Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục tiểu học và THCS trên địa bàn thành phố Hải Phòng - Pdf 29

Chuyên đề tốt nghiệp khoa tài chính công
LỜI MỞ ĐẦU
V n giáo d c là v n c a m i th i i, m i qu c gia dân t c và c ng là c aấ đề ụ ấ đề ủ ọ ờ đạ ọ ố ộ ũ ủ
m i nhà, m i ng i. Không ch là chi n l c “Qu c sách" mà còn là chuy n th ngọ ọ ườ ỉ ế ượ ố ệ ườ
ngày c a t ng gia ình. ủ ừ đ
Tuy th vi c nh n th c và làm công tác giáo d c không ph i qu c gia nào c ngế ệ ậ ứ ụ ả ố ũ
gi ng nhau. Nh ng t t c cùng h ng v m t i u b t bi n ó là nh n th c th gi i ố ư ấ ả ướ ề ộ đề ấ ế đ ậ ứ ế ớ để
c i t o nó nh m ph c v cu c s ng. Các b c v nhân trong ho t ng và lãnh o cáchả ạ ằ ụ ụ ộ ố ậ ĩ ạ độ đạ
m ng c a mình ã xác nh vai trò v trí giáo d c là nhân t thi t y u m ng choạ ủ đ đị ị ụ ố ế ế ở đườ
s nh n th c và c i t o th gi i ng th i c ng là v n có ý ngh a s ng còn c a cu cự ậ ứ ả ạ ế ớ đồ ờ ũ ấ đề ĩ ố ủ ộ
cách m ng. Các Mác cho r ng "Ch có cái ch a bi t, ch không có cái không bi t".ạ ằ ỉ ư ế ứ ế
Còn V.I. Lê-Nin thì: "H c, h c n a, h c mãi". Ðây là m t m nh có tính chi n l cọ ọ ữ ọ ộ ệ đề ế ượ
th hi n t t ng quan i m, t m quan tr ng c a giáo d c i v i cách m ng. Ch cóể ệ ư ưở để ầ ọ ủ ụ đố ớ ạ ỉ
h c m i có th gi i quy t c m i chuy n c p bách và b o v v ng ch c thành quọ ớ ể ả ế đượ ọ ệ ấ ả ệ ữ ắ ả
cách m ng m t cách t t nh t. Vi t Nam ngay sau khi Cách m ng tháng Tám thànhạ ộ ố ấ Ở ệ ạ
công Bác H ã coi "D t" là m t trong ba th gi c c c k nguy hi m c a dân t c c nồ đ ố ộ ứ ặ ự ỳ ể ủ ộ ầ
ph i tiêu tr ngay. D t là m t th gi c vô hình c n tr cách m ng h t s c tai h i. B iả ừ ố ộ ứ ặ ả ở ạ ế ứ ạ ở
vì "M t dân t c d t là m t dân t c y u", "d t thì d i, d i thì hèn". Theo Bác: "m t chộ ộ ố ộ ộ ế ố ạ ạ ộ ế
m i ra i, i u c n thi t u tiên là nhanh chóng xóa b n n giáo d c nô l , Th cđộ ớ đờ đề ầ ế đầ ỏ ề ụ ệ ự
dân Pháp mu n làm cho dân ta ngu tr " ố để ị
SV: Vũ Thị Khánh Hà Lớp CQ44/01.02
1
Chuyên đề tốt nghiệp khoa tài chính công
Ng i ã xác nh ườ đ đị v trí, vai trò c a giáo d c ị ủ ụ và ào t o là b c u tiên c a sđ ạ ướ đầ ủ ự
s ng còn cho m t qu c gia. Ngay sau khi h n m t tháng c "Tuyên ngôn Ð c l p"ố ộ ố ơ ộ đọ ộ ậ
Ng i ã nói: "Nay chúng ta giành quy n c l p. M t trong nh ng công vi c ph iườ đ ề độ ậ ộ ữ ệ ả
th c hi n c p t c trong lúc này là nâng cao dân trí" vì "N c nhà c n ph i ki n thi t.ự ệ ấ ố ướ ầ ả ế ế
Ki n thi t c n ph i có nhân tài". Bác nh n m nh: "Bây gi xây d ng kinh t , không cóế ế ầ ả ấ ạ ờ ự ế
cán b không làm c. Không có giáo d c, không có cán b thì c ng không nói gìộ đượ ụ ộ ũ
n kinh t , v n hóa. Trong vi c ào t o cán b , giáo d c là b c u". đế ế ă ệ đ ạ ộ ụ ướ đầ
Hiện nay, đất nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa phấn

NSNN cho giáo dục Tiểu học và THCS tại thành phố Vĩnh Yên trong thời gian tới.
