Quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại tỉnh Lâm Đồng - Pdf 25


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN VĂN PHƢƠNG
QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Đà Lạt - 2012

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
DANH MỤC CÁC HÌNH iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ iv
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC v
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 5
1.1. Chi ngân sách nhà nước 5
1.1.1. Khái niệm chi ngân sách nhà nước 5
1.1.2. Phân loại chi ngân sách nhà nước 7
1.2. Khuynh hướng gia tăng chi ngân sách nhà nước 12
1.2.1. Khuynh hướng gia tăng các khoản chi ngân sách nhà nước 12
1.2.2. Lý do của sự gia tăng chi ngân sách nhà nước 14
1.2.3. Giới hạn chi tiêu ngân sách nhà nước 15
1.3. Phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước 16
1.3.1. Lý thuyết phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước 16
1.3.2. Nguyên tắc phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước 23
1.4. Quản lý chi ngân sách nhà nước 25
1.4.1. Những nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước 26
1.4.2. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước 30
1.5. Hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước và những ảnh hưởng 32
1.5.1. Về phương diện hành chính hoặc chính trị 32
1.5.2. Về phương diện kinh tế 33
1.5.3. Về phương diện tài chính 34
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TẠI TỈNH LÂM ĐỒNG 35
2.1. Quản lý chi ngân sách nhà nước và khuôn khổ pháp lý tại Việt Nam 35

Lâm Đồng 71
2.5.1 Kết quả đạt được 71
2.5.2. Những hạn chế, tồn tại 72
2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại 74
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI TỈNH LÂM ĐỒNG 78
3.1. Mục đích nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước 78
3.1.1. Bảo đảm kỷ luật tài khóa tổng thể 78
3.1.2. Cải thiện về hiệu quả phân bổ ngân sách nhà nước 79
3.1.3. Tăng cường hiệu quả hoạt động 80
3.1.4. Công khai, minh bạch trong chi thường xuyên ngân sách nhà nước 81
3.2. Quan điểm cơ bản về phân bổ ngân sách và quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nước tại tỉnh Lâm Đồng 82
3.2.1. Đối tượng, mục tiêu hoạt động 82
3.2.2. Những quan điểm cơ bản 83
3.3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên ngân sách
nhà nước tại tỉnh Lâm Đồng 84
3.3.1. Đổi mới hệ thống ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước
84
3.3.2. Thiết lập lịch trình ngân sách nhà nước khoa học, hợp lý 85
3.3.3. Hoàn thiện các định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách nhà nước
86
3.3.4. Hoàn thiện hệ thống chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu ngân sách
nhà nước 87
3.3.5. Tổ chức công khai ngân sách nhà nước có hiệu quả 87
3.3.6. Nâng cao năng lực quản lý, điều hành ngân sách nhà nước của cán bộ
quản lý tài chính - kế toán các cấp 88
3.3.7. Tăng cường công tác kiểm soát chi và kiểm toán chi thường xuyên ngân

Viết tắt
Nguyên nghĩa
1
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
2
HĐND
Hội đồng nhân dân
3
KBNN
Kho bạc nhà nước
4
NSĐP
Ngân sách địa phương
5
NSNN
Ngân sách nhà nước
6
NSTW
Ngân sách trung ương
7
UBND
Ủy ban nhân dân


Bảng 2.2
Chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh Lâm Đồng
5
Bảng 2.3
Chi chuyển nguồn năm trước chuyển sang năm sau
6
Bảng 2.4
Các khoản tạm ứng chi thường xuyên từ ngân sách
7
Bảng 3.1
Quản lý chi thường xuyên theo kết quả đầu ra đối với ngành
Giáo dục
8
Bảng 3.2
Quản lý chi thường xuyên theo kết quả đầu ra đối với ngành Y
tế

iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT
Số hiệu
Tiêu đề / Nội dung
1
Biểu đồ 2.1
Tỷ trọng chi thường xuyên trong tổng chi ngân sách địa
phương
2
Biểu đồ 2.2
Tỷ trọng các khoản chi trong tổng chi thường xuyên
3
Biểu đồ 2.3
Tỷ trọng chi chuyển nguồn trong tổng chi ngân sách địa
phương


