Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện việt yên, tỉnh bắc giang - Pdf 43

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------------------

CAO BÁ BÌNH

QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - Năm 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

CAO BÁ BÌNH

QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

Nội. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Văn Hiệu đã trực tiếp tận
tình hƣớng dẫn, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo trƣờng Đại học kinh tế, khoa Tài chính ngân
hàng và Sau Đại học đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình nghiên cứu, tạo
mọi điều kiện thuận lợi về mặt thủ tục cho hoạt động nghiên cứu của tôi.
Tôi xin cảm ơn Thủ trƣởng cơ quan đoàn thể, ban ngành, UBND huyện Việt
Yên cùng tập thể các đồng chí ở Tổ ngân sách phòng Tài chính-kế hoạch
huyện đã luôn động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận
văn này.
Cuối cùng, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể gia đình, bạn bè đã
luôn khích lệ tinh thần để tôi có đủ nghị lực hoàn thành luận văn này.
Tác giả.

Cao Bá Bình.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. i
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... ii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1.
Tình cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2.
Câu hỏi nghiên cứu: .............................................................................. 2
3.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:....................................................... 3
4.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
5.

3.2.3. Công tác chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên. .................................. 54
3.2.4. Công tác kế toán và quyết toán chi thƣờng xuyên .............................. 67
3.2.5. Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi thƣờng xuyên ..................... 70
3.3. Đánh giá công tác quản lý chi thƣờng xuyên...................................... 72
3.3.1. Ƣu điểm............................................................................................... 72
3.3.2. Hạn chế................................................................................................ 73
3.3.3. Nguyên nhân của các nhƣợc điểm. ..................................................... 78
CHƢƠNG 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH HUYỆN VIỆT
YÊN, TỈNH BẮC GIANG ............................................................................ 83
4.1. Phƣơng hƣớng và mục tiêu đặt ra đối với hoàn thiện quản lý chi
thƣờng xuyên NSNN tại Huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. ......................... 83
4.1.1. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Việt Yên, tỉnh Bắc
Giang đến năm 2020 ..................................................................................... 83
4.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý thƣờng xuyên NSNN huyện Việt Yên ....... 85
4.2. Giải pháp hoàn thiên công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách tại
huyện Việt Yên, huyện Bắc Giang................................................................ 86
4.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi thƣờng xuyên ............................ 86
4.2.2. Hoàn thiện công tác chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên. ................ 87
4.2.3. Hoàn thiện công tác quyết toán dự toán chi thƣờng xuyên. ............... 88
4.2.4. Tăng cƣờng thanh tra, giám sát công tác quản lý chi thƣờng xuyên
NSNN cấp huyện.……………………………………………………………89
4.2.5. Đa dạng hóa nguồn lực tài chính hoạt động chi thƣờng xuyên. ......... 90
4.2.6. Nâng cao hiệu quả các khoản chi sự nghiệp. ...................................... 91
4.2.7. Thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và thực hiện
công khai tài chính nhà nƣớc. ....................................................................... 98
4.2.8. Một số giải pháp khác. ........................................................................ 98
Kết luận………………………………………………………….………..101
Danh mục tài liệu tham khảo ...................................................................... 103


5

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

6

UBND

Ủy ban nhân dân

7

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

Công nghiệp hóa hiện đại hóa

i


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

1


Nội dung
Thu - Chi NSNN huyện Việt Yên (Giai đoạn
2013 – 2015)
Tổng hợp các khoản chi NSNN tại Huyện Việt
Yên (Giai đoạn 2013 - 2015)
Cơ cấu chi NSNN theo phân cấp tại Huyện
Việt Yên (Giai đoạn 2010-2012)
Cơ cấu chi thƣờng xuyên NSNN huyện Việt
Yên (Giai đoạn 2013 - 2015)
Tổng hợp chi thƣờng xuyên NS huyện Việt
Yên (Giai đoạn 2013 – 2015)
Tổng hợp chi thƣờng xuyên NS huyện Việt
Yên (Giai đoạn 2013 – 2015)
Tình hình chi sự nghiệp kinh tế Việt Yên
(Giai đoạn 2013 - 2015)
Chi quản lý hành chính, Đảng, đoàn thể
(Giai đoạn 2013 – 2015)

