Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của tỉnh vĩnh long - Pdf 33

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
------------------

NGUYỄN HÀ LAM NGỌC

HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh tế học
Mã số ngành: D310101

Tháng 10 - Năm 2013


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN HÀ LAM NGỌC
MSSV: 4104069

HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh tế học
Mã số ngành: D310101


Cần Thơ, ngày…..tháng…..năm 2013
Ngƣời thực hiện

Nguyễn Hà Lam Ngọc

-i-


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam kết luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm …..
Ngƣời thực hiện

Nguyễn Hà Lam Ngọc

-ii-


NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP


 ...........................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................

2.2.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu ................................................................9
CHƢƠNG 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TỈNH VĨNH LONG VÀ SỞ
TÀI CHÍNH TỈNH VĨNH LONG ...............................................................12
3.1. MỘT SỐ NÉT CƠ BẢN VỀ KINH TẾ-XÃ HỘI TỈNH VĨNH LONG..12
3.1.1. Khái quát về tỉnh Vĩnh Long ................................................................12
3.1.2. Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Long ..............................................12
3.2. TỔNG QUAN VỀ SỞ TÀI CHÍNH VĨNH LONG .................................14
3.2.1. Chức năng và nhiệm vụ ........................................................................14
3.3 SƠ LƢỢC VỀ PHÒNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH THUỘC SỞ TÀI
CHÍNH VĨNH LONG .....................................................................................15
3.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Quản lý Ngân sách...........................15
3.3.2. Biên chế, phân công nhiệm vụ các chức danh ......................................17
CHƢƠNG 4:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƢỞNG CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ..............21
4.1.TÌNH HÌNH THU -CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2010- 2012. ...............................................................................21
4.2.TÌNH HÌNH THU - CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA TỈNH VĨNH
LONG GIAI ĐOẠN 2010- 2012. ...................................................................23

-iv-


4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI, QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TỈNH VĨNH LONG 2010 – 2012. ...................28
4.3.1. Thực trạng chi thƣờng xuyên phân theo lĩnh vực .................................28
4.3.2 Thực trạng quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc ...................40
4.4.PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC. ..................................................................................................49
4.4.1. Trình độ phát triển kinh tế ....................................................................49
4.4.2. Phân cấp ngân sách ...............................................................................53

Bảng 4.4: Chi ngân sách nhà nƣớc tỉnh Vĩnh Long 2010-2012 ...................... 25
Bảng 4.5: Tình hình chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc theo lĩnh vực ..... 29
Bảng 4.6: Chi ngân sách nhà nƣớc về quản lý hành chính tỉnh Vĩnh Long .... 31
Bảng 4.7: Chi ngân sách nhà nƣớc cho sự nghiệp kinh tế tỉnh Vĩnh Long ..... 33
Bảng 4.8: Chi cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo tỉnh Vĩnh Long. ................... 34
Bảng 4.9: Kết quả thực hiện quyết định 08/2007/QĐ-UBND......................... 36
Bảng 4.10: Chi ngân sách nhà nƣớc cho sự nghiệp văn hóa-xã hội ................ 37
Bảng 4.11: Chi ngân sách nhà nƣớc cho sự nghiệp quốc phòng - an ninh ...... 39
Bảng 4.12: Định mức phân bổ ngân sách cho sự nghiệp giáo dục .................. 42
Bảng 4.13: Định mức phân bổ ngân sách cho sự nghiệp đào tạo – dạy nghề . 43
Bảng 4.14: Định mức phân bổ ngân sách cho lĩnh vực y tế ............................ 43
Bảng 4.15: Định mức phân bổ ngân sách cho quản lý hành chính .................. 45
Bảng 4.16: Tổng hợp tiêu chuẩn đánh giá mô hình hồi qui ............................ 66
Bảng 4.17. Kết quả dự báo của hàm tăng trƣởng mũ ...................................... 66
Bảng 4.18: Các chỉ tiêu kinh tế tỉnh Vĩnh Long năm 2012 ............................. 69