nhất và thường được sử dụng nhiều nhất. NSNN có vai trò quan trọng trong việc
huy động nguồn lực tài chính để đảm bảo yêu cầu chi tiêu của Nhà nước nhằm thực
hiện nhiệm vụ quản lý kinh tế vĩ mô.
Chi tiêu NSNN hay còn gọi là chi tiêu công là việc xuất quỹ ngân sách để đài
thọ cho việc thực thi các nhiệm vụ của Nhà nước liên quan đến nhiều lĩnh vực kinh
tế, chính trị, xã hội. Quản lý chi NSNN được đặt ra trong bối cảnh: Nguồn lực tài
chính của quốc gia thì có sự giới hạn, nhưng phải làm thế nào để thỏa mãn tốt nhất
những nhu cầu cần thiết nhằm đạt được các mục tiêu quản lý của Nhà nước.
Mặc dù Chính phủ đã có nhiều nỗ lực trong việc thực thi các chính sách
chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng công quỹ
và nâng cao hiệu lực quản lý chi NSNN. Song thực tế cho thấy, tình trạng sử dụng
kinh phí NSNN không đúng mục đích, không đúng chế độ còn xảy ra phổ biến ở
hầu hết các địa phương, đơn vị sử dụng NSNN. Điều đó đã nói lên cơ chế quản lý
chi NSNN của cả nước nói chung và của từng địa phương nói riêng hiện nay chưa
thật sự có hiệu lực. Chính vì vậy, cần phải có những nghiên cứu, đánh giá thực
trạng quản lý chi NSNN một cách thấu đáo, để từ đó đề ra các giải pháp quản lý có
hiệu quả, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Chi thường xuyên là một bộ phận quan trọng của chi NSNN. Nó phản ánh
quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN để thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên
về quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước. Chi thường xuyên của NSNN có phạm vi
tác động khá rộng, chứa đựng nhiều mục tiêu khác nhau: chi sự nghiệp kinh tế; chi
sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội; chi quản lý hành chính; chi an ninh, quốc
phòng ; do đó, chi thường xuyên chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng chi NSNN. 2
Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà
nước ngày càng gia tăng, do đó, đã làm phong phú nội dung chi thường xuyên của
NSNN và quy mô chi thường xuyên đã gia tăng đáng kể về số tuyệt đối. Tại tỉnh
Lâm Đồng, chi thường xuyên chiếm tỷ trọng khoảng 70% tổng chi NSNN; vì vậy,

- Công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại tỉnh Lâm Đồng trong thời
gian qua đã đạt được kết quả như thế nào?
- Có những mặt nào tích cực, những mặt nào còn hạn chế, tồn tại?
- Nguyên nhân khách quan, chủ quan của những hạn chế, tồn tại đó?
Từ đó, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên
NSNN tại tỉnh Lâm Đồng.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn được xác định là quản lý chi thường
xuyên của NSNN.
Phạm vi nghiên cứu: Chi thường xuyên NSNN tại tỉnh Lâm Đồng giai đoạn
2007 - 2011.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nội dung luận văn thể hiện nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau. Với
phương pháp chuẩn tắc, nội dung luận văn trình bày những giá trị lý luận và thực
tiễn về hiệu quả quản lý chi NSNN. Với phương pháp thống kê, phân tích và so
sánh, nội dung luận văn tập trung làm rõ thực trạng quản lý chi thường xuyên
NSNN tại tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn 2007 - 2011 và nguyên nhân của những
hạn chế, tồn tại, làm cơ sở để kiến nghị, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý chi thường xuyên NSNN tại tỉnh Lâm Đồng.
7. Những đóng góp mới của luận văn
- Tập hợp và trình bày những cơ sở lý luận, pháp lý và thực tiễn của việc
nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên NSNN tại tỉnh Lâm Đồng.
- Đánh giá chính xác thực trạng công tác chi thường xuyên NSNN tại tỉnh
Lâm Đồng, nhất là những hạn chế, tồn tại.
- Trên cơ sở mục đích và quan điểm quản lý chi NSNN, luận văn đã đề xuất
một bộ giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên NSNN tại
tỉnh Lâm Đồng. 4


