Khảo sát tình hình sử dụng pemetrexed trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu - Bệnh viện Bạch Mai - Pdf 43

Header Page 1 of 116.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC

BÙI THỊ THƯƠNG

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG PEMETREXED
TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO
NHỎ TẠI TRUNG TÂM Y HỌC HẠT NHÂN VÀ UNG
BƯỚU – BỆNH VIỆN BẠCH MAI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC

Hà Nội - 2017

Footer Page 1 of 116.


Header Page 2 of 116.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC

BÙI THỊ THƯƠNG

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG PEMETREXED
TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO
NHỎ TẠI TRUNG TÂM Y HỌC HẠT NHÂN VÀ UNG
BƯỚU – BỆNH VIỆN BẠCH MAI


Các Phòng ban - Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội cùng toàn thể các
thầy cô giáo trong khoa đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè đã luôn bên
cạnh, động viên, khích lệ tôi trong lúc khó khăn cũng như trong quá trình thực hiện
khóa luận này.

Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2017

Bùi Thị Thương

Footer Page 3 of 116.


Header Page 4 of 116.

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu

Diễn giải

BN

Bệnh nhân

CEA

Carcinoembryonic antigen (Kháng nguyên ung thư biểu mô phôi)

CK


Positron Emission Tomography/ Computed Tomography (Kỹ
thuật ghi hình bức xạ positron kết hợp chụp cắt lớp vi tính)

RECIST

Response Evaluation Criteria in Solid Tumors (Tiêu chuẩn đánh
giá đáp ứng khối u đặc)

TDKMM

Tác dụng không mong muốn

TKI

Tyrosin kinase inhibitor/ ức chế enzym tyrosin

UTBM

Ung thư biểu mô

UTP

Ung thư phổi

Footer Page 4 of 116.


Header Page 5 of 116.

UTPKTBN

Bảng 3.18: Các TDKMM trên huyết học ....................................................................... 40
Bảng 3.19: Các triệu chứng lâm sàng biểu hiện TDKMM ............................................ 41
Bảng 3.20: Chỉ số chức năng gan thận sau 3 CK điều trị (n=38) .................................. 41
Bảng 3.21. Các thuốc dùng phối hợp với hóa chất ........................................................ 42

Footer Page 6 of 116.


Header Page 7 of 116.

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ nghiên cứu ........................................................................................... 23
Hình 3.1: Phân bố bệnh nhân theo giới (n=38) .............................................................. 24
Hình 3.2: Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi (n=38) .................................................... 24
Hình 3.3: Số lượng các triệu chứng lâm sàng khi BN nhập viện (n=38)....................... 26
Hình 3.4: Phân bố BN theo giai đoạn bệnh (n=38) ........................................................ 27
Hình 3.5: Số lượng cơ quan di căn (n=38) ..................................................................... 28
Hình 3.6: Các thuốc sử dụng trong điều trị (n=38) ........................................................ 33
Hình 3.7: Mức độ nghiêm trọng của các TDKMM chung theo liều dùng..................... 38
Hình 3.8: Thời điểm xuất hiện TDKMM ....................................................................... 39

Footer Page 7 of 116.


Header Page 8 of 116.