SV: Vũ Thị Khánh Hà Lớp CQ44/01.02
3
Chuyên đề tốt nghiệp khoa tài chính công
CHƯƠNG 1
SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHI
THƯỜNG XUYÊN NSNN CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC
1.1. Sự nghiệp giáo dục đối với sự phát triển kinh tế xã hội
1.1.1 khái niệm và nội dung hoạt động của sự nghiệp giáo dục
Theo nghĩa rộng, giáo dục là sự truyền đạt kinh nghiệm, trí tuệ của thế hệ trước
cho thế hệ sau những kinh nghiệm sản xuất, đời sống, sinh hoạt. Theo nghĩa hẹp, giáo
dục là quá trình tổ chức có ý thức, hướng tới mục đích khơi gợi hoặc biến đổi nhận
thức,năng lực, tình cảm, thái độ của người dạy và người học theo hướng tích cực.
Nghĩa là góp phần hoàn thiện nhân cách người học bằng những tác động có ý thức từ
bên ngoài, góp phần đáp ứng các nhu cầu tồn tại và phát triển của con người trong xã
hội.
Trong xã hội cổ xưa, giáo dục chỉ dừng lại ở sự truyền dạy cách sống, kinh
nghiệm đấu tranh và sản xuất ở phạm vi một bộ tộc, một bộ lạc…nhưng trong xã hội
ngày nay, giáo dục được tổ chức thành một hệ thống hoàn chỉnh với những cấp bậc và
chương trình giảng dạy khác nhau. Ở nước ta, từ năm 1986, với chủ trương đổi mới,
ngành giáo dục được phát triển theo hướng xã hội hóa các nguồn vốn đầu tư, đa dạng
hóa các hình thức giáo dục đào taọ, dân chủ hóa công tác quản lý trường học và hiện
đại hóa nội dung, phương pháp, trang thiết bị dạy học. Đến nay, ngành giáo dục đã
xây dựng được một hệ thống giáo dục quốc dân thống nhất, hoàn chỉnh bao gồm đủ
các cấp học, trình độ đào tạo, các loại hình nhà trường và phương thức giáo dục.
Theo luật giáo dục năm 2005 thì hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
SV: Vũ Thị Khánh Hà Lớp CQ44/01.02
4
Chuyên đề tốt nghiệp khoa tài chính công
1. Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo .

lập rộng rãi tại tất cả các thành phố thành. Để được vào học tại các trường
chuyên, học sinh tốt nghiệp cấp II phải thoả mãn các điều kiện về học lực, hạnh
kiểm ở cấp II và đặc biệt là phải vượt qua các kỳ thi tuyển chọn đầu vào tương
đối khốc liệt của các trường này.
• Trường phổ thông dân tộc nội trú: Đây là các trường nội trú dặc
biệt, có thể là cấp II hoặc có thể là cấp III. Các trường này dành cho con em các
dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn về kinh tế - xã hội
nhằm bồi dưỡng nguồn nhân lực, tạo nguồn cán bộ cho các địa phương này.
• Trường giáo dưỡng: Đây là loại hình trường đặc biệt dành cho các
thanh thiếu niên hư hỏng, phạm tội. Trong trường, các học sinh này được học
văn hoá, được dạy nghề, giáo dục đạo đức để có thể ra trường, về địa phương
sau một vài năm. Các năm trước, các trường loại này do Bộ Công an quản lý,
nhưng bây giờ, Bộ Lao động - Thương binh - xã hội quản lý.
