Tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại huyện Na Hang tỉnh Tuyên Quang - Pdf 30

1
Trờng đại học kinh tế quốc dân
Báo cáo chi tiết
Thực tập tốt nghiệp
Đề tài: Tng cng cụng tỏc qun lý chi thng xuyờn
Ngõn sỏch Nh nc ti huyn Na Hang tnh Tuyờn Quang.
Giáo viên hớng dẫn: Phan Thị Hạnh
Sinh viên thực tập: Quan Thị Thơng
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Lớp: K40 Thái Nguyên
Khoá học: 2007 - 2011
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2011
Lời mở đầu
Ngân sách nhà nớc là nguồn kinh phí đợc nhà nớc sử dụng để tài trợ cho sự tồn
tại và hoạt động của hệ thống bộ máy nhà nớc, và là công cụ để nhà nớc thực hiện
các dịch vụ công, chi phối, điều chỉnh các mặt hoạt động khác của đất nớc. Trong
tiến trình đổi mới, thực hiện cải cách nền tài chính quốc gia, nâng cao tính chủ động
và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng ngân
sách nhà nớc một cách tiết kiệm và có hiệu quả. Trong đó, việc tăng cờng công tác
quản lý thu - chi ngân sách nhà nớc luôn đợc Đảng và nhà nớc coi là một nội dung
quan trọng hàng đầu.
Chi ngân sách nhà nớc bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo an ninh - quốc phòng, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nớc, chi trả nợ của n-
ớc, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Trong đó chi thờng xuyên chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số chi ngân sách
nhà nớc. Nhiệm vụ của chi thờng xuyên là đảm bảo sự hoạt động của các cơ quan
nhà nớc, đảng, đoàn thể, an ninh - quốc phòng và trật tự an toàn xã hội, thực hiện các
nhiệm vụ kinh tế - văn hóa - xã hội và các nhiệm vụ thờng xuyên khác thuộc lĩnh vực
nhà nớc.
Với vai trò trên, chi thờng xuyên quyết định khối lợng và chất lợng hoạt động
quản lý nhà nớc, giữ gìn chủ quyền và an ninh quốc gia, duy trì và phát triển các sự

chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
3
Chơng 1
Lý luận chung về quản lý chi thờng xuyên
Ngân sách nhà nớc
1.1. Chi thờng xuyên ngân sách nhà nớc.
1.1.1. Khái niệm chi thờng xuyên NSNN.
Theo Luật ngân sách nhà nớc (NSNN) thì NSNN là toàn bộ các khoản thu chi
của nhà nớc trong dự toán đã đợc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền quyết định và thực
hiện trong một năm để đảm bảo các chức năng nhiệm vụ của nhà nớc.
Ngân sách nhà nớc là một hệ thống nhất chặt chẽ bao gồm ngân sách Trung ơng
(NSTW), ngân sách địa phơng (NSĐP) và đợc phân cấp quản lý một cách cụ thể theo
nguồn thu và nhiệm vụ chi, đảm bảo đợc vai trò chủ đạo của NSTW đồng thời phát
huy vai trò độc lập của các NSĐP.
Theo một cách khái quát nhất, chi tiêu công (chi ngân sách) là các khoản chi
tiêu của các cấp chính quyền, các đơn vị quản lý hành chính, các đơn vị sự nghiệp đ-
ợc kiểm soát và tài trợ bởi Chính phủ. Nh vậy về cơ bản chi tiêu công thể hiện các
khoản chi của ngân sách Chính phủ hàng năm đợc Quốc hội thông qua. Chi tiêu
công phản ánh giá trị của các loại hàng hoá mà Chính phủ mua vào để qua đó cung
cấp các loại hàng hoá công cộng cho xã hội nhằm mục tiêu thựchiện các chức năng
của nhà nớc.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển thì hoạt động của Chính phủ là
không mang lại lợi ích cho quốc gia về mặt kinh tế. Cho nên chi tiêu công là những
khoản chi mang tính chất tiêu dùng. Theo đó Chính phủ chỉ biết lấy đi của cải trong
xã hội (dới hình thức nộp thuế) chứ không trả lại cho xã hội, vì vậy cần phải hạn chế
tối đa mọi khoản chi tiêu của Chính phủ để tránh lãng phí nguồn lực.