ii

Trang
47
48
50
51
56
57
62
66


1


Trong những năm qua, mặc dù Chính phủ đã có nhiều nỗ lực trong việc thực
thi các chính sách chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thất
thoát trong sử dụng ngân sách và nâng cao hiệu lực quản lý chi thƣờng xuyên.
Song, thực tế cho thấy, tình trạng sử dụng kinh phí chi thƣờng xuyên không
đúng mục đích, chế độ, gây lãng phí, thất thoát vẫn xảy ở nhiều địa phƣơng,
đơn vị. Thực tế đó cho thấy cơ chế quản lý chi thƣờng xuyên NSNN nói chung
và của từng địa phƣơng nói riêng vẫn chƣa thật sự hiệu quả.
Việt Yên là một huyện đồng bằng, nằm ở phía tây nam tỉnh Bắc Giang,
cách thành phố Bắc Giang khoảng 10km, diện tích tự nhiên 17.135 ha, dân số
toàn huyện có khoảng 17,3 vạn ngƣời, gồm 18 xã, thị trấn. Trong những năm
qua, nhờ thực hiện tốt định hƣớng phát triển kinh tế xã hội , huyê ̣n Việt Yên đã
đạt đƣợc nhiều thành tựu quan trọng . Tố c độ phát triển kinh tế các

năm rất

đáng lạc quan, công tác quản lý ngân sách có sự chuyển biến tích cực. Nhƣng
thực tế tại huyện Việt Yên, công tác quản lý NSNN vẫn còn tồn tại nhiều bất
cập cần khắc phục và hoàn thiện đặc biệt là trong công tác quản lý chi. Là một
huyện có tốc độ phát triển kinh tế cao, nhu cầu chi cho hoạt động chi thƣờng
xuyên phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội cũng là rất lớn và có ý vô cùng
quan trọng và ảnh hƣởng rất lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội và đời sống
nhân dân trên địa bàn huyện nói riêng cũng nhƣ tổng thể phát triển kinh tế xã
hội của toàn tỉnh nói chung. Từ thực tế đó, khắc phục hạn chế và hoàn thiện
công tác quản lý chi thƣờng xuyên là nhiệm vụ cấp bách đang đƣợc đặt ra. Vì
thế đề tài: “Quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc
Giang” đƣợc tôi lựa chọn.
2. Câu hỏi nghiên cứu:

+ Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang
- Phạm vi thời gian: Số liệu điều tra thực trạng về công tác chi thƣờng
xuyên ngân sách huyện Việt Yên giai đoạn 2013 – 2015
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý chi
thƣờng xuyên ngân sách huyện Việt Yên.

3


5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp luận nghiên cứu đƣợc sử dụng xuyên suốt trong đề tài là
phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Nguồn số liệu: Trực tiếp thu thập cơ quan tài chính địa phƣơng. Một số
khác từ các báo cáo quyết toán ngân sách trình HĐND huyện, 2013, 2014 và
2015
Xử lý số liệu: Đồng thời sử dụng phối hợp các phƣơng pháp, phân tích
tổng hợp, thống kê; phƣơng pháp so sánh để phân tích, đối chiếu…
Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể: Từ các thông tin số liệu đã qua xử lý, trải
qua phân tích, so sánh dữ liệu, số liệu và tình hình thực tế để khái quát thành
những luận điểm có căn cứ và lý luận thực tiễn so sánh dựa trên lý thuyết quản
lý nhà nƣớc về quản lý kinh tế, kinh tế học vĩ mô, vi mô, lý thuyết tài chính tiền tệ...
Bên cạnh đó, luận văn còn kế thừa các nghiên cứu đã có và vận dụng kết
quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu đó để làm rõ hơn các cơ sở khoa
học và thực tiễn của đề tài.
6. Kết cấu nội dung của luận văn
+ Luận văn chia thành bốn chương cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận về quản lý
chi thường xuyên ngân sách cấp huyện.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

lập dự toán và phân bổ trên cơ sở khuôn khổ chi tiêu trung hạn hƣớng theo kết
quả đầu ra, lựa chọn danh mục và thứ tự ƣu tiên các sản phẩm đầu ra….
-