- Chương trình sau phổ thông:
• Dự bị đại học: Các học sinh dân tộc ít người nếu không trúng
tuyển vào đại học có thể theo học tại các trường dự bị đại học. Sau một năm
học tập, các học sinh này có thể chọn một trong các trường đại học trong cả
nước để theo học (Trừ Đại học Ngoại thương và các trường thuộc ngành quân
sự).
• Trung cấp, dạy nghề.
• Cao đẳng: Sinh viên phải tham gia kỳ thi tuyển sinh trực tiếp vào
cao đẳng hoặc điểm thi vào đại học thấp hơn điểm quy định nhưng lại đủ để
vào cao đẳng thì đăng ký vào học cao đẳng. Chương trình cao đẳng thông
SV: Vũ Thị Khánh Hà Lớp CQ44/01.02
6
Chuyên đề tốt nghiệp khoa tài chính công
thường kéo dài 3 năm. Tuy nhiên, một số trường cao đẳng có thể kéo dài đến
3,5 năm hoặc 4 năm để phù hợp với chương trình học.
• Đại học: Học sinh tốt nghiệp cấp ba muốn vào các trường đại học
phải tham gia kỳ thi tuyển sinh đại học. Hệ thống đại học của Việt Nam bao

sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn
lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững.
Ngày nay giáo dục đang trở thành một bộ phận đặc biệt của cấu trúc hạ tầng xã
hội, là tiền đề quan trọng cho sự phát triển xã hội, bởi lẽ con người được giáo dục tốt
và biết tự giáo dục thường xuyên mới có khả năng giải quyết một cách sáng tạo và có
hiệu quả những vấn đề do sự phát triển của xã hội đặt ra. Con người được giáo dục và
biết tự giáo dục được coi là nhân tố quan trọng nhất cho sự phát triển bền vững của xã
hội. Chính vì vậy, giáo dục là một bộ phận hữu cơ quan trọng nhất trong chiến lược ,
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, trong đó mục tiêu giáo dục phải được coi là một
trong những mục tiêu quan trọng nhất của sự phát triển.
Nhìn chung, sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã và mang lại những lợi ích trên
nhiều khía cạnh, đóng góp to lớn vào sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, cụ thể
như:
Giáo dục đào tạo có tác dụng tích cực trong việc giúp cho người lao động có
năng lực tự giải quyết công ăn việc làm. Khả năng giải quyết việc làm phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, nhưng trí tuệ, hiểu biết có vai trò quan trọng nhất hình thành năng lực tự
giải quyết việc làm của người lao động. Thông thường, những người được đào tạo tốt,
có trình độ học vấn, có hiểu biết khoa học, kỹ thuật, kinh tế, có trình độ chuyên môn
và tay nghề cao dễ tìm được việc làm cho mình hơn những người không được đào tạo
SV: Vũ Thị Khánh Hà Lớp CQ44/01.02
8
Chuyên đề tốt nghiệp khoa tài chính công
hay đào tạo kém, thậm chí những người được đào tạo tốt còn có thể tạo ra việc làm
cho nhiều người khác.
Bên cạnh đó, giáo dục đào tạo giúp tạo ra đội ngũ công nhân lành nghề, các
chuyên gia công nghệ, những nhà quản lý giỏi, hay nói cách khác là giúp tạo ra những
con người lao động với hàm lượng trí tuệ ngày càng cao. Đội ngũ những con người
này đóng góp to lớn vào thành tựu chung của đất nước trong sự nghiệp đổi mới, công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần quan trọng phát triển giáo dục, đào tạo nhân lực;

ra cơ sở vật chất, mua sắm, sửa chữa trang thiết bị, đồ dùng giảng dạy. Đây là khoản
chi hết sức cần thiết và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục. Nếu coi đội ngũ
giáo viên là lực lượng lao động, học sinh là đối tượng lao động thì trang thiết bị, cơ sở
vật chất chính là những công cụ lao động. Chúng gắn liền với nhau tạo thành một quy
trình hoàn chỉnh không thể tách rời nhau.