Tuy vậy sự phát triển của xã hội trong gia đoạn kinh tế thị trờng hiện đại đã cho
thấy chi tiêu công khong mất đi mà ngợc lại nó tạo ra sự tái phân phối giữa các khu
vực trong nền kinh tế. Bằng việc chi tiêu công, Chính phủ đã trả lại cho xã hội những

NSNN đợc phân ra gồm có chi đầu t phát triển và chi thờng xuyên. Chi đầu t phát
triển là tất cả các khoản chi phí làm tăng thêm tài sản quốc gia, nó không mang tính
thờng xuyên và thờng phát huy tác dụng sau một khoảng thời gian dài, bao gồm: Chi
mua sắm máy móc, thiết bị, dụng cụ, chi xây dựng mới và tu bổ công sở, đờng xá,
kiến thiết đô thị, chi cho việc thành lập các doanh nghiệp nhà nớc Chi thờng
5
xuyên là những khoản chi không có trong khu vực đầu t và có tính chất thờng xuyên
để tài trợ cho hoạt động của các cơ quan nhà nớc, bao gồm: chi cho hoạt động sự
nghiệp, giáo dục đào tạo, văn hoá xã hội, y tế, quốc phòng an ninh, chi cho hoạt
động của các cơ quan nhà nớc
1.1.3. Nội dung chi thờng xuyên của NSNN:
Chi NSNN bao gồm có 2 nội dung, đó là chi thờng xuyên và chi đầu t phát triển.
* Chi thờng xuyên là nhóm chi phát sinh thờng xuyên, cần thiết cho hoạt động
của các đơn vị khu vực công và bao gồm các khoản chi nh sau:
* Chi hoạt động sự nghiệp: Sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, nghiên cứu
khoa học và công nghệ, y tế, văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao.
- Chi hành chính: Bao gồm các khoản chi lơng cho đội ngũ công chức nhà nớc,
các khoản chi hàng hoá để đáp ứng nhu cầu hoạt động của bộ máy nhà nớc.
- Chi chuyển giao: Bao gồm các khoản chi cứu tế xã hội, an sinh xã hội, bảo
hiểm xã hội, các khoản trợ cấp.
- Chi an ninh, quốc phòng.
* Chi đầu t phát triển là nhóm chi gắn liền với chức năng kinh tế của Nhà nớc.
Bao gồm các khoản chi sau:
- Chi xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, u tiên cho
những công trình không có khả năng thu hồi vốn.
- Đầu t, hỗ trợ cho các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia
quản lý và điều tiết của Nhà nớc.
- Chi hỗ trợ cho các quỹ hỗ trợ tài chính của Chính phủ.
- Chi dự trữ Nhà nớc.
Chi NSNN có quy mô và mức độ rộng lớn, bao gồm nhiều lĩnh vực, ở nhiều địa

* Nguyên tắc hiệu quả, tiết kiệm.
Tiết kiệm, hiệu quả là nguyên tắc quan trọng trong quản lý kinh tế tài chính nói
chung và quản lý chi NSNN nói riêng trong đó có chi thờng xuyên. Tính hiệu quả
trong quản lý chi thờng xuyên đợc biểu hiện.
Đối với một nền kinh tế, nguồn lực tài chính có giới hạn nhất định, cho nên
trong quá trình phân bổ và sử dụng nguồn lực cần phải tính toán sao cho đạt đợc
những mục đích đề ra.