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu...................................................................................... 17
2.2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu .................................................................... 17
2.2.3. Phương pháp thu thập và phân tích thông tin, số liệu .................................. 17
2.2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................................ 18
2.2.5. Một số tiêu chí phân tích/đánh giá sử dụng trong nghiên cứu ..................... 20
2.3. Thống kê và xử lý số liệu .................................................................................. 22
2.4. Đạo đức trong nghiên cứu ................................................................................ 23
2.5. Sơ đồ nghiên cứu ............................................................................................... 23
CHƯƠNG 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................. 24
3.1. Đặc điểm của nhóm bệnh nhân nghiên cứu .................................................... 24
3.1.1. Đặc điểm về giới .......................................................................................... 24
3.1.2. Đặc điểm về tuổi .......................................................................................... 24
3.1.3. Tiền sử hút thuốc lá ...................................................................................... 25
3.1.4. Các triệu chứng lâm sàng khi nhập viện ...................................................... 25
3.1.5. Giai đoạn bệnh và mô bệnh học ................................................................... 26
3.1.6. Tình trạng di căn .......................................................................................... 27
3.1.7. Chất chỉ điểm khối u trước điều trị .............................................................. 28
3.1.8. Các phương pháp điều trị đã áp dụng .......................................................... 29
3.2. Đặc điểm sử dụng thuốc pemetrexed của nhóm bệnh nhân nghiên cứu ..... 29
3.2.1. Phác đồ điều trị hóa chất .............................................................................. 29
3.2.2. Số chu kỳ điều trị hóa chất ........................................................................... 31
3.2.3. Đặc điểm về liều dùng ................................................................................. 31

Footer Page 9 of 116.


Header Page 10 of 116.

3.2.4. Đặc điểm về cách dùng ................................................................................ 33
3.2.5. Hiệu quả điều trị sau khi sử dụng pemetrexed ............................................. 33

Ung thư phổi là bệnh lý ác tính xuất phát từ biểu mô niêm mạc phế quản, phế
nang, từ các tuyến của phế quản hoặc từ các thành phần khác của phổi. Đây là loại ung
thư thường gặp và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới cả ở nam và nữ.
Tại Việt Nam, ung thư phổi đứng hàng thứ 2 về tỷ lệ mới mắc cũng như tỷ lệ tử vong
trong các loại ung thư ở cả hai giới [4].
Dựa vào đặc điểm lâm sàng, diễn biến bệnh, chiến lược điều trị và tiên lượng,
ung thư phổi được chia làm 2 nhóm giải phẫu bệnh chính: ung thư phổi không phải tế
bào nhỏ chiếm khoảng 80% và ung thư phổi tế bào nhỏ chiếm khoảng 20%. Sinh thiết
khối u xác định mô bệnh học là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán ung thư phổi [12, 14].
Điều trị ung thư phổi gồm: phẫu thuật, xạ trị, hóa chất và điều trị đích. Tùy theo
giai đoạn bệnh, chức năng hô hấp, toàn trạng bệnh nhân…mà có phương pháp điều trị
phù hợp. Tại Việt Nam, phần lớn bệnh nhân phát hiện bệnh vào giai đoạn III, IV, do
vậy liệu pháp toàn thân đóng vai trò quan trọng [1, 16].
Hiện nay, nhiều thuốc hóa chất mới ra đời nhằm nâng cao hiệu quả điều trị và
giảm thiểu tối đa các tác dụng không mong muốn, một trong những thuốc đó là
pemetrexed. Đây là thuốc hóa chất được chứng minh có hiệu quả tốt, ít độc tính, giúp
kéo dài thời gian sống còn toàn bộ và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân
ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển [35, 42, 46]. Hàng năm, Trung tâm
Y học hạt nhân và Ung bướu - Bệnh viện Bạch Mai có khoảng trên 2000 trường hợp
bệnh nhân ung thư phổi mới. Số bệnh nhân được chỉ định sử dụng pemetrexed để điều
trị UTP chiếm tỷ lệ khá cao nhưng chưa có một nghiên cứu nào khảo sát về tình hình
sử dụng pemetrexed. Xuất phát từ tình hình đó, chúng tôi tiến hành đề tài: “Khảo sát
tình hình sử dụng pemetrexed trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tại
Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu - Bệnh viện Bạch Mai” với 2 mục tiêu:
1. Khảo sát tình hình sử dụng pemetrexed trong điều trị ung thư phổi không tế
bào nhỏ tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu - Bệnh viện Bạch Mai.
2. Đánh giá tác dụng không mong muốn của các phác đồ có pemetrexed trong
điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung
bướu - Bệnh viện Bạch Mai.