-vi-


DANH SÁCH HÌNH
Trang

Hình 4.1: Chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc tỉnh Vĩnh Long .................. 26
Hình 4.2: Tỷ lệ chi NSĐP và NSTW trong tổng chi NSNN ........................... 54
Hình 4.3: Tỷ lệ chi NSĐP trong tổng chi NSNN các nƣớc ............................. 54
Hình 4.4: Cầu về hàng hóa công của địa phƣơng A và B................................ 55
Hình 4.5: Diễn biến lạm phát của Việt Nam (2004-2012) .............................. 58
Hình 4.6: Mô hình LM-IS ................................................................................ 59

-vii-


Ngân sách địa phƣơng

KBNN

:

Kho bạc Nhà nƣớc

KT-XH

:

Kinh tế- xã hội

UBNN

:

Ủy ban nhân dân

HĐNN

:

Hội đồng nhân dân

UBMT

:

:

Official Development Assistance

ISO

:

International Standards Organization

-viii-


CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế thế giới, Việt Nam
ngày càng khẳng định đƣợc vị thế của mình trên trƣờng quốc tế. Để làm đƣợc
điều đó, ngoài những tiến bộ trong hoạt động kinh tế, thì hoạt động ngân sách
nhà nƣớc cũng đảm nhận vai trò hết sức quan trọng trong việc điều tiết nền
kinh tế vĩ mô, thể hiện qua việc huy động, phân bổ nguồn lực hợp lý, đảm bảo
thực hiện công bằng xã hội, thúc đẩy nhanh việc phát triển kinh tế nhƣng phải
ổn định và bền vững. Qua đó, giúp Việt Nam từ một nƣớc nông nghiệp lạc
hậu, kinh tế kém phát triển trở thành một nƣớc công nghiệp và dịch vụ hiện
đại. Tuy nhiên, nguồn lực huy động phục vụ cho sự phát triển đất nƣớc là có
hạn, trong khi đó việc quản lý ngân sách vẫn còn nhiều hạn chế, gây thất thoát,
lãng phí. Vì thế, việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực từ ngân sách nhà
nƣớc là hết sức cần thiết ở cả cấp trung ƣơng cũng nhƣ địa phƣơng.
Trong những năm gần đây, tỉnh Vĩnh Long đã có nhiều bƣớc phát triển
vƣợt bậc tuy nhiên do ảnh hƣởng của tình hình kinh tế thế giới, cùng với đó là

1.3.2. Thời gian
- Số liệu trong đề tài đƣợc tổng hợp từ năm 2010 đến năm 2012.
- Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 12/08/2013 đến 18/11/2013.
1.3.3. Đối tƣợng nghiên cứu
- Các báo cáo dự toán tổng hợp thu, chi 2010-2012.
- Các báo cáo ƣớc thực hiện chi 2012.
- Báo cáo quyết toán 2010, 2011.
- Các thông tƣ, quyết định liên quan.

-2-


CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Bản chất và vai trò của ngân sách Nhà nƣớc
2.1.1.1. Khái niệm về ngân sách Nhà nước
Theo luật ngân sách nhà nƣớc (NSNN) thì NSNN là toàn bộ các khoản
thu chi của Nhà nƣớc trong dự toán đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
quyết định và thực hiện trong một năm để đảm bảo các chức năng nhiệm vụ
của Nhà nƣớc.
2.1.1.2. Bản chất của ngân sách Nhà nước
Ngân sách nhà nƣớc hoạt động trong lĩnh vực phân phối các nguồn tài
chính. Ngân sách thể hiện mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa nhà nƣớc và xã
hội. Mọi hoạt động thu chi của ngân sách đều do nhà nƣớc quyết định và nhằm
mục đích phục vụ yêu cầu thực hiện chức năng của nhà nƣớc. Về khía cạnh
này cho thấy đƣợc quyền lực chính trị của nhà nƣớc.
Bản chất của ngân sách Nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng là hệ
thống những mối quan hệ kinh tế giữa nhà nƣớc và xã hội phát sinh trong quá
trình huy động vốn và sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu

2.1.2. Thu ngân sách Nhà nƣớc
2.1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa thu ngân sách Nhà nước
Theo khoản 1 Điều 2 Chƣơng I Luật ngân sách nhà nƣớc thì thu ngân
sách nhà nƣớc bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ
hoạt động kinh tế của nhà nƣớc; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá
nhân, các khoản viện trợ và các khoản thu khác theo qui định của pháp luật.
Về bản chất, thu ngân sách nhà nƣớc là hệ thống các quan hệ phân phối
dƣới hình thái giá trị nảy sinh trong quá trình Nhà nƣớc dùng quyền lực chính
trị tập trung các nguồn lực tài chính trong xã hội để hình thành quỹ tiền tệ tập
trung quan trọng nhất của nhà nƣớc.
Về phƣơng diện pháp lí, thu ngân sách nhà nƣớc bao gồm những khoản
tiền nhà nƣớc huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của nhà
nƣớc.
2.1.2.2. Phân loại

