hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế tại sở tài chính tỉnh bắc ninh - Pdf 31

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
--------***--------

LÊ HỒNG HẠNH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO
SỰ NGHIỆP Y TẾ TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH BẮC NINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. KIM THỊ DUNG

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ..........................................................................viii
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... ix
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................ 1
1.1

Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài .................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung........................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể........................................................................... 3
1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 3
PHẦN II TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN
CHO SỰ NGHIỆP Y TẾ ............................................................................ 4
2.1

Cơ sở lý luận ................................................................................................ 4

2.1.1 Một số khái niệm .......................................................................................... 4
2.1.2 Mục tiêu, đặc điểm, nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách
nhà nước cho sự nghiệp y tế ......................................................................... 7
2.1.3 Vai trò của quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp y tế ................ 11
2.1.4 Nội dung hoạt động quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp y tế .......... 13

3.2.2 Phương pháp phân tích dữ liệu ................................................................... 46
3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu dùng trong phân tích ....................................................... 47
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 48
4.1

Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự
nghiệp y tế tỉnh Bắc Ninh ........................................................................... 48

4.1.1 Tổ chức bộ máy quản lý chi ........................................................................ 48
4.1.2 Lập dự toán chi thường xuyên .................................................................... 51
4.1.3 Tổ chức chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp y tế ................................. 55
4.1.4 Thực trạng công tác kiểm tra, kiểm soát chi thường xuyên ......................... 64
4.1.5 Thực trạng công tác quyết toán chi thường xuyên ....................................... 66
4.1.6 Đánh giá kết quả quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp y tế
tại Sở Tài chính Bắc Ninh ........................................................................... 70
4.2

Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi thường xuyên NSNN
cho sự nghiệp y tế tại Sở Tài chính tỉnh Bắc Ninh ...................................... 77

4.2.1 Yếu tố khách quan ...................................................................................... 77
4.2.2 Yếu tố chủ quan.......................................................................................... 78
4.3

Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN
cho sự nghiệp y tế tại Sở Tài chính Bắc Ninh ............................................. 80

4.3.1 Định hướng phát triển sự nghiệp y tế tỉnh Bắc Ninh ................................... 80

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Thu NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 – 2013 ......... 32

Bảng 3.3:

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2013 ...... 33

Bảng 3.4:

Số giường bệnh giai đoạn 2011-2013 ............................................... 35

Bảng 3.5:

Nguồn nhân lực ngành y tế Bắc Ninh năm 2013 .............................. 36

Bảng 3.6:

Một Số chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe giai đoạn 2011-2013 ............. 38

Bảng 3.7:

Trình độ của đội ngũ cán bộ Sở Tài chính Bắc Ninh ........................ 40

Bảng 3.8:

Nội dung điều tra ............................................................................. 46

Bảng 4.1:

Số lượng, trình độ đội ngũ cán bộ quản lý tài chính .......................... 49



Bảng 4.9:

Cơ cấu chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp y tế giai đoạn
2011-2013 ........................................................................................ 60

Bảng 4.10:

Tình hình thực hiện chi thường xuyên NSNN cho Y tế .................... 61

Bảng 4.11:

Công tác kiểm tra, kiểm soát thực hiện chi thường xuyên
NSNN cho sự nghiệp y tế, 2011-2013 .............................................. 66

Bảng 4.12:

Tổng quyết toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp y tế
theo khoản chi .................................................................................. 68

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


Bảng 4.13:

Quyết toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp y tế theo
nguồn kinh phí, 2011-2013 .............................................................. 69


Bảng 4.20:

Nguồn nhân lực y tế Bắc Ninh đến năm 2020 .................................. 89

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
STT
Sơ đồ 2.1:

TÊN SƠ ĐỒ

TRANG

Hệ thống tổ chức quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự
nghiệp y tế ....................................................................................... 14

Sơ đồ 3.1:

Hệ thống các đơn vị ngành y tế tỉnh Băc Ninh (2011-2013) ............. 34

Sơ đồ 4.1:

Tổ chứcbộ máy quản lý chi thường xuyên NSNN cho ngành Y
tế Bắc Ninh ...................................................................................... 48

Sở đồ 4.2:


3. DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

4. SP

Sản phẩm

5. KBNN

Kho bạc Nhà nước

6. TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

7. XDCB

Xây dựng cơ bản

8. HĐND

Hội đồng nhân dân

9. UBND

Ủy ban nhân dân

10. KHTC


18. TYT

Trạm y tế

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Con người là nhân tố quyết định đến sự phát triển của quốc gia vì con người
là chủ thể sáng tạo ra mọi nguồn của cải và tinh thần của chính quốc gia đó. Song,
đối với mỗi con người cụ thể thì sức khoẻ lại là yếu tố quyết định đến mọi mặt hoạt
động trong đời sống. Chăm lo phát triển nguồn lực con người và thực hiện công
bằng xã hội là một trong những vấn đề cốt lõi để Việt Nam có thể thực hiện mục
tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Chiến lược con người có thể được coi
là chiến lược hàng đầu của các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Trong đó, sức khoẻ con người đang là tài sản quý giá nhất, là nguồn lực cần thiết có
vai trò quyết định đối với sự đi lên và phát triển kinh tế của đất nước. Đảng ta đã
khẳng định: “Sức khỏe không chỉ là tài sản của mỗi người, mỗi quốc gia mà còn là
tài sản của nhân loại”. Vì vậy, việc chăm sóc sức khỏe nhân dân trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội là rất quan trọng và cần thiết.
Thực tế cho thấy cùng với ngân sách nhà nước, các công cụ tài chính khác
như Bảo hiểm y tế (BHYT), viện phí đã đem lại nguồn lực đáng kể đáp ứng nhu
cầu khám chữa bệnh của nhân dân, song cần phải được hoàn thiện cả về việc huy
động nguồn lực và công tác quản lý sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa
bệnh ngày càng tăng của nhân dân. Sự đổi mới công tác quản lí tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung, các đơn vị sự nghiệp y tế nói riêng là

cho sự nghiệp y tế trong điều kiện hiện nay, trước những khó khăn, tồn tại trong
quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế tại Sở Tài chính
tỉnh Bắc Ninh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý
chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp y tế tại Sở Tài chính tỉnh
Bắc Ninh”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường
xuyên Ngân sách Nhà nước (NSNN) cho sự nghiệp y tế của Sở Tài chính tỉnh Bắc
Ninh trong thời gian qua, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi thường
xuyên NSNN cho sự nghiệp y tế tại Sở Tài chính tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý chi
thường xuyên NSNN cho sự nghiệp y tế.
- Phản ánh và đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự
nghiệp y tế tại Sở Tài chính tỉnh Bắc Ninh trong 03 năm (từ 2011 đến 2013);
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự
nghiệp y tế trong thời gian tới tại Sở Tài chính tỉnh Bắc Ninh.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình quản lý các khoản chi thường
xuyên NSNN cho sự nghiệp y tế tại Sở Tài chính tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân

trung cổ, dùng để mô tả chiếc túi của nhà vua trong đó có chứa những khoản tiền
cần thiết cho những khoản chi tiêu công cộng. Dưới chế độ phong kiến, chi tiêu của
nhà vua cho những mục đích công cộng như: đắp đê phòng chống lũ lụt, xây dựng
đường xá và chi tiêu cho bản thân hoàng gia không có sự tách biệt nhau. Khi giai
cấp tư sản lớn mạnh từng bước khống chế nghị viện và đòi hỏi tách bạch hai khoản
chi tiêu này, từ đó nảy sinh thuật ngữ ngân sách nhà nước.
Trong thực tiễn, thuật ngữ ngân sách thường để chỉ tổng số thu và chi của
một đơn vị trong một thời gian nhất định. Một bảng tính toán các chi phí để thực
hiện một kế hoạch, hoặc một chương trình cho một mục đích nhất định của một chủ
thể nào đó. Nếu chủ thể đó là Nhà nước thì được gọi là Ngân sách Nhà nước.
Từ điển tiếng việt thông dụng định nghĩa:
“Ngân sách là tổng số thu và chi của một đơn vị trong một thời gian
nhất định”.
Trong luận văn chúng tôi dựa theo Luật NSNN Việt Nam:
Tại Điều 1 của Luật NSNN năm 2002 qui định: “Ngân sách nhà nước là toàn
bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định và thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước”.
(1) http://vi.wikipedia.org

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với
trách nhiệm. Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách các đơn vị hành chính, các cấp
có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Cấp ngân sách được hình thành trên cơ