- NSNN chính là nguồn tài chính cơ bản đảm bảo đời sống đội ngũ cán bộ
giảng dạy, đội ngũ cán bộ quản lý hành chính của toàn bộ hệ thống giáo dục. NSNN
ngoài việc đảm bảo tiền lương hàng tháng cho cán bộ, giáo viên thì còn dành một
phần ưu đãi riêng cho sự nghiệp giáo dục như: phụ cấp giảng dạy, phụ cấp ưu đãi, phụ
cấp dạy thêm giờ Đây cũng là những yếu tố khích lệ góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục.
- Nguồn vốn NSNN là nguồn duy nhất đảm bảo kinh phí để thực hiện các
chương trình - mục tiêu quốc gia về giáo dục như: Chương trình phổ cập giáo dục tiểu
học và chống mù chữ, chương trình tăng cường cơ sở vật chất trường học, chương
trình đầu tư cho giáo dục vùng cao…
- Đầu tư của NSNN tạo điều kiện ban đầu để khuyến khích nhân dân đóng góp
xây dựng, tăng cường cơ sở vật chất để phục vụ cho công tác giảng dạy được tốt hơn,
thu hút các nguồn nhân lực, tài lực trong xã hội cùng tham gia chăm lo sự nghiệp giáo
dục.
SV: Vũ Thị Khánh Hà Lớp CQ44/01.02
10
Chuyên đề tốt nghiệp khoa tài chính công
- Thông qua cơ cấu, định mức ngân sách cho giáo dục có tác dụng điều chỉnh
cơ cấu, quy mô giáo dục trong toàn ngành. Trong điều kiện đa dạng hóa giáo dục đào
tạo như hiện nay thì vai trò định hướng của Nhà nước thông qua chi ngân sách để điều
phối quy mô, cơ cấu giữa các cấp học, ngành học, giữa các vùng là hết sức quan
trọng, đảm bảo cho giáo dục đào tạo phát triển cân đối, theo đúng định hướng đường
lối của Đảng và Nhà nước.
- Sự đầu tư của NSNN có tác dụng hướng dẫn, kích thích thu hút các nguồn vốn
khác đầu tư cho giáo dục đào tạo. Nhà nước đầu tư hình thành nên các trung tâm giáo

• Chi thường xuyên (là những khoản chi có thời hạn tác động ngắn
thường dưới một năm. Nhìn chung đây là các khoản chi chủ yếu phục vụ cho
chức năng quản lý và điều hành xã hội một cách thường xuyên của nhà nước
trong các lĩnh vực như: quốc phòng, an ninh, sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế ,
văn hóa thông tin, thể dục thể thao, khoa học công nghệ )
• Chi đầu tư phát triển (là những khoản chi có thời hạn tác động dài
thường trên một năm, hình thành nên những tài sản vật chất có khả năng tạo
nguồn thu, trực tiếp làm tăng cơ sở vật chất của đất nước.)
Chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục đào tạo là khỏan chi thường xuyên thuộc
nhóm chi hoạt động sự nghiệp cho lĩnh vực văn – xã. Đây là quá trình phân phối và sử
dụng một phần vốn tiền tệ từ quĩ NSNN nhằm duy trì và phát triển sự nghiệp giáo dục
theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp.