giới có liên quan tới thuốc lá [3]. Trong thuốc lá chứa hơn 4000 loại hóa chất, trong đó
có khoảng 40 chất gây ung thư. Các chất này làm hư biến niêm mạc, biến đổi tế bào
dẫn tới ác tính hóa [3, 8]. Người hút thuốc lá có nguy cơ mắc UTP cao hơn so với
người không hút thuốc lá từ 6 đến 30 lần tùy theo tuổi bắt đầu hút và số lượng thuốc
hút tính theo đơn vị bao năm (bao năm= số bao hút mỗi ngày x số năm hút). Hút thuốc
lá thụ động làm tăng nguy cơ UTP lên gấp 1,5 lần so với người không tiếp xúc với khói
2
Footer Page 12 of 116.


Header Page 13 of 116.

thuốc. Hút thuốc lá cũng làm tăng nguy cơ ung thư của các loại tế bào theo những tỷ lệ
khác nhau, ung thư tế bào vảy và tế bào nhỏ tăng gấp 5-20 lần, dạng tuyến và tế bào
lớn tăng gấp 2-5 lần [7, 8, 17].
1.1.2.2. Yếu tố nguy cơ do nghề nghiệp
Yếu tố nguy cơ do nghề nghiệp phổ biến nhất của UTP là phơi nhiễm amiăng.
Năm 1973, IARC đã đưa ra kết luận amiăng gây UTP, thời gian tiềm tàng sau khi phơi
nhiễm từ 20-40 năm. Ngoài ra, IARC đã xác định một cách chính thức vai trò gây ra
UTP của chloromethyl methyl ete (CMME) và bis chloromethyl ether (BCME) với giai
đoạn tiềm tàng sau khi phơi nhiễm là 21-25 năm; vai trò của chromium với giai đoạn
tiềm tàng sau khi phơi nhiễm là 13-30 năm phụ thuộc vào thời gian phơi nhiễm và
nồng độ phơi nhiễm. Bên cạnh đó, nhiễm phóng xạ radon có liên quan đến 10% các
trường hợp UTP, nó là nguyên nhân thứ 2 gây UTP tại Mỹ khoảng 3000-36000 ca UTP
hàng năm [8].
1.1.2.3. Yếu tố di truyền
Những biến đổi nhiễm sắc thể không phục hồi được xem là những chỉ điểm
phân tử quan trọng của sự xuất hiện UTP như bất hoạt các gen ức chế u và hoạt hóa
những gen sinh ung thư. Trong UTP, những bất thường về mặt di truyền thường gặp
bao gồm: khuyếch đại gen MYC, đột biến gây bất hoạt gen MYC, đột biến gây hoạt

+ Chèn ép ống ngực chủ: Tràn dưỡng chấp màng phổi.
 Tràn dịch màng tim, rối loạn nhịp tim.
 Tràn dịch màng phổi
 Toàn thân: Mệt mỏi, gầy sút, sốt
 Các dấu hiệu do di căn: Hạch thượng đòn, nốt di căn da thành ngực. Di căn não:
Hội chứng tăng áp lực nội sọ, liệt thần kinh khu trú. Di căn xương: Đau, gãy xương
bệnh lý. Di căn phổi đối bên, di căn gan: thường không có triệu chứng lâm sàng.
 Các hội chứng cận ung thư: Thường gặp trong ung thư phổi tế bào nhỏ. Bao gồm:
Ngón tay dùi trống, đái tháo nhạt do khối u bài tiết chất giống ADH, hội chứng
Cushing do khối u bài tiết chất giống ACTH, tăng canxi máu do khối u bài tiết chất
giống PTH, vú to, giọng cao, teo tinh hoàn do khối u bài tiết chất giống
Gonadotropin, hội chứng giả nhược cơ, hội chứng da liễu: viêm da cơ.
Tuy nhiên, các triệu chứng lâm sàng của UTPKTBN thường không đặc hiệu nên
chỉ có ý nghĩa gợi ý cho chẩn đoán [7, 17].
1.1.3.2. Triệu chứng cận lâm sàng
a. Chẩn đoán hình ảnh
 Chụp X quang phổi thẳng và nghiêng: Phát hiện đám mờ, hình ảnh tràn dịch màng
phổi. Giúp xác định vị trí, hình thái, kích thước tổn thương. Ngoài ra còn để đánh
giá khả năng phẫu thuật.
4
Footer Page 14 of 116.


