Quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại tỉnh Lâm Đồng : Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý: 60 34 20 - Pdf 67

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN VĂN PHƢƠNG

QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đà Lạt - 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN VĂN PHƢƠNG

QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI TỈNH LÂM ĐỒNG
Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số : 60 34 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ MINH TÂM

Đà Lạt - 2012



2.1.1. Hệ thống ngân sách nhà nước tại Việt Nam ......................................... 35
2.1.2. Đặc điểm của hệ thống ngân sách nhà nước tại Việt Nam ................... 38
2.1.3. Phân cấp ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách nhà nước tại Việt
Nam .............................................................................................................. 42
2.1.4. Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Việt Nam ............... 42
2.1.5. Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại
Việt Nam ....................................................................................................... 49
2.2. Phân cấp ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách nhà nước tại tỉnh Lâm
Đồng ................................................................................................................. 49
2.2.1. Phân cấp nguồn thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh Lâm
Đồng ............................................................................................................. 50
2.2.2. Phân cấp nguồn thu giữa các cấp ngân sách tại tỉnh Lâm Đồng.......... 50
2.2.3. Phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách tại tỉnh Lâm Đồng .......................... 52
2.3. Cơ chế, chính sách quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh
Lâm Đồng ......................................................................................................... 54
2.3.1. Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước ...... 54
2.3.2. Cơ chế phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên cho các đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước.............................................................................. 57
2.3.3. Cơ chế tạo nguồn để thực hiện chế độ cải cách tiền lương theo lộ trình
của Chính phủ ............................................................................................... 59
2.3.4. Cơ chế tiết kiệm chi thường xuyên ngân sách nhà nước ....................... 60
2.3.5. Cơ chế sử dụng dự phòng ngân sách nhà nước .................................... 61
2.3.6. Một số chế độ chi tiêu theo quy định của địa phương .......................... 62
2.4. Thực trạng về chi thường xuyên và quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước tại tỉnh Lâm Đồng..................................................................................... 64
2.4.1. Lập và phê chuẩn dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước ....... 64
2.4.2. Chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước .................. 65
2.4.3. Quyết toán và kiểm toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước .......... 68
2.5. Đánh giá về công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tỉnh

sách nhà nước ............................................................................................... 89


3.3.8. Tổ chức thí điểm áp dụng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
theo kết quả đầu ra........................................................................................ 90
3.3.9. Hoàn thiện và triển khai rộng rãi hệ thống thông tin quản lý ngân sách
và kho bạc (TABMIS) .................................................................................... 92
3.4. Kiến nghị .................................................................................................... 92
KẾT LUẬN CHUNG........................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 97
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Nguyên nghĩa

1

GDP

2

HĐND

Hội đồng nhân dân


Tổng sản phẩm quốc nội

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Số hiệu

Tiêu đề / Nội dung

1

Bảng 1.1

Chi ngân sách nhà nước so với GDP của một số quốc gia trước
năm 1982

2

Bảng 1.2

Chi ngân sách nhà nước so với GDP của một số quốc gia từ
giai đoạn 2000 - 2008

3

Bảng 2.1


Bảng 3.2

Quản lý chi thường xuyên theo kết quả đầu ra đối với ngành Y
tế

ii


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Số hiệu

Tiêu đề / Nội dung

1

Hình 1.1

Quy trình phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước

2

Hình 2.1

Hệ thống ngân sách nhà nước tại Việt Nam

iii



DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
STT

Số hiệu

Tiêu đề / Nội dung

1

Phụ lục 2.1

Nội dung các khoản thu phân cấp giữa các cấp ngân sách địa
phương tại tỉnh Lâm Đồng

2

Phụ lục 2.2

Kết quả thu - chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng từ năm 2007 đến năm 2011

v


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhà nước quản lý, điều hành nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa được xác định thông qua sự tác động của hàng loạt chính sách kinh tế, tài
chính; trong đó, chính sách NSNN được coi là một trong những công cụ quan trọng
nhất và thường được sử dụng nhiều nhất. NSNN có vai trò quan trọng trong việc