“Hoàn thiện quản lý chi ngân sách địa phương tại một số tỉnh ven

biển Miền Trung của tác giả Hồ Quốc Khánh (2012), luận văn thác sỹ tài chính
– ngân hàng, Đại học Đà Nẵng. Phân tích thực trạng quản lý chi ngân sách địa
phƣơng tại các tỉnh vùng ven biển Nam Trung Bộ, đánh giá những kết quả đã
đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, nhƣ: Phƣơng pháp quản lý
mang tính thủ công, trình độ năng lực của cán bộ quản lý chƣa đồng đều… mà
nguyên nhân là do hệ thống thông tin, cơ sở hạ tầng, chính sách pháp luật chƣa
theo kịp tình hình thực tế… từ đó đƣa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện công

5


tác quản lý chi ngân sách đối với một số tỉnh ven biển Miền Trung, nhƣ: Hoàn
thiện hệ thống thông tin, phƣơng tiện quản lý, nâng cao chất lƣợng thanh tra
giám sát, hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý, nâng cao trình độ cán bộ….
-

“Nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh Vĩnh Phúc”

của tác giả Đặng Hữu Nghĩa năm 2014, luận văn Thạc sĩ quản lý kinh tế, Đại
học kinh tế và quản trị kinh doanh – Đại học Thái Nguyên. Đề tài đi vào
nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cấp tỉnh ở
tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian từ 2009 đến 2014. Tác giả đã chỉ ra đƣợc những
bất cập hiện có trong công tác quản lý chi thƣờng xuyên trên địa bàn nghiên
cứu, đƣa ra những dự báo về thuận lợi cũng nhƣ khó khăn trong phát triển kinh

Đối với xu hƣớng cải cách trong quản lý tài chính công hiện nay, bài

viết “Cải cách quản lý tài chính công áp dụng khuôn khổ chi tiêu trung hạn:
Những thách thức với Việt Nam” của tác giả Vũ Sỹ Cƣờng, Tạp chí nghiên cứu
Tài chính kế toán số 3 -2013 đi vào làm rõ một số thách thức khi áp dụng
khuôn khổ chi tiêu trung hạn ở Việt Nam, nhƣ: Thách thức lợi ích cục bộ của
địa phƣơng, các nhóm trong xã hội khi chi tiêu NSNN dành cho họ bị điều
chỉnh để ƣu tiên cho chiến lƣợc và lợi ích chung của quốc gia. Thách thức từ
khuôn khổ pháp luật và thể chế quản lý tài chính khi mà Luật NSNN đối với
lập dự toán hàng năm chƣa có qui định về xây dựng kế hoạch trung hạn hay sự
lồng ghép tỏng phân cấp quản lý, tính minh bạch và kỷ luật tài khóa…
-

Trong “Chi tiêu công và phát triển bền vững” của tác giả Bùi Đại

Dũng năm 2012 đăng trên Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh
doanh 28 (2012) đã đi từ tình hình thực trạng chi tiêu công và khủng hoảng nợ
công trên thế giới chỉ ra mối quan hệ nguyên nhân, kết quả của khủng hoảng
nợ công và bộ chi NSNN, theo đó, tác giả chỉ ra nguyên nhân sâu xa của nợ
công là tình trạng chi tiêu công thiếu hiệu quả. Từ đó, tác giả đã so sánh đối
chiếu với thực trạng nợ công và tình hình chi tiêu công ở Việt Nam để đƣa ra
các dự báo, cảnh báo cùng những phƣơng hƣớng khắc nâng cao hiệu quả quản
lý chi tiêu công ở Việt Nam.
-

“Xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá chi tiêu công dựa trên kết

quả ở Việt Nam” của tác giả Sử Đình Thành và Bùi Thị Mai Hoài đăng trên
Tạp chí phát triển kinh tế số 258 – tháng 8/2012. Nghiên cứu đƣa ra khung lý
thuyết về phát triển hệ thống giám sát và đánh giá (M&E). Qua phân tích thực

-

“Quản lý chi NSNN tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Vũ Thị Thu Trang

năm 2014, luận văn thạc sỹ, Đại học kinh tế - ĐHQGHN.
-

“Hoàn thiện công tác quản lý NSNN ở tỉnh Bình Định” của tác giả

Phạn Văn Thành năm 2011, luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng.
-

“Mô hình khuôn khổ chi tiêu trung hạn trong kế toán công tại một số

quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” của tác giả Phạm Quang Huy
năm 2014 đăng trên Tạp chí Phát triển và hội nhập số 19 (29) – tháng 11 –
12/2014.
-

“Cải cách tài chính công của Việt Nam đến năm 2020 và vai trò của

hệ thống thông tin tài chính Chính phủ (GFMIS)” của Viện chiến lƣợc và
chính sách tài chính – Bộ tài chính (2014).
-

“Kế hoạch chi tiêu trung hạn và yêu cầu đặt ra đối với xây dựng hệ

thống thông tin quản lý tài chính Chính phủ” của hai tác giả Lê Thị Mai Liên

8


9


- Ngân sách nhà nƣớc là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nƣớc, là kế hoạch
tài chính cơ bản của nhà nƣớc.
- Ngân sách nhà nƣớc là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình
nhà nƣớc huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau.
Mặc dù có rất nhiều định nghĩa về NSNN, nhƣng nhìn chung có thể chia
ra làm ba nhóm quan điểm về NSNN nhƣ sau:
- Nhóm thứ nhất, cho rằng NSNN là một bản dự toán thu chi trong năm
của Nhà nƣớc.
- Nhóm thứ hai, xem NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc.
- Nhóm thứ ba, quan niệm NSNN là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa
Nhà nƣớc và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nƣớc huy động và phân phối
các nguồn tài chính.
Với quan điểm thuộc nhóm thứ nhất, các nhà kinh tế học đã đƣa ra đƣợc
khái niệm chỉ ra đƣợc hình thức của ngân sách, nhƣng định nghĩa đó chƣa thể
hiện đƣợc vị trí của NSNN trong nền kinh tế, hơn nữa NSNN là một quá trình
liên tục, thƣờng xuyên, việc giới hạn trong phạm vi thời gian một năm chỉ có
thể xem nhƣ một quá trình của ngân sách. Với quan điểm thứ hai, mặc dù định
nghĩa đã cụ thể hóa đƣợc cách hiểu về NSNN và vị trí của nhà nƣớc đối với quĩ
ngân sách. Tuy nhiên cách hiểu này lại chƣa chỉ ra đƣợc sự khác biệt về vai trò
của NSNN so với các quĩ tiền tệ khác. Với quan niệm của nhóm thứ ba, mặc dù
định nghĩa đã nêu lên NSNN chứa đựng các mỗi quan hệ kinh tế nhƣng nó lại
không đƣa ra đƣợc định nghĩa về bản chất của NSNN.
Ở Việt nam, luật NSNN năm 2015 (sẽ có hiệu lực kể từ 1/1/2017), tại điều
4 khoản 14 định nghĩa: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc
đƣợc dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng,

huyện, thị xã, thành phố trực thuộc huyện; đƣợc gọi chung là chính quyền cấp
huyện và chính quyền cấp xã phƣờng, thị trấn đƣợc gọi chung là chính quyền
cấp xã. Mỗi cấp chính quyền đều có HĐND, UBND thực hiện các chức năng
về quản lý hành chính nhà nƣớc, quản lý về kinh tế - xã hội trên địa bàn. Vì