Header Page 15 of 116.

 Chụp cắt lớp vi tính: Cho phép đánh giá hình ảnh khối u và hạch trung thất, xác
định chính xác vị trị, kích thước và mức độ lan rộng tổn thương ở cả hai phổi.
 Chụp cộng hưởng từ: Cho thấy những tổn thương < 0,5 cm và nhiều ổ tổn thương
cùng lúc. Chụp cộng hưởng từ có giá trị chẩn đoán cao đặc biệt đánh giá xâm lấn,
xác định các di căn xa như gan, tuyến thượng thận.

Header Page 16 of 116.

 Ung thư biểu mô tuyến: Đây là typ có sự thay đổi sâu sắc nhất, gần như đổi mới
hoàn toàn so với các phân loại trước đó do liên quan điều trị trúng đích và tiên
lượng bệnh.
 Các typ mô học khác hầu như không có thay đổi đáng kể.
e. Các xét nghiệm khác
 Xét nghiệm chất chỉ điểm u: CEA, Cyfra 21-1, CA 19.9,.. có giá trị gợi ý chẩn
đoán, tiên lượng bệnh và theo dõi điều trị nhưng không đặc hiệu.
 Kháng thể đơn dòng: mới được phát triển và sử dụng trong UTP, có thể có giá trị
trong chẩn đoán tế bào học và chẩn đoán phân biệt.
 Các xét nghiệm đánh giá tình trạng toàn thân: Tế bào hạch ngoại vi, công thức máu,
sinh hóa máu.
 Các xét nghiệm thăm dò chức năng: thăm dò chức năng hô hấp, tim mạch…
1.1.3.3. Chẩn đoán xác định
 Dựa vào các triệu chứng lâm sàng và các thăm dò chẩn đoán hình ảnh (X quang,
CT, nội soi phế quản…).
 Sinh thiết lấy bệnh phẩm xác định có tế bào ác tính là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán
UTP.
1.1.3.4. Chẩn đoán giai đoạn
Hệ thống phân loại giai đoạn TNM theo AJCC 2010 được xây dựng trên 3 tiêu
chí: T - u nguyên phát (Primary Tumor), N - hạch vùng (Regional Lymph Nodes), M di căn xa (Distant Metastasis) [12].
T: U nguyên phát
T1: Kích thước lớn nhất của khối u ≤ 3 cm, được bao quanh bởi nhu mô phổi hoặc lá
tạng màng phổi, không có bằng chứng về sự xâm lấn vượt quá đoạn gần của phế quản
thuỳ.
T1a: Kích thước lớn nhất ≤ 2 cm
T1b: 2 < kích thước lớn nhất ≤ 3 cm
T2: 3 < kích thước lớn nhất ≤ 7 cm hoặc kích thước bất kỳ nhưng:
+ Xâm lấn phế quản gốc, cách carina ≥ 2 cm

Phân loại giai đoạn: Giai đoạn IA: T1a,bNoMo; Giai đoạn IB: T2aNoMo;
Giai đoạn IIA: T1a,bN1Mo; T2aN1Mo; T2bNoMo; Giai đoạn IIB: T2bN1Mo;
T3NoMo; Giai đoạn IIIA: T1-3N2Mo; T3N1Mo; T4No,1Mo; Giai đoạn IIIB: T14N3M0; T4N2Mo; Giai đoạn IV: T bất kỳ Nbất kỳ M1
7
Footer Page 17 of 116.


Header Page 18 of 116.

