Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh Luangprabang nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (tt) - Pdf 47

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

DAYMONE VIRANON

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH LUANG PRA BANG
NƯỚC CHDCND LÀO

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành : Quản lý công
Mã số :

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS Lê Chi Mai

Hà Nội, 2017
1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với công cuộc đổi mới nền kinh tề, chuyển sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước, lĩnh vực tài chính – ngân sách nói chung và
quản lý quỹ ngân sách của kho bạc nhà nước nói riêng đã có sự đổi mới căn bản,
nhờ đó đã mang lại những kết quả đáng khích lệ. Chi ngân sách nhà nước đã trở
thành công cụ đắc lực trong điều hành vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước. Chi tiêu
ngân sách nhà nước (NSNN) những năm qua, ngoài việc đảm bảo hoạt động có
hiệu quả của bộ máy nhà nước, ổn định đời sống kinh tế - xã hội, còn tạo tiền đề

Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, quản lý chi thường
xuyên NSNN tại tỉnh vẫn còn những thiếu sót như: phân bổ dự toán chi thường
xuyên cho các khoản không tự chủ chưa sát với thực tế, tình trạng lãng phí trong
sử dụng ngân sách còn phổ biến, chưa tạo ra sự chủ động cho các đơn vị trong
sử dụng kinh phí ngân sách mặc dù đã có cơ chế khoán, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong việc sử dụng biên chế và kinh phí hoạt động, khiếm khuyết trong
hệ thống thông tin quản lý chi thường xuyên ngân sách…
Xuất phát từ thực tiễn, để góp phần hoàn thiện công tác quản lý NSNN
nói chung và quản lý chi thường xuyên NSNN của tỉnh nói riêng, tôi quyết định
chọn đề tài: “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh
Luangprabang nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” làm đề tài luận văn
thạc sĩ của mình.
Tuy đây không phải là đề tài mới, song cùng với quá trình phát triển kinh
tế - xã hội, hội nhập quốc tế, công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách các
cấp cũng không ngừng thay đổi nhằm tạo ra cơ chế hợp lý, phù hợp với tiến
trình phát triển như hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu quản lý ngân sách nhà nước nói chung và quản lý chi
thường xuyên ngân sách nhà nước nói riêng tại nước Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào là công việc được nhà nước, chính phủ và chính quyền địa phương dành
sự quan tâm đặc biệt. Thuận lợi trong quá trình nghiên cứu là Nhà nước Lào đã
có chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật trong quản lý chi ngân sách , tạo
cơ sở pháp lý cho quản lý ngân sách.

3


Cơ sở lý thuyết về quản lý chi ngân sách nhà nước nói chung và quản lý
chi thường xuyên ngân sách nhà nước nói riêng, trong thời gian qua đã có nhiều
tác giả nghiên cứu, đề cập dưới nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau, có giá trị

Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận cơ bản về chi thường xuyên ngân sách
Nhà nước, quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước và khảo sát, phân tích
thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh
Luangprabang từ năm 2014 đến năm 2016. Luận văn đề xuất một số giải pháp
chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước trên địa
bàn tỉnh Luangprabang trong thời gian tới.
Nhiệm vụ:
- Vận dụng lý luận về chi thường xuyên ngân sách Nhà nước, quản lý chi
thường xuyên để phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường
xuyên ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Luangprabang.
- Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân
sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Luangprabang trong những năm qua.
- Đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân
sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Luangprabang.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh.
Phạm vi nghiên cứu:
 Về nội dung: Phạm vi nghiên cứu trong luận văn chỉ giới hạn ở quản lý
các khoản chi thuộc NSĐP trong cân đối, không bao gồm nội dung quản lý các
khoản chi thuộc NSTW trên địa bàn tỉnh Luangprabang, trong đó tập trung vào
phân tích quản lý chi thường xuyên.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi tỉnh Luangprabang
- Về thời gian: Thời gian khảo sát thực tế từ năm 2014 đến năm 2016.