Tính hiệu quả đòi hỏi các đơn vị sử dụng NSNN phải cung cấp hàng hoá và dịch
vụ công cho xã hội với mức chi phí hợp lý nhất. Để có đợc tính hiệu quả yêu cầu các
7
đơn vị phải sử dụng nguồn lực một cách tiết kiệm. Những quy định truyền thống về
quản lý NSNN theo yếu tố đầu vào (hay còn gọi là quản lý NSNN theo mục) đã tạo
ra tiền lệ cho ngời quản lý tìm mọi cách chi tiêu hết tất cả nguồn lực sẵn có, thậm chí
việc chi tiêu đó làm giảm đi hiệu quả phân bổ nguồn lực tài chính. Họ cho rằng nếu
không chi tiêu hết ngân sách năm nay thì họ sẽ bị cắt giảm hoặc đợc phân bổ nguồn
lực ít hơn trong những năm tiếp theo. Hơn thế nữa, những ngời quản lý hoạt động
trong một môi trờng bị kiểm soát hết sức cứng nhắc. Những công cụ truyền thống để
thựchiện kiểm soát là định mức và khoản mục hóa các khoản chi tiêu, mua sắm các
khoản mục đầu vào. Thế nhng chính sự kiểm soát đầu vào đã gây ra tính kém hiệu
quả trong hoạt động bởi vì nó không khuyến khích tiết kiệm, không tạo ra mối gắn
kết giữa khối lợng chi tiêu với khối lợng đầu ra. Thêm vào đó, những hoạt động của
ngời quản lý chủ yếu đợc đánh giá dựa trên tính tuân thủ, chấp hành những luật lệ
quy định mang tính thủ tục hành chính chứ không đánh giá dựa trên kết quả mà họ
tạo ra.
Từ hạn chế trên, để nâng cao tính hiệu qủa trong quản lý chi thờng xuyên đòi
hỏi:
Ngời quản lý đợc trao quyền tự chủ trong việc điều hành hoạt động của họ, nâng
cao tính tự chịu trách nhiệm của họ về kết quả.
Ngời quản lý có đủ năng lực và chủ động đề ra những giải pháp làm giảm chi
phí hoạt động và nâng cao khối lợng hoặc chất lợng đầu ra cung cấp cho xã hội.

KBNN chỉ thực hiện chi trả, thanh toán các khoản chi NSNN khi có đủ các điều
kiện: Đã có trong dự toán chi NSNN đợc duyệt, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi ngân sách do cơ quan nhà nớc có thẩm quyền quy định, đã đợc cơ quan tài chính
hoặc thủ trởng đơn vị sử dụng NSNN hoặc ngời đợc uỷ quyền quyết định chi, có đủ
hồ sơ, chứng từ thanh toán.
Để thực hiện tốt nguyên tắc này yêu cầu:
- Các đơn vị dự toán mở tàikhoản tại KBNN để thực hiện các giao dịch của
mình, chịu sự kiểm tra của KBNN trong quá trình sử dụng kinh phí do NSNN cấp
phát, sử dụng nguồn thu sự nghiệp của đơn vị, kể cả quá trình lập dự toán và quyết
toán của đơn vị.
- Cơ quan tài chính chịu trách nhiệm thẩm tra dự toán thu, chi của đơn vị, sau
đó thông báo kết quả thẩm tra dự toán đến KBNN. Căn cứ vào thông báo và yêu cầu
chi trả, thanh toán, KBNN thực hiện kiẻm tra các hồ sơ chứng từ của đơn vị và thực
9
hiện chi trả thanh toán các khoản chi theo nguyên tắc chi trả trực tiếp cho ngời thụ h-
ởng khoản chi.
- Ngoài ra theo quy định hiện hành, KBNN có trách nhiệm tạm dừng thanh toán
một số khoản chi về mua sắm sửa chữa theo yêu cầu (bằng văn bản) của cơ quan tài
chính, nhng không ảnh hởng đến việc thựchiện nhiệmvụ hoạt động chính của đơn vị.
Đây là trờng hợp nhu cầu chi vợt quá khả năng thu, huy động và vay tạm thời của
NSNN.
1.2.2. Các phơng thức quản lý chi thờng xuyên NSNN.
* Quản lý và cấp phát theo dự toán
Theo hớng dẫn của cơ quan tài chính và cơ quan quản lý cấp trên, đơn vị dự
toán phải tổ chức lập dự toán chi trong năm. Dự toán sau đó đợc cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt, đợc thẩm tra và thông báo từ cơ quan tài chính. Có thể xem số
thông báo này là mức kinh phí đợc sử dụng trong năm của đơn vị. Trong quá trình
thực hiện dự toán chi, khi có nhu cầu chi phù hợp với dự toán đợc giao đơn vị phải
lập đầy đủ các hồ sơ chứng từ để đợc Kho bạc nhà nớc xem xét và thực hiện nhu cầu
thanh toán, chi trả.

tình hình sử dụng kinh phí của NSNN tại đơn vị.
Căn cứ vào sự phân cấp, có 2 loại định mức:
- Định mức do nhà nớc quy định.