5
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Chi ngân sách nhà nƣớc
Trong tài chính công, khái niệm NSNN phản ánh những thể chế được xã hội
thiết lập bằng hệ thống pháp luật nhằm mục đích ấn định con số chi tiêu công trong
một năm mà Nhà nước phải tìm kiếm nguồn để tài trợ; đồng thời, Nhà nước đưa ra
những quy tắc về kế toán để theo dõi chi tiết và chặt chẽ các khoản chi tiêu của Nhà
nước với mục đích là để kiểm soát các khoản chi, tránh được sự phí phạm các
khoản chi tiêu cho những hoạt động không được ghi vào trong ngân sách để sao cho
chi tiêu của Nhà nước được hợp pháp và có thể được tài trợ bằng những nguồn thu
ổn định. Hay nói một cách khác, NSNN là một đạo luật tài chính cơ bản do Quốc
hội quyết định, thông qua đó các khoản thu, chi tài chính của Nhà nước được thực
hiện trong một niên khóa tài chính.
1.1.1. Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Trong khuôn khổ của phạm trù tài chính công, có thể khái niệm chi NSNN là
các khoản chi tiêu của các cấp chính quyền, các cơ quan quản lý hành chính, các
đơn vị sự nghiệp được sự kiểm soát và tài trợ bởi Chính phủ. Chi NSNN phản ánh
trị giá của các loại hàng hóa mà Chính phủ mua vào để qua đó cung cấp các loại
hàng hóa công cho xã hội nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển, hoạt động của Chính phủ là
không mang lợi cho quốc gia về mặt kinh tế; cho nên, chi NSNN là những khoản
chi có tính chất tiêu dùng. Theo họ, Chính phủ chỉ biết lấy đi của cải xã hội (dưới
hình thức nộp thuế bắt buộc) chứ không trả lại cho xã hội; vì vậy, cần phải giới hạn
tối đa mọi khoản chi tiêu của Chính phủ để tránh làm lãng phí nguồn lực của đất
nước.
Sự phát triển của xã hội trong giai đoạn kinh tế thị trường hiện đại đã cho
thấy, chi NSNN hoàn toàn không mất đi mà trái lại, nó tạo ra sự tái tạo phân phối
giữa các khu vực trong nền kinh tế. Chính phủ đóng vai trò là một trung tâm của

- Các khoản chi NSNN mang tính không hoàn trả hay hoàn trả không trực
tiếp; được thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và số lượng của 7
những địa chỉ cụ thể đều được hoàn lại dưới hình thức các khoản chi NSNN. Điều
này được quyết định bởi những chức năng tổng hợp về kinh tế - xã hội của Nhà
nước.
1.1.2. Phân loại chi ngân sách nhà nước
Việc phân loại chi NSNN nhằm vào các mục đích sau:
- Giúp cho Chính phủ thiết lập được những chương trình hành động;
- Tăng cường tính hiệu quả trong việc thi hành NSNN nói chung và chi tiêu
công nói riêng;
- Quy định tính trách nhiệm trong việc phân phối và sử dụng nguồn lực tài
chính của Nhà nước;
- Cho phép phân tích ảnh hưởng những hoạt động tài chính của Chính phủ
đối với nền kinh tế.
Chi NSNN là một trong các phương tiện để thực hiện một hoạt động công
cộng. Một khoản chi phục vụ một mục tiêu. Khoản chi là thứ yếu so với mục đích
theo đuổi; song nó ảnh hưởng tích cực đến quá trình tổ chức thực hiện để đạt được
mục đích. Vì vậy, cần phải phân loại các khoản chi NSNN theo các tiêu chí khác
nhau và xét ảnh hưởng của nó.
Tùy thuộc vào các mục tiêu khác nhau mà chi NSNN có cách cách phân loại
sau:
1.1.2.1. Phân loại theo chức năng của Nhà nước
Căn cứ chức năng của Nhà nước, chi NSNN được chi cho các hoạt động:
- Xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Tòa án và viện kiểm sát.
- Hệ thống quân đội và an ninh xã hội.
- Hệ thống giáo dục.