5


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao
gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà
nước
Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN giai đoạn năm
2014-2016 tại tỉnh Luangprabang nước CHDCND Lào.
Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý chi thường
xuyên ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Luangprabang.

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC

1.1 Tổng quan về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước.
1.1.1 Một số vấn đề chung về chi ngân sách nhà nước.
Quản lý NSNN thực chất là quản lý thu, chi NSNN và cân đối NSNN.
Quản lý thu NSNN là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một
phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các chi
tiêu của Nhà nước.
Khái niệm chi ngân sách Nhà nước
Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập
trung vào NSNN và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, chi NSNN là
những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho
từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của Nhà
nước.
Đặc điểm chi ngân sách Nhà nước

Việc sử dụng kinh phí thường xuyên được thực hiện thông qua hai hình
thức cấp phát thanh toán và cấp tạm ứng.
Chi thường xuyên chủ yếu chi cho con người, sự việc nên nó không làm
tăng thêm tài sản hữu hình của quốc gia.
Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể như
chi cho đầu tư phát triển.
Khái niệm uản lý chi thường xuyên nhân sách nhà nước tỉnh
Quản lý chi thường xuyên NSNN được hiểu là tổng hợp tất cả các cách
thức, biện pháp được áp dụng để quản lý chi thường xuyên NSNN theo một quy
trình thống nhất nhằm đạt các mục tiêu chi thường xuyên NSNN đã định.
1.1.3 Nội dung và vai trò chi thường xuyên NSNN
Nội dung chi thường xuyên NSNN:
Xét trên linh vực chi, chi thường xuyên có những nội dung chi như
sau :

9


Chi cho hoạt động sự nghiệp : giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, văn hóa
thông tin, nghệ thuật, khoa học công nghệ và sự nghiệp xã hội khác.
Chi cho các hoạt động quản lý nhà nước (quản lý hành chính)
Chi khác: ngoài các khoản chi trên, một số khoản chi không phát sinh đều
đặn và liên tục trong các tháng của năm nhưng vẫn thuộc về chi thường xuyên
như chi trợ giá theo chính sách của Nhà nước, chi trả lãi tiền vay do chính phủ
vay, chi hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội
Xét nhiệm vụ chi, chi thường xuyên có các nội dung chi như sau :
Các khoản chi thanh toán cho cá nhân: tiền công, tiền lương, phụ cấp,
các khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản thanh
toán khác cho cá nhân theo quy định.
Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn: Chi thanh toán dịch vụ công

và bố trí cấp kinh phí của NSNN cho các nhu cầu đã được phê chuẩn. Việc chấp
hành NSNN tại tỉnh thuộc về tất cả pháp nhân và thể nhân dưới dự điều hành
củaUBND tỉnh, trong đó Sở Tài Chính có vị trí quan trọng.
Quyết toán NSNN
Quyết toán NSNN là khâu cuối cùng trong chu trình quản lí NSNN.
Thông qua quyết toán NSNN có thể cho thấy bức tranh toàn cảnh về hoạt động
kinh tế - xã hội của NN trong thời gian qua, hình dung được hoạt động NSNN
với tư cách là công cụ quản lý vĩ mô của NN.
1.2.1.2 Phân cấp quản lý NSĐP.
Quản lý chung về tài chính trên phạm vi cả nước thuộc Quốc Hội và
Chính Phủ, ở địa phương là Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp, còn
quản lý các hoạt động nghiệp vụ tài chính là trách nhiệm của bộ máy tổ chức các
cơ quan tài chính (Sở tài chính ở cấp tỉnh, phòng tài chính cấp huyện), các tổ
chức quản lý tài chính chuyên ngành (Kho bạc NN các cấp) thực hiện toàn bộ
công tác quản lý tài chính công nói chung, quản lý về chi NSNN nói riêng.
1.2.2. Nội dung và quy trình quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh.
1.2.2.1 Mục tiêu quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh.
1.2.2.2 Quy trình quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh.
Quá trình quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh gồm bốn nhóm nội dung:
lập, xét duyệt và phê chuẩn NS chi thường xuyên; chấp hành dự toán chi thường
11


xuyên; quyết toán chi thường xuyên NS và kiểm tra, thanh tra chi thường xuyên.
Dưới đây nghiên cứu qui trình NSĐP với bốn nội dung đó.
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá kết quả quản lý chi thường xuyên NSNN địa
phương.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh
* Các nhân t khách uan
Cơ chế chính sách và các quy định của NN về quản lý chi NSNN.