Loại định mức này là do các cấp chính quyền Nhà nớc có thẩm quyền quy định.
Nó có tính chất pháp lệnh và bắt buộc các đơn vị sử dụng NSNN phải chấp hành. Phổ
biến cac sloại hình: Định mức sử dụng xe ô tô. Tiêu chuẩn về nhà làm việc. Chế độ
công tác nớc ngoài. Kinh phí các chơng trình mục tiêu quốc gia. Kinh phí thực hiện
các nhiệm vụ đột xuất. Kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà n-
ớc, bộ ngành. Kinh phí mua sắm và sửa chữa tài sản cố định. Vốn đầu t xây dựng cơ
bản. Vốn đối ứng dự án. Vốn viện trợ.
- Định mực do các đơn vị sử dụng NSNN xây dựng.
Đối với các đơn vị hành chính đợc khoán biên chế và kinh phí, các đơn vị sự
nghiệp có thu đợc giao quyền tự chủ về tài chính, căn cứ vào các chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi tiêu do cơ quan có thẩm quyền ban hành, đơn vị chủ động xây dựng
quy chế chi tiêu nội bộ. Các định mức chi về quản lý hành chính, chi phí chuyên
môn nghiệp vụ có thể bằng hoặc cao hơn định mức do cơ quan có thẩm quyền ban
hành với điều kiện phải phù hợp với nguồn kinh phí hay nguồn thu đợc sử dụng.
11
Do tầm quan trọng của định mức đối với công tác quản lý chi thờng xuyên nên
khi xây dựng định mức cần chú trọng.
* Khoán chi
Khoán chi là một trong những giải pháp nhằm đổi mới cơ chế quản lý và sử
dụng kinh phí đối với cơ quan hành chính và các tổ chức đợc Nhà nớc cấp kinh phí
hoạt động. Mục đích của chính sách khoán chi là thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ
máy tinh gọn để nâng cao chất lợng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan đơn vị nhà
nớc, thực hành tiết kiệm, chóng lãng phí trong việc sử dụng kinh phí hành chính
trong cơ quan, đơn vị và tăng thu nhập cho cán bộ công chức.
Có 16 mục có thể thực hiện khoán chi nh: Tiền lơng, phụ cấp lơng, tiền thởng,
chi thanh toán dịch vụ công, các khoản thanh toán cá nhân, hội nghị
Mức khoán chi đợc xác định dựa vào hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ sử

Thực tiễn ở nớc ta hiện nay công tác quản lý chi NSNN còn có nhiều điểm cha
hợp lý nhng trong quá trình lập dự toán, chấp hành và quyết toán NSNN cha sát với
thực tế, từ đó dẫn đến tình trạng lãng phí, thất thoát vốn hoặc chi tiêu không hiệu
quả. Thêm vào đó các đơn vị, các cơ quan ban ngành thờng coi NSNN nh một quỹ
chung - tiền chùa nên tìm cách nhận đợc nhiều kinh phí để sau đó tiêu pha thoải mái,
gây lãng phí một phần không nhỏ cho NSNN. Mặt khác, công tác quản lý, kiểm tra,
giám sát còn thiếu chặt chẽ, năng lực quản lý còn hạn chế nên dễ dẫn đến sai phạm,
buông lỏng quản lý gât thất thoát NSNN.
Một thực trạng nữa đang diễn ra hiện nay là trong quá trình phân bổ NSNN còn
dàn trải, cha đúng với chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị dẫn đến tình
trạng nơi có hiệu quả hoạt động tốt thì thiếukinh phí còn nơi thì thừa kinh phí nhng
hoạt động lại kém hiệu quả.
Nh vậy chi NSNN nói chung mà cụ thể là chi thờng xuyên hiện nay cha thực sự
đáp ứng đợc nhu cầu của các cơ quan, đơn vị nên làm cho hiệu quả hoạt động cha
cao. Do đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng cac skhoản chi thờng xuyên là một việc
làm thiết thực, là bớc đệm cần thiết đê rphát triển kinh tế - xã hội của đất nớc và đó
cũng là một câu hỏi lớn cho các nhà quản lý kinh tế.