SV: Vũ Thị Khánh Hà Lớp CQ44/01.02
12
Chuyên đề tốt nghiệp khoa tài chính công
Vai trò của chi ngân sách ko chỉ đơn thuần là cung cấp nguồn lực tài chính để
duy trì, củng cố các hoạt động giáo dục đào tạo mà còn có tác dụng định hướng, điều
chỉnh các hoạt động giáo dục đào tạo phát triển theo đường lối chủ trương của đảng
và nhà nước. Đây là khỏan chi có tính tích lũy đặc biệt bởi khoản chi này là một trong
những nhân tố quyết định đến tỉ lệ thất nghiệp cũng như tỷ lệ tăng trưởng kinh tế
trong tương lai. Chi NSNN cho giáo dục bao gồm bốn nhóm mục chi sau:
- Các khoản chi cho con người:
Đây là nội dung chi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số chi NSNN cho sự
nghiệp giáo dục. Là khoản chi nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản về đời sống vật chất,
sinh hoạt cho cán bộ giáo viên, đồng thời đảm bảo quá trình tái sản xuất sức lao
động . Từ đó giúp duy trì bộ máy giáo dục đào taọ. Thuộc nhóm mục chi này bao gồm
các khoản chi sau:
o Lương, phụ cấp lương
o Tiền công
o Tiền thưởng

Dự toán chi thường xuyên là một bộ phận rất quan trọng của dự toán chi
NSNN. Đây là khâu mở đầu của một chu trình ngân sách nhằm mục đích để phân tích
, đánh giá giữa khả năng và nhu cầu các nguồn tài chính của nhà nước nhằm xác lập
SV: Vũ Thị Khánh Hà Lớp CQ44/01.02
14
Chuyên đề tốt nghiệp khoa tài chính công
các chỉ tiêu thu chi ngân sách nhà nước hàng năm một cách đúng đắn, có căn cứ khoa
học và thực tiễn.
Căn cứ lập dự toán chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục hàng năm:
 Chủ trương của nhà nước về duy trì và phát triển sự nghiệp giáo
dục cụ thể năm kế họach .
 Dựa vào các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và phát
triển sự nghiệp giáo dục.
 Khả năng các nguồn kinh phí có thể đáp ứng cho nhu cầu chi
thường xuyên cho sự nghiệp giáo dục kì kế hoạch.
 Các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi thường xuyên cho sự nghiệp
giáo dục của ngân sách nhà nước hiện hành và dự toán những điều chỉnh hoặc
thay đổi có thể xảy ra trong kì kế hoạch.
 Chỉ thị của thủ tướng chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội trong đó có kế hoạch cho phát triển giáo dục và dự toán
chi thường xuyên NSNN cho giáo dục năm sau.
 Tình hình thực hiện dự toán các năm trước, đặc biệt là năm báo
cáo.
Qui trình lập dự toán NSNN cho sự nghiệp giáo dục :
Bước 1: Căn cứ vào mức chi dự kiến cơ quan tài chính phân bổ cho ngành giáo
dục và các văn bản hướng dẫn lập dự toán , ngành giáo dục giao chỉ tiêu và hướng
dẫn cho sự nghiệp giáo dục lập dự toán chi.
Bước 2 : Các cơ sở của ngành giáo dục là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách
xác định nhu cầu chi để lập dự toán chi năm kế hoạch của đơn vị mình gửi lên cơ
SV: Vũ Thị Khánh Hà Lớp CQ44/01.02

Thứ 3 : Trong quá trình sử dụng các khoản chi ngân sách phải đảm bảo tính tiết
kiệm, hiệu qủa trong quản lý chi, đúng chính sách chế độ.
Thứ 4 : Tuân thủ nguyên tắc thanh toán trực tiếp qua kho bạc nhà nước. Mọi
khoản kinh phí chi trả từ ngân sách của các cơ sở giáo dục phải do kho bạc trực tiếp
thanh toán
Các căn cứ tổ chức chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước
cho giáo dục đó là :
 Dựa vào mức chi đã được duyệt trong dự toán. Đây là căn cứ
mang tính quyết định trong quá trình cấp phát và sử dụng các khỏan chi. Bởi lẽ
mức chi của từng chỉ tiêu đã được cơ quan quyền lực nhà nước xét duyệt và
thông qua.
 Dựa vào khả năng nguồn kinh phí NSNN có thể đáp ứng được nhu
cầu chi thường xuyên cho sự nghiệp giáo dục trong mỗi kì báo cáo. Các khoản
chi thường xuyên được ghi trong dự toán chỉ là những con số dự kiến, khi thực
hiện phải căn cứ vào điều kiện thực tế của năm kế hoạch để tiến hành cấp phát
cho phù hợp.
 Dựa vào chính sách, chế độ chi NSNN hiện hành. Đây là căn cứ
mang tính pháp lý cho công tác tổ chức chấp hành dự toán ngân sách nhà nước.