 Căn cứ vào nội dung của các nguồn thu ta có:
- Thu trong nƣớc bao gồm: thu thuế từ hoạt động kinh tế, thu thuế từ hoạt
động sự nghiệp, thu dân cƣ (lệ phía, thuế, vay), thu khai (xổ số kiến thiết, bán
và thuê nhà thuộc sở hữu nhà nƣớc,…)
- Thu ngoài nƣớc bao gồm: thu viện trợ và vay từ các tổ chức phi chính
phủ hay chính phủ nƣớc ngoài.

 Căn cứ vào tính chất kinh tế của các khoản thu:

-4-


- Thu thuế và các khoản thu mang tính chất thuế: thuế trực thu, thuế gián
thu, thu lệ phí có tính chất thuế.
- Thu không mang tính chất thuế: bán và thuê nhà thuộc sở hữu nhà

nộp ngân sách theo qui định của pháp luật từ các khoản phạt, tịch thu, thu hồi

-5-


dự trữ nhà nƣớc, thu chênh lệch giá, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên, thu
chuyển nguồn ngân sách năm trƣớc chuyển sang, các khoản thu khác.
2.1.3. Chi ngân sách Nhà nƣớc
2.1.3.1. Khái niệm và ý nghĩa chi ngân sách Nhà nước
Theo một cách khái quát nhất, chi ngân sách là các khoản chi tiêu của
các cấp chính quyền, các đơn vị quản lý hành chính, các đơn vị sự nghiệp
đƣợc kiểm soát và tài trợ bởi Chính phủ. Nhƣ vậy về cơ bản chi ngân sách thể
hiện các khoản chi của ngân sách Chính phủ hàng năm đƣợc Quốc hội thông
qua. Chi ngân sách phản ánh giá trị của các loại hàng hoá mà Chính phủ mua
vào để qua đó cung cấp các loại hàng hoá công cộng cho xã hội nhằm mục
tiêu thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển thì hoạt động của Chính
phủ là không mang lại lợi ích cho quốc gia về mặt kinh tế. Cho nên chi ngân
sách là những khoản chi mang tính chất tiêu dùng. Theo đó Chính phủ chỉ biết
lấy đi của cải trong xã hội (dƣới hình thức nộp thuế) chứ không trả lại cho xã
hội, vì vậy cần phải hạn chế tối đa mọi khoản chi tiêu của Chính phủ để tránh
lãng phí nguồn lực. Tuy vậy sự phát triển của xã hội trong giai đoạn kinh tế thị
trƣờng hiện đại đã cho thấy chi ngân sách hoàn toàn không mất đi mà ngƣợc
lại nó tạo ra sự tái phân phối giữa các khu vực trong nền kinh tế. Bằng việc chi
ngân sách, Chính phủ đã trả lại cho xã hội những khoản thu nhập mà Chính
phủ đã lấy đi từ các khoản nộp thuế bắt buộc bằng việc cung cấp những hàng
hoá công cộng cần thiết mà khu vực tƣ nhân không có khả năng cung cấp hoặc
cung cấp không có hiệu quả. Với cơ chế này Chính phủ đã thực hiện tái phân
phối thu nhập của xã hội công bằng hơn, khắc phục những khuyết tật của cơ
chế thị trƣờng, đảm bảo nền kinh tế tăng trƣởng ổn định.