toàn bộ công việc thực hiện cùng với những đánh giá khác nhau để đảm bảo cho
việc đưa ra các quyết định một cách hợp lý.
- Cần đảm bảo việc sử dụng thông tin thực hiện, không chỉ cho mục đích
báo cáo, mà còn cho mục đích học tập quản lý và đưa ra các quyết định. - Cần
gắn kết chặt chẽ quyền tự chủ và trách nhiệm của người quản lý trong hệ thống
lập ngân sách theo kết quả đầu ra.
- Minh bạch ngân sách

13


Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH LUANGPRABANG
GIAI ĐOẠN 2014 – 2016
2.1. Khái quát về tình hình chi thường xuyên ngân sách nhà nước tỉnh
Luangprabang giai đoạn 2014 – 2016
2.1.1. Đặc điểm, trình độ phát triển KTXH của tỉnh Luangprabang ảnh hưởng
đến quá trình chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn
2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Theo bản đồ của nước CHDCND Lào, tỉnh Luangprabang nằm ở đường
kinh tuyến 21010' và đường vĩ tuyến 190150' Tây Bắc giống như hình trái tim
nằm ở vị trí địa lý Bắc Lào của châu thổ sông Nặm Khan và sông Mê Kông.
Tỉnh Luangprabang còn là cổng thành của 8 tỉnh miền Bắc, phía Bắc giáp tỉnh
Phông Xa Ly và tỉnh Sơn La (CHXHCN Việt Nam), phía Tây giáp tỉnh Xiêng
Khoảng và tỉnh Hủa Phăn; phía Nam giáp tỉnh U Đôm Xay và tỉnh Xay Nha Bu
Ly, phía Đông giáp tỉnh Viêng Chăn.
2.1.1.2. Trình độ hát triển KTXH
- Đặc điểm dân số:
Qua 8 năm từ năm 2008 đến 2016 dân số của tỉnh Luangprabang có sự


Nông nghiệp

4,9

48

48

Công nghiệp

10

17

12

Dịch vụ

12,9

35

40

2. Bình quân cả nước

6,2

6,9

19

12,9

35

40

Dịch vụ

Nguồn: Niên giám thống kê Luangprabang 2010-2016.
2.1.2. Thực trạng chi thường xuyên ngân sách Nhà nước ở tỉnh Luang prabang
giai đoạn 2014- 2016
2.1.2.1. Khái uát về tình hình NSNN ở tỉnh Luang rabang giai đoạn
2014 - 2016
Tổng thu ngân sách địa phương, năm 2014 tổng thu ngân sách trên địa
bàn đạt 3.562.620 triệu kíp, đến năm 2016 tổng thu đã đạt 5.730.085 triệu kíp
chứng tỏ nguồn thu ngân sách đã có những chuyển biến đáng kế.
Tổng chi ngân sách địa phương có xu hướng tăng rõ rệt, năm 2014 đạt
5.100.270 triệu kíp; trong đó chi thường xuyên đạt 3.030.450 triệu kíp ; năm 2016
đạt 7.800.530 triệu kíp trong đó chi thường xuyên đạt 4.707.340 triệu kíp.
15


Bảng 2.3: Cơ cấu thu - chi NSĐP tỉnh Luangprabang giai đoạn 2014 –2016
Đơn vị tính: triệu kíp
Nội dung
2014
2015
2016