Chi thờng xuyên là một bộ phận của chi NSNN, chính vì vậy cho ên trong quá
trình tổ chức quản lý chi thờng xuyên cũng phải dựa trên cơ sở cac snguyên tắc quản
lý của chi tiêu NSNN nhằm nâng cao hiệu quả, tiết kiệm cho chi thờng xuyên nói
13
riêng và chi NSNN nói chung trong thực trạng NSNN ta hiện nay còn eo hẹp và còn
có nhiều nhiệm vụ phải giải quyết.
* Lập dự toán chi thờng xuyên.
Dự toán chi thờng xuyên là một bộ phận của dự toán NSNN, do đó đợc xây
dựng từ cơ sở và tổng hợp từ dới lên theo hệ thống các cấp dự toán và các cấp ngân
sách. Trình tự lập dự toán có thê rkhái quát nh sau:
Các đơn vị dự toán và các đơn vị đợc ngân sách nhà nớc hỗ trợ kinh phí các cấp
ở địa phơng và Trung ơng, lập dự toán thu chi, gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.
Dự toán thu chi phải kèm theo bản thuyết minh chi tiết căn cứ tính toán từng khoản

quốc hội. Dự toán thu chi ngân sách đó có dự toán chi thờng xuyên đợc quốc hội phê
chuẩn.
Căn cứ Nghị quyết của quốc hội về dự toán ngân sách Nhà nớc, Chính phủ và
Bộ Tài chính chịu trách nhiệm phân bổ và giao dự toán cho các cơ quan Trung ơng,
các tỉnh, thành phố thuộc Trung ơng. Uỷ ban nhân dân các cấp, trên cơ sở dự toán đ-
ợc giao, trình hội đồng nhân dân quyết định dự toán thu chi, phơng án phân bổ ngân
sách cho các đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp dới để tiếp tục phân bổ.
* Thực hiện dự toán.
- Phân bổ dự toán.
Trên cơ sở dự toán thu chi đợc giao, các cơ quan nhà nớc, các đơn vị dự toán
cấp I ở Trung ơng và địa phơng lập phơng án phân bổ, giao nhiệm vụ thu chi cho các
đơn vị trực thuộc. Dự toán chi giao cho đơn vị đợc phân bổ theo thứ tự cac snhóm
mục chi: Chi cho thanh toán cá nhân, chi nghiệp vụ chuyên môn, chi mua sắm sửa
chữa, chi khác. Phơng án phân bổ chi dự toán gửi cơ quan tài chính cùng cấp để thẩm
tra. Nội dung thẩm tra bao gồm:
Thẩm tra tính chính xác giữa số phân bổ với dự toán đợc giao.
Thẩm tra việc áp dụng các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi.
Qua thẩm tra cơ quan tài chính có thể yêu cầu cơ quan phân bổ điều chỉnh lại số
liệu cho phù hợp với nội dung thẩm tra. Nếu có sự khong thốngnhất giữa cơ quan tài
chính và cơ quan phân bổ trong việc điều chỉnh, báo cáo Thủ tởng Chính phủ (đối
với cơ quan, đơn vị Trung ơng) và Uỷ ban nhân dân (đối với cơ quan đơn vị địa ph-
ơng) quyết định.
Cơ quan tài chính chịu trách nhiệm thông báo kết quả thẩm tra bằng văn bản
đến cơ quan phân bổ ngân sách. Trên cơ sở thông báo kết quả thẩm tra của cơ quan
15
tài chính, các cơ quan nhà nớc, các đơn vị dự toán cấp I ở Trung ơng và địa phơng
quyết định giao dự toán thu chi cho các đơn vị trực thuộc, đồng thời gửi quyết định
cho cơ quan tài chính và cơ quan kho bạc nhà nớc để tổ chức thực hiện.
- Lập dự toán thu chi quý.
Căn cứ dự toán đợc giao, căn cứ nhu cầu chi tiêu, các đơn vị dự toán ở Trung -

* Quyết toán chi thờng xuyên.
Cũng là một bộ phận của chi ngân sách nhà nớc, quyết toán chi thờng xuyên đ-
ợc thựchiện cùng với quyết toán ngân sách nhà nớc. Tơng tự nh lập dự toán, quyết
toán chi thờng xuyên cũng đợc lập từ cơ sở và tổng hợp từ dới lên theo hệ thống các
cấp dự toán và các cấp ngân sách.
- Khoá sổ kế toán.