1.1.4. Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ
Điều trị UTPKTBN bao gồm: phẫu thuật, xạ trị, hóa chất và điều trị đích. Chỉ
định điều trị UTPKTBN phụ thuộc vào giai đoạn bệnh, chức năng hô hấp và toàn trạng
bệnh nhân…
1.1.4.1. Phẫu thuật
Phẫu thuật vẫn là phương pháp điều trị tốt nhất cho các bệnh nhân có ung thư
còn ở một bên lồng ngực và có thể cắt bỏ được. Ở giai đoạn I và II, khi các tổn thương
chưa ăn lan quá các hạch lympho phế quản phổi, hầu như việc cắt bỏ luôn được thực
hiện. Hiện nay có nhiều mâu thuẫn liên quan đến xử lý hạch N2. Đối với giai đoạn IIIA
cắt được, hóa trị dẫn đầu hoặc bổ trợ sau mổ, có xạ trị thêm hay không đã cải thiện tiên
lượng các bệnh nhân. Các ung thư giai đoạn IIIB với hạch N3 hoặc u T4 có xâm lấn
tim, mạch máu lớn, không mổ được. Tương tự là các ung thư phổi có tràn dịch màng
phổi ác tính hay có các hạt đối bên M1a hoặc di căn xa M1b thì không mổ được. Tuy
nhiên di căn đơn độc tới não hay thượng thận được cắt bỏ BN có thể sống lâu hơn.
Hiện nay cắt thùy phổi là phẫu thuật chuẩn giúp cắt bỏ hoàn toàn khối u. Nếu u ăn lan
qua rãnh liên thùy thì có thể cắt thùy với cắt phân thùy, cắt hai thùy hoặc cắt phổi. Gần
đây, xuất hiện khuynh hướng cắt phân thùy đối với tổn thương nhỏ, hạch không di căn
ung thư [7, 9].
1.1.4.2. Xạ trị
Xạ trị là phương pháp sử dụng các bức xạ ion hóa có năng lượng cao chiếu vào
tổn thương với mục đích tiêu diệt tế bào bệnh tại khối u, hạch hoặc điều trị tạm thời

cisplatin hoặc carboplatin. Tuy nhiên, hóa chất điều trị ung thư cũng gây ra những ảnh
hưởng không tốt cho người bệnh nhất là đối với tủy xương. Ngoài ra khi điều trị kéo
dài và liều cao cũng có thể gây nên tình trạng độc tế bào. Hiện nay, các kỹ thuật y học
hạt nhân đã có những bước tiến vượt bậc trong việc tiên lượng khả năng đáp ứng với
hóa chất cũng như đánh giá hiệu quả của các phác đồ điều trị với UTP [12, 14].
1.1.4.4. Điều trị đích
Điều trị đích là phương pháp tác động vào các phân tử đích đặc hiệu cần thiết
cho quá trình sinh ung thư và phát triển của tế bào ung thư. Ngày nay nhiều đích mới
đã được phát hiện, đặc biệt là các thuốc có trọng lượng phân tử nhỏ, chất ức chế
Tyrosine Kinase của các thụ thể trên bề mặt tế bào nhằm phá vỡ đường truyền tín hiệu
nội bào. Các thuốc nhóm phân tử nhỏ có ưu điểm là sử dụng đường uống, ít TDKMM
hơn hóa chất, đặc biệt là trên tủy xương nhưng phải dùng hàng ngày, chi phí điều trị
cao và chỉ có hiệu quả trong trường hợp có đột biến nhạy cảm với thuốc. EGFR
(Epidermal Growth Factor Receptor) là một yếu tố phát triển biểu bì bộc lộ quá mức
trong UTP, một số thuốc ức chế EGFR có kết quả rất tốt trên lâm sàng là erlotinib và
gefitinib. Các nghiên cứu cho thấy các TKI này đã làm tăng tỷ lệ đáp ứng và kéo dài
thời gian sống thêm khoảng 3 - 6 tháng, hơn nữa cải thiện chất lượng cuộc sống cao
hơn so với hóa trị đơn thuần. TKI kết hợp với hóa trị điều trị bước 1 cho UTBM tuyến
9
Footer Page 19 of 116.