Năm

Tổng chi

Tổng chi NSĐP

NSĐP quản lý

trong cân đối

Chi thường xuyên
Số tiền

Tỷ trọng

2014

8.070.460

5.100.270

3.030.450

59%

2015

12.304.020

8.030.000

tỉnh Luangprabang giai đoạn 2014 - 2016
Quản lý chi thường xuyên tại Luangprabang tuân thủ theo chu trình quản
lý NSNN do Nhà nước quy định, gồm các giai đoạn: Lập dự toán chi thường
xuyên ngân sách, chấp hành, thực hiện dự toán chi thường xuyên ngân sách và
quyết toán chi thường xuyên ngân sách và thanh tra kiểm tra quá trình chi
thường xuyên ngân sách tỉnh.
2.2.1. Quản lý lập dự toán chi thường xuyên NSNN:
2.2.1.1. L

dự toán chi thường xuyên NSNN:

Công tác lập dự toán chi NSNN thường xuyên trong các đơn vị thụ hưởng
NSNN tại tỉnh Luangprabang được thực hiện theo Luật ngân sách nhà nước,
Nghị định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định quy định đối
với các khoản chi thường xuyên việc lập dự toán phải tiến hành theo một quy
trình từ cơ sở, trên cơ sở dự kiến chi theo mục lục ngân sách.
2.2.1.2. Giao dự toán chi thường xuyên NSNN:
Sở Tài chính sau khi thảo luận dự toán chi thường xuyên thì tổng hợp dự
toán thu chi ngân sách hàng năm, báo cáo chính quyền tỉnh để trình lãnh đạo
tỉnh thông qua. Căn cứ Nghị quyết của lãnh đạo tỉnh, Sở Tài chính tham mưu
lãnh đạo tỉnh ban hành quyết định giao chỉ tiêu dự toán chi thường xuyên ngân
sách cho các sở, ban, ngành.

18


Bảng 2.5: Cơ cấu phân bổ dự toán chi thường xuyên ở tỉnh
Luangprabang giai đoạn 2014 – 2016
Đơn vị tính: Triệu kíp
2014

2.630.450

61,8

3.220.310

50,9

3.959.206

58,5

370.270

8,7

420.690

6,6

400.230

5,9

1.220.370

28,9

1.620.470


13.070

0,3

14.290

0,2

15.210

0,2

27.230

0,6

30.206

0,4

34.210

0,5

79.970

1,9

120.270


0,5

- Chi An Ninh

30.107

0,7

30.063

0,4

31.020

0,4

- Chi SN kinh tế
- Chi SN Giáo Dục- đào tạodạy nghề
- Chi SN Y tế
- Chi SN Văn hóa - Thể thaodu lịch
- Chi SN Phát thanh TH- thông
tấn
- Chi SN Khoa học - Công
Nghệ
- Chi Bảo đảm xã hội
- Chi Quản lý hành chính

(Nguồn: Dự toán ngân sách- Sở Tài chính Luangprabang
giai đoạn từ năm 2014 – 2016)
Qua số liệu bảng 2.5, cơ cấu phân bổ dự toán chi thường xuyên NSĐP cho thấy

Trong năm dự toán, các nhiệm vụ, chương trình công tác của các cơ quan,
ban ngành, công tác chỉ đạo của chính quyền tỉnh phát sinh thì các đơn vị xác
định kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình lãnh đạo tỉnh xem
xét bổ sung kinh phí cho các đơn vị sử dụng ngân sách. Nhận được sự chỉ đạo
của cấp có thẩm quyền về thực hiện các nhiệm vụ phát sinh trong năm, đơn vị
tiền hành rà soát và đề nghị cơ quan tài chính cấp bổ sung kinh phí thực hiện
nhiệm vụ. Việc bổ sung kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường kéo dài và chưa
thực sự chủ động dẫn đến việc bổ sung dàn trải và thừa kinh phí nên đơn vị phải
đề nghị chuyển nhiệm vụ chi sang năm sau.