+ Đối với đơn vị dự toán các cấp:
Thực hiện khóa sổ cuối năm theo đúng hớng dẫn của cơ quan có thẩm quyền,
khi thực hiện khoá sổ cần lu ý:
- Thực hiện rà soát, đối chiếu các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nớc, làm
thủ tục nộp nay các khoản cha nộp vào ngân sách nhà nớc.
- Theo dõi chặt chẽ dự toán còn lại trong năm, tồn quỹ tiền mặt, số d tài khoản
tiền gửi tại kho bạc nhà nớc để chủ động chi tiêu trong những ngày cuối năm.
- Tổ chức thanh toán cac skhoản tạm ứng, giải quyết các khoản tạm thu theo
đúng quy định. Tổ chức kiểm kê tài sản, vật t, tiền mặt và xử lý kết quả kiểm kê theo
đúng quy định.
+ Đối với cơ quan tài chính kho bạc nhà nớc các cấp:
Thực hiện rà soát, đối chiếu tất cả các khoản thu chi trong năm, đảm bảo hạch
toán đầy đủ, chính xác, đúng mục lục ngân sách nhà nớc tất cả các khoản thu chi.
Tổ chức giám sát, kiểm tra các khoản chi của đơn vị dự toán.
Tổ chức thanh toán dứt điểm các khoản tạm thu, tạm ứng, thực hiện việc xác
nhận và chuyển số d tài khoản tiền gửi cuối năm của đơn vị dự toán theo quy định.
- Lập, xét duyệt, phê chuẩn quyết toán.
+ Đối với đơn vị dự toán.
Sau khi khóa sổ kế toán vào ngày cuối năm, số liệu trên sổ sách kế toán của đơn
vị phải khớp đuýng với chứng từ thu chi của đơn vị, với số liệu của cơ quan tài chính
và cơ quan kho bạc nhà nớc.
17
Trên cơ sở đó đơn vị dự toán các cấp tiến hành lập báo cáo quyết toán năm.
Quyết toán phải lập theo đúng biểu mẫu quy định và kèm theo báo cáo giải trình chi

vĩ độ Bắc 104.50
o
đến 1.050.36
o
kinh độ đông. Phía bắc giáp với các tỉnh Hà
Giang và Cao Bằng, Phía nam giáp với huyện Chiêm Hoá tỉnh Tuyên Quang. Phía
đông nam giáp với tỉnh Bắc Cạn. Phía tây giáp với huyện Chiêm Hóa tỉnh Tuyên
Quang và Hà Giang.
- Địa hình: Na Hang thuộc huyện vùng cao, có độ cao trung bình 800 m, có một
số đỉnh núi cao trên 1200m. Địa hình có cấu trúc đa dạng miền núi cao phân dị, độ
dốc lớn, nghiêng dần về phía đông bắc xuống tây nam, nền đất thờng bị rửa trôi, ảnh
hởng đến sản xuất Nông - Lâm nghiệp.
- Khí hậu: Do ảnh hởng của vị trí địa lý, địa hình, khí hậu Na Hang thờng chịu
sự ảnh hởng cuỉa khí hậu bắc á và chia làm hai mùa rõ rệt: Mùa hè nóng, ẩm, ma
nhiều từ tháng 4 đến tháng 9. Mùa đông lạnh và khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm
sau Nhiệt độ trung bình hàng năm 23,6
o
C là nhiệt độ lý tởng cho sự phát triển cây
công nghiệp, cây nông nghiệp và là môi trờng tốt cho các loại động vật nuôi, động
vật hoang dã. Tuy nhiên các tháng đầu mùa hạ ở vùng này thờng ma dông và làm
ảnh hởng đến năng xuất cây trồng.
Lợng ma trung bình hàng năm khá ổn định từ 1.400mm-2.000mm. độ ẩm trung
bình hàng năm khoảng 83-84%, thích hợp với cây rừng nhiệt đới xanh tốt quanh
năm. Thích hợp để phát triển các vùng chuyên canh nh: Cây chè, đậu tơng, cây ăn
quả, các loại gỗ, tre, nứa phục vụ cho công nghiệp chế biến.
- Đất đai: Huyện Na Hang có tổng diện tích đất tự nhiên 146.677,93 ha, bằng
24,99% diện tích toàn tỉnh. Dân số của huyện 57.143 ngời, mật độ dân số 45 ng-
ời/km
2
, dân số phân bố không đều tập trung ở trung tâm thị trấn, các thị tứ các xã.