Là căn cứ để đánh giá tính hợp lệ, hợp lý của việc cấp phát và sử dụng các
khỏan chi. Từ đó đặt ra yêu cầu cần phải xây dựng các chính sách, chế độ chi
phải đảm bảo khoa học , phù hợp với thực tiễn.
SV: Vũ Thị Khánh Hà Lớp CQ44/01.02
17
Chuyên đề tốt nghiệp khoa tài chính công
1.3.2.3.Quyết toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo
dục:
Công tác quyết toán các khỏan chi thường xuyên của ngân sách nhà nước là
công việc cuối cùng trong chu trình quản lý các khỏan chi thường xuyên. Là quá trình
nhằm kiểm tra , rà soát , chỉnh lý lại các số liệu đã được phản ánh sau một kì chấp
hành dự toán để phân tích , đánh giá kết quả chấp hành dự toán , rút ra những kinh

hội đồng nhân dân huyện phê duyệt . Sau khi hội đồng nhân dân phê duyệt , báo cáo
quyết toán năm được thành lập thành 4 bản gửi đến các cơ quan sau:
- 01 bản gửi hội đồng nhân dân thành phố
- 01 bản gửi gửi ủy ban nhân dân thành phố
- 01 bản gửi sở tài chính tỉnh
- 01 bản lưu lại phòng tài chính thành phố.
Trình tự lập,gửi ,xét duyệt các báo cáo tài chính đã được qui định như trên vừa
phản ánh một qui trình bắt buộc phải tuân thủ, vừa phản ánh yêu cầu cần phải tôn
trọng về thời gian tại mỗi cấp, mỗi đơn vị . Chỉ có vậy thì công tác quyết toán mới
đảm bảo được tính kịp thời, chính xác, trung thực, khách quan
SV: Vũ Thị Khánh Hà Lớp CQ44/01.02
19
Chuyên đề tốt nghiệp khoa tài chính công
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHI VÀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN
CHO GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ THCS Ở TP VĨNH YÊN
2.1 khái quát đặc điểm kinh tế xã hội và tình hình giáo dục ở thành phố vĩnh yên
2.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố vĩnh yên
Thành phố Vĩnh Yên tính đến 31/12/2008 có diện tích 50,81km
2
, dân số 88.231
người, mật độ dân số trung bình 1.677 người/km
2
; gồm có 9 đơn vị hành chính trong
đó có: 7 phường và 2 xã.
Về vị trí địa lý: Phía đông giáp huyện Bình Xuyên, phía tây giáp huyện Yên
Lạc, phía bắc giáp huyện Tam Dương, phía nam giáp huyện Yên Lạc, thành phố Vĩnh
Yên là nơi trung chuyển, kết nối giao thoa giữa các vùng miền kinh tế khu vực.
Thành phố Vĩnh Yên có hệ thống giao thông thuận lợi với tuyến đường sắt Hà
Nội- Lào Cai và quốc lộ 2 chạy qua nối liền giữa thủ đô Hà Nội với các tỉnh phía bắc

chủ yếu đều đạt và vượt mục tiêu nghị quyết Đại hội đảng bộ Thành phố khoá XVIII
đề ra. Tổng giá trị gia tăng bình quân hàng năm đạt 22,28% (Mục tiêu 20%). Tỷ trọng
ngành Công nghiệp - xây dựng chiếm 56,44% (Mục tiêu 47%). Tỷ trọng ngành
Thương mại - dịch vụ chiếm 40,51% (Mục tiêu 50%). Tỷ trọng ngành Nông - lâm -
SV: Vũ Thị Khánh Hà Lớp CQ44/01.02
21
Chuyên đề tốt nghiệp khoa tài chính công
thuỷ sản chiếm 3,05% (Mục tiêu 3%). Thu nhập bình quân đầu người năm 2008 đạt
1.880 USD/người, tăng gấp 8,54 lần so với năm 2000, gấp 1,9 lần so với năm 2006
(Mục tiêu đạt 1.350 USD/người/năm). Sau 3 năm thực hiện quy chế quản lý đô thị,
thành phố đã triển khai 178 dự án quy hoạch phục vụ cho phát triển đô thị và kinh tế -
xã hội của địa phương, với tổng diện tích 737,3 ha. Mạng lưới giao thông ở cơ sở
được quan tâm, nhiều tuyến đường nội thị được làm mới, cải tạo và nâng cấp, bộ mặt
đô thị có nhiều thay đổi.