Header Page 20 of 116.

giai đoạn tiến triển có đột biến EGFR, hoặc bước 2 sau khi đã kháng với hóa trị bước 1
[16, 31].
1.2. Tổng quan về pemetrexed
1.2.1. Đặc tính dược lực học
Pemetrexed là một chất ức chế chuyển hóa tương tự folat, có tác dụng nhờ phá
vỡ các quá trình chuyển hóa chủ yếu phụ thuộc folat cần thiết cho sự sao chép tế bào.

thận suy giảm. Tổng độ thanh thải toàn thân của pemetrexed là 91,8 ml/phút và thời
gian bán thải là 3,5 giờ ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường (độ thanh thải
creatinin > 90 ml/phút).
Dược động học của pemetrexed không thay đổi trong nhiều chu kỳ điều trị. Các
đặc tính dược động học của pemetrexed không bị ảnh hưởng bởi cisplatin dùng đồng
thời. Bổ sung acid folic đường uống và vitamin B12 tiêm bắp không ảnh hưởng tới
dược động học của pemetrexed [25].
1.2.3. Chỉ định
Pemetrexed được chỉ định cho các trường hợp sau [25]:
 U trung biểu mô màng phổi ác tính:
Pemetrexed kết hợp với cisplatin được chỉ định để điều trị các bệnh nhân có u
trung biểu mô màng phổi ác tính không thể cắt bỏ chưa được dùng hóa trị liệu.
 Ung thư phổi tế bào không nhỏ:
Pemetrexd kết hợp với cisplatin là trị liệu được lựa chọn hàng đầu trong điều trị
cho các bệnh nhân ung thư phổi tế bào không nhỏ khu trú giai đoạn muộn hoặc đã di
căn, không phải loại chủ yếu là tế bào hình vảy theo mô học.
Pemetrexed được chỉ định để điều trị duy trì ở những bệnh nhân bị ung thư phổi
không phải tế bào nhỏ, không phải tế bào vảy, tiến triển tại chỗ hoặc di căn mà bệnh
không tiến triển sau 4 chu kỳ hóa trị liệu đầu tay dựa trên platin.
Pemetrexed được chỉ định như một đơn trị liệu hàng thứ hai chỉ định trong điều
trị cho các bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển tại chỗ hoặc đã di căn,
không phải loại chủ yếu là tế bào hình vảy theo mô học.
1.2.4. Chống chỉ định
 BN mẫn cảm với pemetrexed.
 Phải ngừng cho con bú trong khi điều trị với pemetrexed.
 Dùng đồng thời với vaccin sốt vàng [25].

11
Footer Page 21 of 116.


bộ số lượng tế bào máu bao gồm công thức bạch cầu và số lượng tiểu cầu. Trước mỗi
đợt dùng hóa trị liệu, cần làm xét nghiệm hóa sinh máu để đánh giá chức năng thận và
gan. Trước khi bắt đầu mỗi chu kỳ hóa trị liệu, tiêu chuẩn bệnh nhân cần phải đạt được
như sau: số lượng bạch cầu trung tính phải ≥ 1500/mm3 và số lượng tiểu cầu phải ≥

12
Footer Page 22 of 116.


Header Page 23 of 116.