20


2.2.2.3. Tổ chức thực hiện chi thường xuyên
Nhìn chung việc tổ chức thực hiện dự toán Ngân sách ở các cấp, đơn vị ở
địa phương trong lĩnh vực chi thường xuyên thời gian qua đã có nhiều bước biến
chuyển tích cực, bám sát dự toán và khả năng cân đối ngân sách, cơ bản đã đáp
ứng được nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà, đảm bảo an sinh xã
hội, phát triển đô thị, cải thiện tiền lương cho cán bộ công nhân viên.

21


Bảng 2.6: Tình hình thực hiện chi thường xuyên so với dự toán NS
Đơn v t nh: Triệu k
Tỉ trọng

2014

2015


420.690

480.890

400.230

480.342

1.220.370

1.420.234

1.620.470

1.990.873

1.990.270

2.002.424

- Chi SN Y tế

227.007

258.234

310.009

460.689


16.356

- Chi SN Khoa học - Công Nghệ

27.230

28.367

30.206

33.257

34.210

35.438

- Chi Bảo đảm xã hội

79.970

87.785

120.270

132.455

124.320

128.690


30.107

30.109

30.063

37.235

31.020

32.347

Chi thường xuyên. Tr.đó:
- Chi SN kinh tế
- Chi SN Giáo Dục- đào tạo- dạy nghề

(Nguồn: Dự toán ngân sách - Sở Tài chính Luangprabang giai đoạn từ năm 2014 – 2016)

22


Qua bảng 2.6 cho thấy hầu hết các khoản chi ở các lĩnh vực thực hiện đều
tăng so với dự toán. Điều này cho thấy công tác dự báo chi là chưa chính xác.
Nhìn chung, NSĐP đã bố trí tương đối hợp lý các khoản chi thường xuyên, ưu
tiên cho chi sự nghiệp giáo dục, đảm bảo chi cho sự nghiệp y tế, sự nghiệp kinh
tế trên địa bàn, thực hiện các chính sách xã hội, chủ động nguồn để thực hiện cải
cách tiền lương, bố trí kinh phí chi hành chính hợp lý và phù hợp với khả năng
ngân sách.
2.2.3. Quản lý quyết toán chi NS thừờng xuyên

Quản lý chi thường xuyên NSNN trước hết phải nhằm thiết lập và duy trì
được kỷ luật tài khóa chặt chẽ.
Quản lý chi thường xuyên NSNN phải hướng tới việc phân bổ các nguồn
lực có hạn đã được xác định cho các ưu tiên phát triển KT-XH trên địa bàn, khắc
phục cơ bản việc phân chia ngân sách dàn trải, không thống nhất giữa các năm.
Phân bổ ngân sách phải thúc đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế
nhất là chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nội bộ từng ngành.
Quản lý chi thường xuyên NSNN cũng phải tập trung cải thiện cơ bản hiệu
quả sử dụng ngân sách.
3.1.3. Những yêu cầu đặt ra khi hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN
tỉnh Luangprabang
Một là, quản lý chi thường xuyên NSNN địa phương phải đảm bảo kinh phí
kịp thời cho tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, sứ mệnh tương ứng của mình trong
công cuộc phát triển KT-XH trên địa bàn.

24


Hai là, do nguồn lực hạn chế trong khi nhu cầu lại tương đối lớn, nên quản
lý chi thường xuyên NSNN của tỉnh phải bố trí phân bổ tập trung, trực tiếp cho
các nội dung và mục tiêu phát triển của địa phương.
Ba là, khi đã lựa chọn được các ưu tiên chi tiêu, vấn đề tiếp theo của quản
lý chi thường xuyên NSNN là phải lựa chọn các phương thức sử dụng đem lại
hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội cao nhất.
B n là, quản lý chi thường xuyên NSNN cần từng bước tạo dựng cơ chế gắn
kết kinh phí với kết quả cung cấp dịch vụ công.
Năm là, quản lý chi thường xuyên NSNN cần phải hướng tới các mục tiêu
dài hạn của địa phương.
3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
tỉnh Luangprabang


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status