2.1.3.3. Cơ cấu chi ngân sách Nhà nước
Theo pháp luật về ngân sách Nhà nƣớc hiện hành ở nƣớc ta, chi ngân
sách Nhà nƣớc bao gồm:
a) Chi đầu tƣ phát triển:
- Đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có
khả năng thu hồi vốn.
- Đầu tƣ và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức
tài chính của nhà nƣớc; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp
thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của nhà nƣớc theo qui định của pháp
luật.
- Chi bổ sung dự trữ nhà nƣớc.
- Chi đầu tƣ phát triển thuộc các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, dự án
nhà nƣớc.
- Các khoản chi đầu tƣ phát triển khác theo qui định của pháp luật.
b) Chi đầu tƣ thƣờng xuyên:
- Các hoạt động sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông
tin, văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các sự
nghiệp xã hội khác.
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế

-7-


- Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
- Hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc
- Hoạt động Đảng cộng sản Việt Nam.
- Hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội nhƣ: Uỷ ban Mặt trận tổ
quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội
nông dân Việt Nam.

- Các khoản viện trợ và vay nợ của chính phủ dùng đề bù đắp thiếu hụt
ngân sách nhà nƣớc do chênh lệch giữa tổng số chi và tổng số thu trong cân
đối ngân sách để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế.
Cơ chế cân đối ngân sách nhà nƣớc này tạo ra thế chủ động rất lớn cho
Chính phủ, cho phép giải quyết trƣớc hết các yêu cầu cấp bách để ổn định đời
sống và trật tự xã hội, hơn nữa nó còn vạch ra một ranh giới rõ ràng về phạm
vi tiêu dùng nằm trong giới hạn các khoản thu nhập do nền kinh tế tạo ra. Các
khoản thu bù đắp thiếu hụt (vay) chỉ phục vụ cho chi đầu tƣ phát triển nhằm
đảm bảo khả năng trả nợ cho Chính phủ.
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ Sở Tài Chính Vĩnh Long, phòng Quản
Lý Ngân Sách của Sở Tài Chính tỉnh Vĩnh Long.
- Các tài liệu liên quan do phòng QLNS cung cấp.
- Số liệu cũng đƣợc thu thập từ sách báo, tạp chí, Internet,...
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu
- Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa
các khoản chi của các giai đoạn số liệu phân tích.
Công thức: ∆y = y1 - yo
Trong đó: yo: khoản chi đƣợc chọn để so sánh
y1: khoản chi phân tích
∆y: là phần chênh lệch tăng, giảm của các khoản chi
Phƣơng pháp này sử dụng để so sánh các khoản chi qua các năm xem có
thay đổi hay không từ đó tìm ra nguyên nhân biến động của các khoản chi
thƣờng xuyên .
- Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa
các khoản chi trong cùng khoản mục tƣơng ứng ở hai giai đoạn cần so sánh.
Công thức:

∆y =

0

 b1 t

ty  b t  b t
0

2

1

Hoặc có thể tính b0 và b1 theo các công thức sau đây:
b1 

ty  t y

 t2

b0  y  b1t

Đồ thị biểu diễn phƣơng trình đƣờng thẳng ( yˆ t  b0  b1t ) có dạng:
y

y

b1 > 0

0

b1 < 0


2

1

2

+ b2  t 3

y  b0 t 2  b1 t 3  b2 t 4

Đồ thị biểu diễn phƣơng trình đƣờng bậc 2 ( yˆ t  b0  b1t  b2 t 2 ) có dạng:
y

y

t

0

0

t

- Phƣơng pháp dự báo bằng mô hình hồi quy.
Phƣơng pháp dự báo này dựa trên mối liên hệ giữa tổng chi với giá trị
GDP hàng năm. Từ đó, thấy đƣợc mối liên kết chặt chẽ giữa chúng để tìm ra
giải pháp thích hợp
^


tiếp tục phát triển; xây dựng cơ bản đƣợc quan tâm đầu tƣ, khối lƣợng thực
hiện và giải ngân tăng so với cùng kỳ, xuất khẩu đạt chỉ tiêu đề ra. Các hoạt
động chăm sóc sức khỏe nhân dân, giáo dục đào tạo, văn hoá, thể thao đƣợc
đẩy mạnh; an sinh xã hội và phúc lợi xã hội luôn đƣợc chú trọng và thực hiện
tốt. Chính trị - xã hội ổn định, quốc phòng an ninh đƣợc tăng cƣờng, trật tự an
toàn xã hội giữ vững. Công tác cải cách thủ tục hành chính tiếp tục thực hiện
có hiệu quả. Công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; giải quyết khiếu nại, tố cáo đƣợc quan tâm và đạt đƣợc những kết
quả tích cực. Đặc biệt là công tác chuẩn bị và tổ chức thành công các ngày Lễ
lớn nhƣ: Kỷ niệm 20 năm tái lập tỉnh Vĩnh Long, 37 năm ngày miền Nam
hoàn toàn giải phóng thống nhất đất nƣớc và đón nhận Huân chƣơng độc lập
hạng nhất; kỷ niệm 100 năm ngày sinh Cố Chủ tich
̣ Hô ̣i đồ ng Bô ̣ trƣởng Pha ̣m
Hùng; kỷ niệm 90 năm ngày sinh Cố Thủ tƣớng Võ Văn Kiệt.
Bên cạnh những mặt tích cực, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh gặp nhiều khó khăn, tăng trƣởng chƣa bền vững, còn 6/23 chỉ tiêu chƣa
đạt kế hoạch đề ra; thu ngân sách đạt chỉ tiêu nhƣng cơ cấu thu nội địa không
đạt do suy giảm kinh tế và thực hiện các chính sách giảm, giản nợ thuế theo