11


vậy chính quyền cấp nhà nƣớc này đều phải có cấp ngân sách đƣợc giao và phù
hợp với khả năng quản lý của mình. Giữa các cấp ngân sách có sự tƣơng tác
lẫn nhau trong quá trình thu, chi ngân sách, đƣợc hình thành trên cơ sở có sự
thống nhất về thể chế chính trị, thống nhất về cơ sở kinh tế và sự ràng buộc bởi
các nguyên tắc tổ chức hệ thống chính quyền.
Ở Việt Nam, quan hệ giữa các cấp ngân sách đƣợc thực hiện theo các
nguyên tắc:
- Thứ nhất, Ngân sách trung ƣơng và ngân sách mỗi cấp chính quyền
đƣợc phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
- Thứ hai, nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do cấp ngân sách đó
cân đối. Trong trƣờng hợp cơ quan quản lý cấp trên ủy quyền cho cơ quan
quản lý nhà nƣớc cấp dƣới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình
thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho cấp dƣới để thực hiện nhiệm
vụ đó. Không đƣợc dùng ngân sách của cấp này để chi cho các nhiệm vụ của
cấp khác.
Thực hiện bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới để đảm
bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phƣơng. Số bổ sung từ
ngân sách cấp trên đƣợc coi là khoản thu của ngân sách cấp dƣới.
1.2.1.2. Đặc điểm và vai trò của NSNN
 Đặc điểm của NSNN.
- Hoạt động thu chi của NSNN luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế chính trị của nhà nƣớc. Nhà nƣớc dùng quyền lực của mình để quyết định mức
thu, mức chi, nội dung và cơ cấu thu chi của NSNN.

động gây nên những biến động, cú sốc trên thị trƣờng. Điều này có thể dẫn đến
sự điều chuyển vốn giữa các ngành gây nên sự thay đổi về cơ cấu ngành trong
nền kinh tế và dẫn đến sự mất cân bằng làm cho nền kinh tế phát triển không
cân đối, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Để đảm bảo cho nền kinh tế phát triển bền vững
và đúng hƣớng, Nhà nƣớc phải sử dụng NSNN để can thiệp vào thị trƣờng
nhằm bình ổn giá cả, dẫn dắt nền kinh tế đi đúng định hƣớng và đảm bảo tốc
độ phát triển thông qua công cụ thuế và các khoản chi từ ngân sách dƣới hình

13


thức tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quĩ dự trữ… Ngoài ra NSNN còn tác
động đến thị trƣờng thông qua các công cụ tài chính khác nhƣ phát hành trái
phiếu, vay nợ nƣớc ngoài, mua bán chứng khoán trên thị trƣờng vốn….
- NSNN là công cụ đinh hƣớng và phát triển sản xuất. Để định hƣớng và
thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, nhà nƣớc sử dụng các công cụ thu và chi ngân
sách. Với công cụ thuế, ngoài tạo nguồn thu cho ngân sách, NSNN sử dụng các
loại, các mức thuế nhằm kích thích một số ngành kinh tế phát triển, hƣớng các
nhà đầu tƣ tham gia đầu tƣ vào các lĩnh vực khuyến khích, bên cạnh đó cũng
tạo rào cản đối với đầu tƣ vào các ngành phát triển quá nóng khích nhằm hình
thành cơ cấu ngành theo định hƣớng đã định. Đồng thời Nhà nƣớc dùng các
khoản chi cho phát triển kinh tế, đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng các ngành kinh tế ƣu
tiên để tạo điều kiện và hƣớng dẫn các nguồn vốn đầu tƣ vào các ngành cần
phát triển đảm bảo cho cơ cấu nền kinh tế phát triển cân bằng, đi đúng hƣớng.
- NSNN là công cụ chính phân phối thu nhập giữa các tầng lớp xã hội.
Nền kinh tế thị trƣờng cũng tồn tại mặt trái của nó là sự phân hóa thu nhập giữa
các tầng lớp dân cƣ, phân hóa giàu nghèo, điều này có thể sẽ dẫn đến những
bất ổn về xã hội mà hệ quả của nó có thể là nguyên nhân dẫn đến những bất ổn
về kinh tế. Vì lẽ đó, Nhà nƣớc cần phải có chính sách tái phân phối thu nhập
hợp lý nhằm giảm bớt chênh lệch về thu nhập trong dân cƣ. NSNN là một công