100000/mm3. Hệ số thanh thải creatinin phải ≥ 45 ml/phút. Bilirubin toàn phần phải ≤
1,5 lần giới hạn trên của bình thường. Phosphatase kiềm (AP), aspartat transaminase
(AST hoặc SGOT) và alanin transaminase (ALT hoặc SGPT) phải ≤ 3 lần giới hạn trên
của bình thường. Phosphatase kiềm, AST và ALT ≤ 5 lần giới hạn trên của bình
thường có thể chấp nhận được trong trường hợp có di căn tới gan.
Điều chỉnh liều: Sự điều chỉnh liều lúc bắt đầu một chu kỳ tiếp sau phải dựa
trên số lượng bạch cầu trung tính, số lượng tiểu cầu thấp nhất và độc tính tối đa trên
các cơ quan khác ngoài hệ huyết học từ chu kỳ điều trị trước (Phụ lục 2) [25].
1.2.6. Các tác dụng không mong muốn
Các TDKMM đã được báo cáo thường gặp nhất liên quan với pemetrexed, được
sử dụng dưới dạng đơn trị liệu hoặc phối hợp, gồm ức chế tủy xương với biểu hiện như
thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu và độc tính đường
tiêu hóa với biểu hiện như chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón, viêm họng, viêm
niêm mạc và viêm miệng. Các TDKMM khác bao gồm độc tính đối với thận, tăng
aminotransferas, rụng tóc, mệt mỏi, mất nước, nổi ban, nhiễm trùng/nhiễm khuẩn và
bệnh thần kinh. Các TDKMM hiếm gặp bao gồm hội chứng Stevens-Johnson và hoại
tử biểu bì nhiễm độc. Có ít báo cáo về biến cố tim mạch và mạch máu não nghiêm
trọng; hiếm có các báo cáo về viêm gan, các nguy cơ trầm trọng, các trường hợp phù
trong các nghiên cứu lâm sàng với pemetrexed. Trong quá trình theo dõi hậu mãi, các

đối với các thuốc được chuyển hóa bởi CYP3A, CYP2D6, CYP2C9 và CYP1A2.
 Tương tác hay gặp với tất cả các thuốc độc hại tế bào: Vì nguy cơ huyết khối tăng
lên ở bệnh nhân ung thư, liệu pháp chống đông thường được dùng. Do có sự dao
động lớn giữa các cá thể về tình trạng đông máu trong các bệnh và do khả năng
tương tác giữa các thuốc chống đông máu đường uống với hóa trị liệu chống ung
thư nên cần phải theo dõi INR (Internationl Normalised Ratio: Tỷ số bình thường
hóa quốc tế) thường xuyên hơn, nếu quyết định sử dụng các thuốc chống đông
đường uống cho BN.
 Chống chỉ định khi sử dụng đồng thời với vaccin sốt vàng: Có nguy cơ gây tử vong.
 Không khuyến cáo dùng đồng thời với vaccin sống giảm độc lực (trừ vaccine sốt
vàng): Nguy cơ bệnh toàn thân, có thể gây tử vong. Nguy cơ tăng lên ở các đối
tượng đã bị suy giảm miễn dịch bởi bệnh căn bản. Dùng vaccin bất hoạt nếu có
(bệnh bại liệt) [25].
1.3. Một số nghiên cứu nổi bật về sử dụng pemetrexed trong điều trị UTPKTBN
Trên thế giới, nhiều nghiên cứu đã chứng minh pemetrexed dung nạp tạp tốt, ít
độc tính độ 3 hoặc 4, giúp kéo dài thời gian sống thêm toàn bộ, nâng cao chất lượng
cuộc sống cho người bệnh [35, 42, 46].
Trong điều trị bước một, nghiên cứu pha III của Scagliotti và cộng sự (2008) đã
so sánh pemetrexed 500 mg/m2 phối hợp với cisplatin 75 mg/m2 (n= 862) so với
14
Footer Page 24 of 116.


Header Page 25 of 116.

gemcitabin 1250 mg/m2 phối hợp cisplatin 75 mg/m2 (n= 863) điều trị ở những BN
UTPKTBN giai đoạn tiến triển. Kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian sống thêm trung
bình là tương tự nhau (10,3 tháng) ở cả hai phác đồ điều trị. Tuy nhiên, có sự khác biệt
trên lâm sàng về thời gian sống thêm tùy thuộc mô học: Trong nhóm UTBM tuyến,
điều trị bằng cisplatin - pemetrexed cho thời gian sống thêm trung bình cao hơn so với



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status