cư và làm nâng cao mức sống của dân cư.
+ Một bộ phận xác định cho các nhu cầu quản lý kinh tế - xã hội chung của
Nhà nước.
Bằng các khoản chi thường xuyên, Nhà nước thể hiện sự quan tâm của mình
đối với nhân tố con người trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội; đồng thời, bằng
chính các khoản chi này, Nhà nước thực hiện các chức năng văn hóa, giáo dục, quản 9
lý, an ninh - quốc phòng.
Vốn chi cho mục đích tiêu dùng xã hội có thể huy động từ nhiều nguồn vốn
khác nhau: cấp phát của NSNN, nguồn tự tạo của các đơn vị thông qua hoạt động sự
nghiệp, nguồn tài chính của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, của các tổ chức
xã hội, nguồn huy động từ sự đóng góp của dân cư theo chính sách hoặc tự nguyện,
biếu tặng và nguồn từ nước ngoài thông qua hợp tác trong hoạt động sự nghiệp;
trong đó, cấp phát tài chính của NSNN cho tiêu dùng xã hội là nguồn chính và
chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ số chi về tiêu dùng xã hội.
Trong cơ chế kinh tế thị trường, nguồn tài chính cấp phát cho tiêu dùng
thường xuyên đặc biệt là các khoản chi thỏa mãn các nhu cầu của dân cư về nâng
cao dân trí và bảo vệ sức khỏe được huy động từ các thành phần kinh tế và dân cư;
do đó, có thể giảm tỷ trọng chi cho các hoạt động sự nghiệp từ NSNN. Bên cạnh đó,
cần phải triệt để khai thác các nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp để tăng thêm
nguồn kinh phí hỗ trợ vốn chi của NSNN bằng đa dạng hóa tổ chức, mạng lưới hoạt
động trong lĩnh vực tiêu dùng xã hội phục vụ cho dân cư.
Chi thường xuyên bao gồm:
+ Chi sự nghiệp: Thực chất đây là những khoản chi cho các dịch vụ và hoạt
động xã hội phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao dân trí của dân
cư. Theo tính chất hoạt động của các ngành, chi sự nghiệp gồm: chi sự nghiệp kinh
tế, chi nghiên cứu khoa học và công nghệ, chi sự nghiệp môi trường, chi sự nghiệp
giáo dục và đào tạo, chi sự nghiệp y tế, chi sự nghiệp văn hóa, thông tin và thể thao,

thuộc vào lĩnh vực tiêu dùng xã hội. Đây là những hoạt động bảo đảm sự tồn tại của
Nhà nước và cần thiết phải cấp phát tài chính cho các nhu cầu về quốc phòng, an
ninh và trật tự an toàn xã hội từ NSNN. Căn cứ theo mục đích sử dụng, khoản chi
tài chính này được phân thành hai bộ phận cơ bản. Bộ phận thứ nhất gồm các khoản
chi cho quốc phòng để phòng thủ và bảo vệ Nhà nước, chống sự xâm lược, tấn công
và đe dọa từ nước ngoài. Bộ phận thứ hai gồm các khoản chi được hướng vào bảo
vệ và giữ gìn chế độ xã hội, an ninh của dân cư trong nước.
Chi quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội phải căn cứ vào tình hình
thực tế của đất nước. Hàng năm, Nhà nước phải dành ra một phần kinh phí đáng kể
của NSNN để duy trì, củng cố lực lượng quốc phòng, an ninh. Tuy nhiên, nếu 11
khoản chi quốc phòng, an ninh mà quá lớn trong khi nền kinh tế chậm phát triển thì
sẽ dẫn đến hạn chế phát triển sản xuất, tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm, đời sống
của nhân dân gặp nhiều khó khăn. Do đó, bố trí ngân sách quốc phòng, an ninh một
mặt phải đảm bảo những chi phí cần thiết cho phòng thủ và giữ gìn an ninh của đất
nước và trên cơ sở đó, ổn định được về kinh tế - xã hội; mặt khác, phải thực hiện
yêu cầu tiết kiệm, hiệu quả trong chi tiêu.
- Chi đầu tư phát triển: Một trong các chức năng quan trọng của Nhà nước là
chức năng tổ chức kinh tế, được thể hiện bằng vai trò của Nhà nước trong quản lý
điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua hệ thống luật kinh tế, chính sách kinh tế, kế
hoạch, các công cụ kinh tế và cơ chế. Để thực hiện chức năng và vai trò này, Nhà
nước sử dụng công cụ tài chính vĩ mô quan trọng là NSNN để phân phối các nguồn
tài chính cho sự phát triển của lĩnh vực sản xuất và các ngành kinh tế quốc dân. Chi
đầu tư phát triển được cấp phát chủ yếu từ NSTW và một bộ phận đáng kể từ
NSĐP. Khoản chi này mang tính chất tích lũy, có ảnh hưởng trực tiếp đến tăng năng
suất xã hội và đối với các quan hệ cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân. Chi đầu
tư phát triển bao gồm những khoản chi cơ bản sau:
+ Chi xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội (ưu tiên