tác giả đã chọn đề tài "Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh
Lâm Đồng" làm luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Qua tìm hiểu, bản thân thấy rằng đã có một số đề tài khoa học nghiên cứu về
quản lý NSNN như:
- Đề tài "Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước trong
ngành Tài chính giai đoạn 2001 - 2010" của tác giả Nguyễn Hồng Hà năm 2001.
- Đề tài "Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tỉnh An Giang giai
đoạn 2006 - 2010" của tác giả Nguyễn Hoàng Tuấn năm 2006.
- Đề tài "Quản lý chi ngân sách nhà nước Việt Nam trong hội nhập kinh tế
toàn cầu" của tác giả Nguyễn Thái Hà năm 2007.
- Đề tài "Nâng cao hiệu lực quản lý chi ngân sách thành phố Hồ Chí Minh"
của tác giả Nguyễn Thị Bạch Huệ năm 2010.
Tuy nhiên, chưa có đề tài khoa học nào nghiên cứu về quản lý chi thường
xuyên NSNN tại tỉnh Lâm Đồng với tư cách là một luận văn Thạc sĩ. Là người đang
trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý chi thường xuyên NSNN tại tỉnh Lâm Đồng
nên tôi có điều kiện để nghiên cứu chuyên sâu và hoàn thành đề tài đạt kết quả tốt
nhất.
3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận có liên quan như đến chi thường xuyên
NSNN như: lý thuyết về chính sách tài khóa tối ưu, kinh tế học phúc lợi, lý luận về
NSNN, các cơ sở pháp lý hiện hành trong quản lý ngân sách ở nước ta theo Luật
NSNN.
- Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi
thường xuyên NSNN tại tỉnh Lâm Đồng.

2


4. Nhiệm vụ nghiên cứu



Kết quả nghiên cứu này có thể làm tài liệu tham khảo tốt không chỉ cho Sở
Tài chính tỉnh Lâm Đồng mà còn cho các đơn vị bạn.
8. Bố cục của luận văn
Nội dung luận văn được bố cục thành 3 chương truyền thống:
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chi NSNN.
- Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN tại tỉnh Lâm Đồng.
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên NSNN
tại tỉnh Lâm Đồng.

4


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Chi ngân sách nhà nƣớc
Trong tài chính công, khái niệm NSNN phản ánh những thể chế được xã hội
thiết lập bằng hệ thống pháp luật nhằm mục đích ấn định con số chi tiêu công trong
một năm mà Nhà nước phải tìm kiếm nguồn để tài trợ; đồng thời, Nhà nước đưa ra
những quy tắc về kế toán để theo dõi chi tiết và chặt chẽ các khoản chi tiêu của Nhà
nước với mục đích là để kiểm soát các khoản chi, tránh được sự phí phạm các
khoản chi tiêu cho những hoạt động không được ghi vào trong ngân sách để sao cho
chi tiêu của Nhà nước được hợp pháp và có thể được tài trợ bằng những nguồn thu
ổn định. Hay nói một cách khác, NSNN là một đạo luật tài chính cơ bản do Quốc
hội quyết định, thông qua đó các khoản thu, chi tài chính của Nhà nước được thực
hiện trong một niên khóa tài chính.
1.1.1. Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Trong khuôn khổ của phạm trù tài chính công, có thể khái niệm chi NSNN là
các khoản chi tiêu của các cấp chính quyền, các cơ quan quản lý hành chính, các

chính trị, xã hội mà Nhà nước thực hiện. Các khoản chi NSNN do chính quyền Nhà
nước các cấp đảm nhận theo nội dung đã được quy định trong phân cấp quản lý
NSNN và các khoản chi tiêu này nhằm đảm bảo cho các cấp chính quyền thực hiện
chức năng quản lý, phát triển kinh tế - xã hội. Song song đó, các cấp của cơ quan
quyền lực Nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định cơ cấu, nội dung, mức độ của
các khoản chi NSNN nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã
hội của quốc gia.
- Các khoản chi NSNN hoàn toàn mang tính công cộng. Chi NSNN tương
ứng với những đơn đặt hàng của Chính phủ về mua hàng hóa, dịch vụ nhằm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Đồng thời, đó cũng là những khoản
chi cần thiết, phát sinh tương đối ổn định như: chi lương cho công chức, viên chức
bộ máy Nhà nước, chi hàng hóa, dịch vụ công đáp ứng nhu cầu tiêu dùng công cộng
của các tầng lớp dân cư...
- Các khoản chi NSNN mang tính không hoàn trả hay hoàn trả không trực
tiếp; được thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và số lượng của

6


những địa chỉ cụ thể đều được hoàn lại dưới hình thức các khoản chi NSNN. Điều
này được quyết định bởi những chức năng tổng hợp về kinh tế - xã hội của Nhà
nước.
1.1.2. Phân loại chi ngân sách nhà nước
Việc phân loại chi NSNN nhằm vào các mục đích sau:
- Giúp cho Chính phủ thiết lập được những chương trình hành động;
- Tăng cường tính hiệu quả trong việc thi hành NSNN nói chung và chi tiêu
công nói riêng;
- Quy định tính trách nhiệm trong việc phân phối và sử dụng nguồn lực tài
chính của Nhà nước;
- Cho phép phân tích ảnh hưởng những hoạt động tài chính của Chính phủ