-12-


Nghị quyết 13/NQ-CP của Chính phủ, nợ xấu ngân hàng vẫn còn ở mức cao;
sản xuất nông nghiệp, công nghiệp tăng trƣởng chậm; doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp nhiều khó khăn do thiếu vốn
sản xuất, thị trƣờng thu hẹp, số doanh nghiệp giải thể và ngừng hoạt động tăng
cao làm ảnh hƣởng đến việc làm và thu nhập của ngƣời lao động.
- Đầu tƣ phát triển sản xuất – kinh doanh gặp nhiều khó khăn, chƣa có dự
án đầu tƣ sản xuất mới. Dịch bệnh chổi rồng trên cây nhãn gây thiệt hại lớn,
đến nay vẫn chƣa có biện pháp phòng trị triệt để. Giá cả một số sản phẩm


chỉ đạo điều hành từng lúc thiếu nhạy bén, thiếu quyết đoán; lúng túng trong
lựa chọn những vấn đề đột phá, bức xúc trên từng lĩnh vực để tập trung chỉ
đạo nhằm tạo sự chuyển biến nhanh trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
3.2. TỔNG QUAN VỀ SỞ TÀI CHÍNH VĨNH LONG
- Địa chỉ: Số 4, Hƣng Đạo Vƣơng, Phƣờng 1, Thành phố Vĩnh Long.
- Cơ quan quản lý trực tiếp: Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Vĩnh Long.
- Cơ quan chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ: Bộ Tài Chính.
3.2.1. Chức năng và nhiệm vụ
3.2.1.1. Vị trí chức năng
Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn tham mƣu và giúp UBND tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về tài chính, ngân sách nhà nƣớc, thuế, phí,
lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nƣớc, các quỹ tài chính nhà nƣớc, đầu tƣ
tài chính, tài chính doanh nghiệp, kế toán, kiểm toán độc lập, giá cả và hoạt
động dịch vụ tài chính (gọi chung là lĩnh vực tài chính) tại địa phƣơng theo qui
định của pháp luật.
Sở Tài chính chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác
của UBND tỉnh cùng cấp, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
3.2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế và phân công nhiệm vụ các
chức danh
a) Lãnh đạo Sở Tài chính:
- 01 Giám đốc.
- 03 Phó giám đốc.
b) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở:
- Phòng Quản lý Ngân sách.
- Phòng Tài chính hành chính sự nghiệp
- Phòng Đầu tƣ.
- Phòng Quản lý giá & Công sản.
- Phòng Tài chính Doanh nghiệp.

cho NS cấp dƣới, trình cấp thẩm quyền xem xét phê chuẩn theo đúng các qui
định của Luật NSNN.
- Hƣớng dẫn các cơ quan HCSN cấp tỉnh và cơ quan Tài chính cấp dƣới
xây dựng dự toán NSNN hằng năm theo qui định. Thực hiện tốt các nội dung
về phân bổ dự toán, chấp hành và quyết toán NS.
- Hƣớng dẫn cơ quan tài chính cấp dƣới tổng hợp số liệu thu chi NS trên
địa bàn và thực hiện quyết toán đúng nội dung, thời gian theo qui định.
- Tổng hợp tình hình thu, chi ngân sách nhà nƣớc, lập tổng quyết toán
ngân sách hàng năm của địa phƣơng trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Tài chính.

-15-



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status