hỏi của CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn địa phơng.
* Về phát triển kinh tế - xã hội.
Thời gian qua Đảng bộ và nhân dân huyện Na Hang đã tích cực, chủ động vận
dụng các Nghị quyết của Đảng vào thực tế cuộc sống, đặc biệt là kinh tế nông
nghiệp nông thôn, do vậy KT-XH huyện nhà có bớc phát triển khá, bộ mặt nông thôn
dần dần đợc đổi mới.
20
- Sản xuất nông nghiệp: Sản xuất nông nghiệp trong những năm gần đây có sự
chuyển biến tích cực do có sự đầu t toàn diện, đảm bảo khâu tới tiêu, thay đổi cơ cấu
giống, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất đã từng nớc nâng cao
năng xuất và sản lợng lơng thực góp phần nâng cao và cải thiện đời sống nhân dân.
Năm 2007 tổng sản lợng lơng thực là 26.080 tấn với năng xuất lúa bình quân cả năm
đạt 55,8 tạ/ha, công tác khuyến nông đã tổ chức đợc 17 lớp tập huấn chuyển giao
khoa học kỹ thuật giống cây trồng vật nuôi cho 17 xã tham gia và đạt két quả tơng
đối tốt, công tác chăn nuôi thú y luôn đợc quan tâm thờng xuyên do đó: Đàn gia súc
hàng năm tăng từ 4,5% - 5,0% (Đàn lợn tăng 6,5%, đàn trâu tăng 4,6%, đàn bò tăng
4,3%). Do thực hiện tiêm phòng thờng xuyên nên hạn chế đựoc dịch bệnh xẩy ra.
Huyện có nhiều đồng cỏ thuận lợi cho phát triển chăn nuôi gia súc nhng cha đợc
phát huy nh: Bò sữa, trâu, dê với số lợng chăn nuôi lớn.
- Sản xuất lâm nghiệp: Hiện nay huyện có 6.446 ha rừng tự nhiên sản xuất.
Những năm gần đây huyện đã thực hiện giao đất, giao rừng cho nhân dân chăm sóc
và quản lý. Khuyến khích đầu t phát triển trang trại, tuy nhiên hiệu quả đem lại từ
kinh tế trang trại cha cao, một số hộ có đầu t nhng cha quan tâm đến việc chăm sóc,
áp dụng khoa học kỹ thuật để nâng cao hiệu quả cây trồng.
- Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: Cha phát triển mạnh, chủ yếu là một số
ngành nghề đơn giản nh: Xởng chê sbiến gỗ của lâm trờng với quy mô sản xuất
1.500-2.000 m
3
/năm. Ngoài ra còn hình thành hàng chục cơ sở khai thác cát, đá, sỏi
dọc trên các triền sông trên địa bàn huyện. Một số ngành nghề khác đang phát triển

dẫn chính đã đợc đầu t xây dựng và củng cố, đa diện tích đựoc tới tiêu chủ động từ
45% năm 2006 lên 60% tổng diện tích gieo trồng năm 2007. Tạo điều kiện thuận lợi
cho chơng trình chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng và chuyển đổi mùa vụ có hiệu
quả, đa năng xuất và sản lợng cây trồng tăng lên hàng năm.
- Lĩnh vực hăn hóa - xã hội: Những năm qua đã có những hoạt động sôi nổi
mang bản sắc văn hóa các dân tộc trên địa bàn nh: Phong trào toàn dân đoàn kết, xây
dựng đời sống văn hóa mới từ cơ sở thôn bản đến xã, huyện. Đến nay huyện đã hỗ
trợ với phơng châm nhà nớc và nhân dân cùng làm đã cơ bản làm xong nhà cộng
đồng cho 168/168 thoon bản. Công tác xoá đói giảm nghèo đã đợc quan tâm và đặc
biệt là công tác chăm sóc ngời có công với cách mạng, gia đình thơng binh, liệt sỹ
Đã đạt kết quả tích cực, góp phần làm giảm tỷ lệ đói nghèo hàng năm giảm xuống
đáng kể.