Đây là cách phân loại dựa vào chức năng của Chính phủ đối với nền kinh tế xã hội, thể hiện qua các ngành như: nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy lợi; thủy sản;
công nghiệp khai thác mỏ; công nghiệp chế biến; xây dựng; khách sạn, nhà hàng và
du lịch; giao thông vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc; tài chính - tín dụng; khoa
học và công nghệ; quản lý nhà nước và an ninh - quốc phòng; giáo dục và đào tạo; y
tế và các hoạt động xã hội; hoạt động văn hóa, thể thao...
1.1.2.3. Phân loại theo tính chất kinh tế
Căn cứ vào tính chất kinh tế, chi NSNN được chia thành hai loại là chi
thường xuyên và chi đầu tư phát triển.
- Các khoản chi thường xuyên mang tính chất là các khoản chi cho tiêu dùng
xã hội và gắn liền với chức năng quản lý xã hội của Nhà nước. Hàng năm, NSNN
chi một số lượng khá lớn các nguồn tài chính cho lĩnh vực không sản xuất, lượng
chi này được phân thành hai bộ phận cơ bản:
+ Một bộ phận vốn được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu của dân cư trong
lĩnh vực phát triển văn hóa, xã hội, nó có mối quan hệ trực tiếp vối thu nhập của dân
cư và làm nâng cao mức sống của dân cư.
+ Một bộ phận xác định cho các nhu cầu quản lý kinh tế - xã hội chung của
Nhà nước.
Bằng các khoản chi thường xuyên, Nhà nước thể hiện sự quan tâm của mình
đối với nhân tố con người trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội; đồng thời, bằng
chính các khoản chi này, Nhà nước thực hiện các chức năng văn hóa, giáo dục, quản

8


lý, an ninh - quốc phòng.
Vốn chi cho mục đích tiêu dùng xã hội có thể huy động từ nhiều nguồn vốn
khác nhau: cấp phát của NSNN, nguồn tự tạo của các đơn vị thông qua hoạt động sự
nghiệp, nguồn tài chính của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, của các tổ chức
xã hội, nguồn huy động từ sự đóng góp của dân cư theo chính sách hoặc tự nguyện,
biếu tặng và nguồn từ nước ngoài thông qua hợp tác trong hoạt động sự nghiệp;

động và hiệu suất công tác. Như vậy, mặc dù chi sự nghiệp không mang tính chất
sản xuất nhưng lại có mối liên hệ chặt chẽ với nền sản xuất xã hội và phát huy tác
dụng lâu dài đối với sản xuất.
Xét về ý nghĩa xã hội, khoản chi sự nghiệp từ NSNN cho những mục đích
nhất định góp phần nâng cao mức sống và thu nhập thực tế của các tầng lớp dân cư.
Bên cạnh các khoản thu nhập từ lao động, mỗi dân cư đứng về phía là thành viên
của xã hội, họ còn nhận được thu nhập do các hoạt động phúc lợi và dịch vụ cho
dân cư mang lại. Chính các khoản thu nhập phúc lợi này đã giảm bớt sự chênh lệch
về trình độ dân trí cũng như thu nhập giữa các thành viên trong xã hội.
- Chi quản lý nhà nước: Đây là các khoản chi nhằm đảm bảo sự hoạt động
của hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương và cơ sở,
hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam và hoạt động của các tổ chức chính trị - xã
hội. Chi quản lý nhà nước là khoản chi cho tiêu dùng nhưng có ảnh hưởng nhất định
đến sự hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội và có tác
dụng tham gia kiểm tra các hoạt động trong toàn bộ xã hội.
- Chi quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội: Quốc phòng và an ninh
thuộc vào lĩnh vực tiêu dùng xã hội. Đây là những hoạt động bảo đảm sự tồn tại của
Nhà nước và cần thiết phải cấp phát tài chính cho các nhu cầu về quốc phòng, an
ninh và trật tự an toàn xã hội từ NSNN. Căn cứ theo mục đích sử dụng, khoản chi
tài chính này được phân thành hai bộ phận cơ bản. Bộ phận thứ nhất gồm các khoản
chi cho quốc phòng để phòng thủ và bảo vệ Nhà nước, chống sự xâm lược, tấn công
và đe dọa từ nước ngoài. Bộ phận thứ hai gồm các khoản chi được hướng vào bảo
vệ và giữ gìn chế độ xã hội, an ninh của dân cư trong nước.
Chi quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội phải căn cứ vào tình hình
thực tế của đất nước. Hàng năm, Nhà nước phải dành ra một phần kinh phí đáng kể
của NSNN để duy trì, củng cố lực lượng quốc phòng, an ninh. Tuy nhiên, nếu