1.2. Khuynh hƣớng gia tăng chi ngân sách nhà nƣớc
1.2.1. Khuynh hướng gia tăng các khoản chi ngân sách nhà nước
Bước vào thế kỷ XX, sự gia tăng chi tiêu NSNN của các nền kinh tế đã làm
thay đổi đáng kể những quan điểm về tài chính công. Thật ra, sự gia tăng này đã
được tiên đoán trước từ cuối thế kỷ XIX bởi nhà kinh tế học người Đức Adolph
Wager (1835 - 1917). Ông đã trình bày Định luật về sự gia tăng của hoạt động công
quyền nổi tiếng của mình như sau: Nếu chúng ta so sánh cẩn thận nhiều nước ở
nhiều thời kỳ, sẽ thấy rằng, tại các nước tiến bộ - và ta chỉ chú trọng tới các nước
này - có một sự gia tăng đều đều trong hoạt động của chính quyền trung ương và địa
phương. Sự gia tăng này vừa thể hiện về chiều rộng, vừa thể hiện về chiều sâu;
chính quyền trung ương và địa phương luôn luôn đảm nhiệm thêm những nhiệm vụ
mới; đồng thời thực hiện các nhiệm vụ cũ một cách hữu hiệu, đầy đủ hơn. Như vậy,
nhu cầu kinh tế của dân chúng được thỏa mãn bời chính quyền trung ương và địa
phương một cách rộng rãi và thỏa đáng hơn. Trong lý luận của mình, ông đã làm 13
sáng tỏ quy luật về sự gia tăng những nhu cầu tài chính đối với quyền lực chính trị
dưới tác dụng ngày càng lớn của chủ nghĩa nhà nước can thiệp. Đó chính là sự gia
tăng chi tiêu của Chính phủ.
Các thống kê về chi NSNN trong thời kỳ cận đại cho chúng ta thấy rõ sự gia
tăng không ngừng này, khiến cho có thể chấp nhận kết luận của Adolph Wager, coi
sự kiện này như một định luật.
Domenico Mario Nuti, một nhà kinh tế học người Ý, sau khi đã nghiên cứu
cẩn thận tình hình chi tiêu quốc gia tại nhiều nước với các thống kê có giá trị, đã kết
luận rằng các Chính phủ tập quyền và phân quyền, các quốc gia trong thời chiến và
thời bình, lớn và nhỏ, đều có nhũng khuynh hướng tương tự là gia tăng rõ rệt chi
tiêu quốc gia.
Bảng 1.1- Chi NSNN so với GDP của một số quốc gia trƣớc năm 1982 (%)
Nƣớc

Đức
30,2
33,1
44,0
46,1
46,6
Nhật
-
19,2
25,1
31,6
32,5
Nguồn: Website của Bộ Tài chính (www.mof.gov.vn)
Các con số trong Bảng 1.1 cho ta thấy một phần nào sự gia tăng chi NSNN
trong các nước phát triển trên thế giới. Từ những năm 1980 trở về trước, do nguồn
thu ngày càng tăng, các khoản chi của NSNN cũng tăng lên rất nhanh, đặc biệt là
sau khủng hoảng kinh tế những năm 1929 - 1933. Năm 1929, tổng số chi ngân sách
chỉ chiếm 10% tổng sản phẩm quốc nội (GDP), nhưng sau khủng hoảng đã lên tới 14
21,3% và năm 1948 đạt 23%. Tiếp sau đó, tỷ trọng này ngày càng tăng lên. Tỷ trọng
chung của các nước tư bản phát triển giai đoạn từ năm 1955 - 1957 là 28,5%, năm
1967 - 1969 là 34,5%, năm 1974 - 1976 là 41,5%. Tuy nhiên, những năm về sau, tỷ
trọng chi NSNN so với GDP duy trì ở mức khá ổn định hoặc tăng nhẹ (Bảng 1.2).
Điều này nói lên quy mô NSNN ngày càng được phát triển và hoàn thiện tương
xứng với quy mô phát triển của nền kinh tế.
Bảng 1.2- Chi NSNN so với GDP của một số quốc gia giai đoạn 2000 - 2008 (%)
Nƣớc
2000

22,79
23,39
23,73
23,72
23,67
23,37
23,06
23,16
Nhật
16,89
17,50
17,97
18,05
17,95
18,06
17,88
17,92
-
Malaysia
10,17
12,04
12,96
12,97
12,58
12,35
11,94
12,20
-
Thái Lan
11,33


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status