22
- Về Quốc phòng- An ninh: Là một huyện miền núi nên nhiệm vụ Quốc phòng -
An ninh luôn đợc coi trọng. Trong những năm qua các cấp uỷ, chính quyền luôn chỉ
đạo các cơ quan quân sự và lực lợng vũ trang trên địa bàn huyện phối hợp chặt chẽ
với nhau nhằm bảo vệ, chủ động đối phó với những tình huống xảy ra trên địa bàn.
Giáo dục sâu rộng trong Đảng bộ, nhân dân và lực lợng vũ trang có ý thức cảnh giác
trớc âm mu "diễn biến hòa bình" của các thế lực thù địch. Thờng xuyên tổ chức các
đợt diễn tập ở cơ sở, tạo sự chuyển biến tốt trong nhận thức, nâng cao năng lực lãnh
đạo, quản lý điều hành của các cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể và lực lợng vũ trang.
Tổ chức tốt huấn luyện dân quân tự vệ, dự bị động viên, quan tâm lãnh đạo cơ sở làm
chủ, sẵn sàng chiến đấu, phát động sâu rộng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh
Tổ quốc. Nhìn chung những năm qua tình hình trật tự an toàn xã hội trên địa bàn
luôn giữ vững và ổn định, không xảy ra những vụ việc bức xúc trong nhân dân. Các
tập tục, tập quán lạc hậu trong nhân dân giảm nhiều, không có nạn ma tuý học đờng,
tuy nhiên còn một số hiện tợng nh cới xin tảo hôn, trộm cắp tài sản, tai nạn giao
thông xong đã đợc ngăn chặn và xử lý kịp thời.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt đợc, còn bộc lộ những hạn chế cần đợc khắc
phục. Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn cha mạnh mẽ. Cha

snăng tham mu giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nớc về tài chính,
ngân sách nhà nớc, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nớc, kế hoạch đầu
t, đăng ký kinh doanh trên địa bàn. Chịu sự quản lý trực tiếp của UBND huyện. Dới
sự hớng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài chính và Sở Kế hoạch-
Đầu t.
* Về lĩnh vực tài chính: Trình UBND huyện ban hành các văn bản triển khai
thực hiện chính sách, chế độ và pháp luật về lĩnh vực tài chính trên địa bàn huyện. H-
ớng dẫn các cơ quan, đơn vị dự toán thuộc huyện, UBND các xã xây dựng dự toán
ngân sách hàng năm. Xây dựng dự toán ngân sách huyện theo chỉ đạo của UBND
tỉnh và hớng dẫn của Sở Tài chính, Trình UBND huyện, HĐND huyện quyết định.
Lập dự toán thu ngân sách đối với các khoản thu đợc phân cấp quản lý, dự toán
chi ngân sách huyện và tổng hợp dự toán ngân sách xã , phơng án phân bổ ngân sách
huyện trình UBND huyện để trình HĐND huyện quyết dịnh.
Lập dự toán điều chỉnh trong trờng hợp cần thiết để UBND huyện trình HĐND
quyết định. Tổ chức thực hiện dự toán ngân sách đã đợc quyết định.
24
Lập quyết toán thu chi ngân sách nhà nớc trình UBND huyện để trình HĐND
phê chuẩn.
Hớng dẫn, kiểm tra việc quản lý tài chính, thực hiện quyết toán ngân sách xã
Hớng dẫn, kiểm tra việc quản lý tài chính, ngân sách, giá, thực hiện chế độ kê
stoán của chính quyền cấp xã, tài chính Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp tiểu thủ
công nghiệp, thơng mại dịch vụ và các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của nhà
nớc thuộc cấp huyện.
Phối hợp với cơ quan thu thuế trong việc quản lý công tác thu ngân sách nhà n-
ớc trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Thẩm tra quyết toán các công trình, dự án đầu t do huyện quản lý. Thẩm định và
chịu trách nhiệm quyết toán thu chi ngân sách xã, lập quyết toán thu chi ngân sách
huyện. Tổng hợp báo cáo thu chi ngân sách nhà nớc trên địa bàn huyện (bao gồm
quyết toán thu, chi ngân sách huyện và quyết toán thu, chi ngân sách xã) Trình
UBND huyện xem xét gửi Sở Tài chính. Báo cáo bổ sung quyết toán ngân sách gửi


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status