Công tác xã hội hoá giáo dục được đẩy mạnh, phát triển trên cả 3 mặt: qui mô,
chất lượng và cơ sở vật chất. Mạng lưới y tế các cấp được củng cố và tăng cường, có
6/9 xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế, tỷ lệ bác sỹ đạt 10 bác sỹ/1 vạn dân. Tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên là 1,02% (Mục tiêu đến năm 2010 giữ mức 1%). Toàn thành phố
có 85 khu phố, thôn, làng đạt tiêu chuẩn văn hoá, tăng 27 đơn vị so với năm 2005
(Mục tiêu đến năm 2010 là 80 khu phố, thôn, làng); 86% số hộ gia đình đạt tiêu chuẩn
gia đình văn hoá, tăng 6% so với năm 2005, tăng 24,5% so với năm 2000 (Mục tiêu
đến năm 2010 là 90%). Trung bình mỗi năm giải quyết việc làm cho 2.300 lao động.
(Mục tiêu mỗi năm giải quyết trên 2.000người/năm). Tỷ lệ hộ nghèo còn 3,32% giảm
2,88% so với năm 2005, giảm 5,68% so với năm 1999 (Mục tiêu mỗi năm giảm 1%).
An ninh chính trị được giữ vững, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn đảm bảo,
tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Công tác xây
dựng hệ thống chính trị được quan tâm, bộ máy chính quyền các cấp được củng cố,
hoạt động có hiệu lực, hiệu quả từng bước đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Các
chỉ thị, nghị quyết của Trung ương, của tỉnh được Đảng bộ cụ thể hoá bằng các
chương trình, đề án, góp phần đưa nghị quyết của Đảng vào cuộc sống.

như sau:
2.1.2.1.Về qui mô giáo dục:
Bảng 2.1 : Qui mô phát triển giáo dục tiểu học và THCS ở thành phố Vĩnh
Yên giai đoạn 2007-2009
Chỉ tiêu Số trường Số lớp Số học sinh
Năm học
Ngành học
08-09 07-08 08-09 07-08 08-09
Tiểu học
11 11 209 216 6042 6605
THCS
09 09 141 142 5297 4937
( Nguồn : phòng giáo dục thành phố Vĩnh Yên )
Đối với cấp tiểu học : Qua 2 năm học số trường không thay đổi ( gồm 11
trường ), số lớp đã tăng thêm 15 lớp tương ứng tăng thêm 550 học sinh. Toàn thành
phố đã huy động được hầu hết số trẻ 6 tuổi đi học lớp 1, không có học sinh bỏ học. Cơ
sở vật chất được tăng cường nên đã đáp ứng nhu cầu của học sinh, đảm bảo 100% số
lớp và số học sinh các trường tiểu học đi học 2 buổi/ ngày.
Đối với khối trường THCS: tổng số vẫn là 09 trường. Năm học 2008- 2009 chỉ
tăng 1 lớp so với cùng kì, tuy nhiên số học sinh có giảm 62 học sinh (do trường năng
khiếu của tỉnh chuyển về thanh vân, tam dương). Các trường đã huy động được 99.6%
học sinh lớp 5 vào lớp 6. Số trường tổ chức cho học sinh học 2 buổi/ ngày đạt tỉ lệ
100%.
Về qui mô giáo viên: Cùng với việc mở rộng về qui mô và số lượng học sinh ở
các trường tiểu học và THCS trên địa bàn thành phố, để đáp ứng được nhu cầu giảng
SV: Vũ Thị Khánh Hà Lớp CQ44/01.02
24
Chuyên đề tốt nghiệp khoa tài chính công
dạy, đào tạo của người dân, đòi hỏi số lượng giáo viên cũng phải tăng lên. Theo số
liệu thống kê các năm học gần đây: ( đơn vị : người )


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status