các cơ quan hành chính Nhà nƣớc.
- Chi quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội: Chi quốc phòng, an
ninh đƣợc tính vào khoản chi thƣờng xuyên đặc biệt quan trọng , vì đây là lĩnh
vực mà hoạt động của nó đảm bảo sự tồn tại của Nhà nƣớc , ổn định trật tự xã
hội và sự toàn ve ̣n lãnh thổ.
- Chi sự nghiệp văn hóa xã hội: Là các khoản chi mang tính chất tiêu
dùng xã hội, liên quan đến sự phát triển đời sống tinh thần của các tầng lớp dân
cƣ. Chi văn hóa xã hội gắn liền với quá trình đầu tƣ phát triển nhân tố con
ngƣời. Chi văn hóa xã hội bao gồm các khoản chi cho các hoạt động sự nghiệp
nhƣ: sự nghiệp khoa học công nghệ, sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa,
nghệ thuật, thể dục thể thao, thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình và các

15


hoạt động khác....
- Chi sự nghiệp kinh tế của Nhà nƣớc: Việc thành lập các đơn vị sự
nghiệp kinh tế để phục vụ cho hoạt động của mỗi ngành và phục vụ chung cho
toàn bộ nền kinh tế quốc dân là hết sức cần thiết. Các hoạt động sự nghiệp do
Nhà nƣớc thực hiện để tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động của các thành
phần kinh tế. Khoản chi này nhiều lúc Nhà nƣớc không hƣớng tới nguồn thu và
lợi nhuận.
- Chi khác: Ngoài các khoản chi thƣờng xuyên lớn thuộc 4 lĩnh vực trên
còn có các khoản chi khác cũng xếp vào cơ cấu chi thƣờng xuyên nhƣ: chi trợ
giá theo chính sách của Nhà nƣớc, chi trả tiền lãi do Chính phủ vay, chi hỗ trợ
quỹ BHXH...
1.2.2. Quản lý NSNN.
Quản lý luôn là một vấn đề đƣợc quan tâm trƣớc hết của bất cứ một tập
thể, tổ chức và trong hoạt động của tập thể, tổ chức đó. Đó là cơ sở tạo nên sự
gắn kết của một tổ chức và điều chỉnh mọi hoạt động của tổ chức hƣớng tới

hệ thống pháp luật, các văn bản qui phạm pháp luật về NSNN để đƣa ra các
hƣớng dẫn mang tính bắt buộc đối với các chủ thể kinh tế khi thực hiện các
hoạt động về NSNN.
Bản chất của quản lý NSNN thực chất là hoạt động quản lý thu chi và cân
đối ngân sách. Quản lý thu ngân sách là việc nhà nƣớc bằng quyền lực của
mình huy động, tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia để hình thành quỹ
NSNN nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu về tài chính cho các hoạt động kinh tế,
chính trị - xã hội và các nhu cầu chi tiêu khác của NSNN. Quản lý chi ngân
sách là việc nhà nƣớc thực hiện phân phối quĩ NSNN vào các nhu cầu chi tiêu
của nhà nƣớc đảm bảo tiết kiệm, công bằng, khách quan. Cân đối ngân sách là
cân đối giữa các nguồn thu của quĩ NSNN và sự phân phối, sử dụng nguồn thu
đó nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của nhà nƣớc. Cân đối NSNN phản ánh
mối tƣơng quan tổng thể giữa thu và chi ngân sách trong một năm tài khóa, cho
biết mức độ hợp lý trong phân bổ về cơ cấu trong các khoản thu, chi NSNN.
Nguyên tắc quản lý NSNN.

17



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status