10



11


ngoài, vốn vay hoặc viện trợ. Trong số các nguồn vốn đó, vốn đầu tư của NSNN
vẫn đóng vai trò chủ yếu và quan trọng đối với chiến lược đầu tư của nền kinh tế.
1.1.2.4. Phân loại theo quy trình lập ngân sách
Căn cứ quy trình lập ngân sách, chi NSNN được phân thành chi NSNN theo
các yếu tố đầu vào và chi NSNN theo kết quả đầu ra.
- Với cách phân chia chi NSNN theo các yếu tố đầu vào, chủ yếu dựa vào sự
liệt kê các khoản mục mua sắm các phương tiện cần thiết cho hoạt động của các cơ
quan, đơn vị; để qua đó, Chính phủ xác lập mức kinh phí tài trợ. Thông thường có
các khoản mục cơ bản như: chi mua tài sản cố định; chi mua tài sản lưu động; chi
tiền lương và các khoản phụ cấp; chi bằng tiền khác.
- Theo cách phân chia chi NSNN theo kết quả đầu ra, mức phân bổ kinh phí
cho một cơ quan, đơn vị không căn cứ vào các yếu tố đầu vào mà dựa vào khối
lượng công việc đầu ra và kết quả tác động đến mục tiêu hoạt động của cơ quan,
đơn vị đó; qua đó, giúp Chính phủ thực hiện phân bổ nguồn lực tài chính nhằm đạt
được những mục tiêu chiến lược một cách có hiệu quả và hiệu lực.
1.2. Khuynh hƣớng gia tăng chi ngân sách nhà nƣớc
1.2.1. Khuynh hướng gia tăng các khoản chi ngân sách nhà nước
Bước vào thế kỷ XX, sự gia tăng chi tiêu NSNN của các nền kinh tế đã làm
thay đổi đáng kể những quan điểm về tài chính công. Thật ra, sự gia tăng này đã
được tiên đoán trước từ cuối thế kỷ XIX bởi nhà kinh tế học người Đức Adolph
Wager (1835 - 1917). Ông đã trình bày Định luật về sự gia tăng của hoạt động công
quyền nổi tiếng của mình như sau: Nếu chúng ta so sánh cẩn thận nhiều nước ở
nhiều thời kỳ, sẽ thấy rằng, tại các nước tiến bộ - và ta chỉ chú trọng tới các nước
này - có một sự gia tăng đều đều trong hoạt động của chính quyền trung ương và địa
phương. Sự gia tăng này vừa thể hiện về chiều rộng, vừa thể hiện về chiều sâu;
chính quyền trung ương và địa phương luôn luôn đảm nhiệm thêm những nhiệm vụ
mới; đồng thời thực hiện các nhiệm vụ cũ một cách hữu hiệu, đầy đủ hơn. Như vậy,

Mỹ

25,6

31,2

35,1

33,1

34,0

Anh

32,3

38,5

44,5

44,3

45,0

Ý

28,1

35,5


Nhật

-

19,2

25,1

31,6

32,5

Nguồn: Website của Bộ Tài chính (www.mof.gov.vn)

Các con số trong Bảng 1.1 cho ta thấy một phần nào sự gia tăng chi NSNN
trong các nước phát triển trên thế giới. Từ những năm 1980 trở về trước, do nguồn
thu ngày càng tăng, các khoản chi của NSNN cũng tăng lên rất nhanh, đặc biệt là
sau khủng hoảng kinh tế những năm 1929 - 1933. Năm 1929, tổng số chi ngân sách
chỉ chiếm 10% tổng sản phẩm quốc nội (GDP), nhưng sau khủng hoảng đã lên tới

13


21,3% và năm 1948 đạt 23%. Tiếp sau đó, tỷ trọng này ngày càng tăng lên. Tỷ trọng
chung của các nước tư bản phát triển giai đoạn từ năm 1955 - 1957 là 28,5%, năm
1967 - 1969 là 34,5%, năm 1974 - 1976 là 41,5%. Tuy nhiên, những năm về sau, tỷ
trọng chi NSNN so với GDP duy trì ở mức khá ổn định hoặc tăng nhẹ (Bảng 1.2).
Điều này nói lên quy mô NSNN ngày càng được phát triển và hoàn thiện tương
xứng với quy mô phát triển của nền kinh tế.
Bảng 1.2- Chi NSNN so với GDP của một số quốc gia giai đoạn 2000 - 2008 (%)

15,86

15,86

15,92

16,15

-

Ý

18,45

18,97

19,21

19,69

19,85

20,34

20,15

19,70

20,23


17,95

18,06

17,88

17,92

-

Malaysia

10,17

12,04

12,96

12,97

12,58

12,35

11,94

12,20

-


vực tư sẽ không thể tham gia vào vì không có lời, hoặc không đủ nguồn lực để thực
hiện hoạt động sản xuất. Vì vậy, Chính phủ cần có sự can thiệp và tham gia vào
việc sản xuất những loại hàng hóa đó.

14



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status