Quản lý là thực hiện những công việc có tác dụng định hướng, điều tiết phối
hợp các hoạt động của cấp dưới, của những người dưới quyền. Biểu hiện cụ thể qua
việc lập kế hoạch hoạt động, đảm bảo tổ chức, điều phối, kiểm tra, kiểm soát.
Hướng được sự chú ý của con người vào một hoạt động nào đó, điều tiết được
nguồn nhân lực; Quản lý là thiết lập, khai thông các quan hệ cụ thể để hoạt động
đông người được hình thành, tiến hành trôi chảy, đạt hiệu quả cao, bền lâu và không
ngừng phát triển. Chẳng thế mà người Nhật khẳng định rằng: “Biết cái gì, biết làm
gì là quan trọng nhưng quan trọng hơn là biết quan hệ”. Người Mỹ cho rằng: “Chi
phí cho thiết lập, khai thông các quan hệ thường chiếm 25% đến 50% toàn bộ chi
phí cho hoạt động”. Trong hoạt động kinh tế biết thiết lập, khai thông các quan hệ
sản xuất cụ thể thì các yếu tố thuộc lực lượng sản xuất mới ra đời và phát triển
nhanh chóng.
Về quản lý chi NSNN:
Quản lý chi NSNN là một bộ phận trong công tác quản lý NSNN nói chung.
Theo nghĩa rộng quản lý chi NSNN là việc sử dụng NSNN làm công cụ quản lý hệ
thống xã hội thông qua việc sử dụng những chức năng vốn có của nó. Còn theo
nghĩa hẹp, quản lý chi ngân sách nhà nước là quản lý phần đầu ra của ngân sách
thông qua các định mức, qui định chi tiêu hiện hành của mỗi quốc gia. Quản lý chi
thường xuyên là một phần của quản lý chi ngân sách nhà nước.
Về quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp Y tế:
Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế chính là
việc sử dụng nguồn vốn từ ngân sách làm công cụ thực hiện các hoạt động y tế hay
chính là quản lý đầu ra của ngân sách thông qua các chế độ, định mức hiện hành.
Chi thường xuyên cho sự nghiệp y tế là chi cho các hoạt động nhằm phục vụ công
tác khám, chữa bệnh; công tác phòng bệnh, điều dưỡng, phục hồi chức năng; chi
cho các chương trình, dự án quốc gia về y tế, chương trình quốc gia về dân số kế
hoạch hoá gia đình. Xét về nội dung, chi cho sự nghiệp y tế trước hết bao gồm các
khoản chi cho bộ máy, con người như: thanh toán cho các nhân, chi cho công việc
hành chính. Chi nghiệp vụ chuyên môn gắn với nhiệm vụ cụ thể của mỗi đơn vị,
như gắn với nhiệm vụ khám, chữa bệnh hay điều dưỡng.

- Nguồn lực tài chính chính đảm bảo cho các khoản chi thường xuyên được
phân bổ tương đối đều giữa các tháng trong quý, giữa các quý trong năm và các
năm trong kỳ kế hoạch;
- Công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế
không thể đánh giá hiệu quả của nó hay xác định cụ thể như chi đầu tư phát triển.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


Nó không những có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế mà còn thể hiện qua
sự ổn định chính trị - xã hội, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi cá
nhân, mỗi gia đình từ đó thúc đẩy phát triển bền vững của đất nước.
2.1.2.3 Nguyên tắc
- Nguyên tắc quản lý theo dự toán: Đây là nguyên tắc xuất phát từ yêu cầu
bắt buộc của chu trình quản lý tài chính nhà nước. Những khoản chi thường xuyên
một khi đã được ghi vào dự toán chi và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt được coi là chỉ tiêu pháp lệnh. Xét trên giác độ quản lý, số chi thường xuyên
đã được ghi trong dự toán thể hiện sự cam kết của cơ quan chức năng quản lý tài
chính nhà nước với các đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước.
Lập dự toán là khâu đầu tiên và cũng là khâu quan trọng nhất cho toàn bộ
chu trình chi thường xuyên, nó quyết định số lượng, chất lượng phân bổ và sử dụng
nguồn lực tài chính. Lập dự toán còn là căn cứ quan trọng cho việc quản lý và kiểm
soát chi thường xuyên phát sinh hàng năm. Hay nói cách khác, quản lý theo dự toán
đối với chi thường xuyên là cơ sở để đảm bảo cân đối ngân sách nhà nước, tạo điều
kiện cho việc điều hành ngân sách, hạn chế tính tuỳ tiện của các đơn vị trong quá
trình sử dụng ngân sách. Tuy vậy, điều quan trọng ở đây là cần phải nâng cao chất
lượng lập và xét duyệt dự toán trên cơ cở bố trí ngân sách sát đúng với thực tế
nhiệm vụ của từng đối tượng, từng loại hình hoạt động. Mức chi cho mỗi hoạt động
được xác định theo đối tượng riêng, định mức riêng, hoặc ngay giữa các cơ quan

phân phối và sử dụng kinh phí khác nhau, trên cơ sở đó mà lựa chọn phương án tối
ưu nhất cho cả quá trình lập dự toán, phân bổ và sử dụng kinh phí.
Có thể nói tiết kiệm, hiệu quả là hai mặt của nguyên tắc này, chúng có mối
quan hệ mật thiết với nhau. Vì vậy, khi xem xét đến vấn đề tiết kiệm các khoản chi
từ ngân sách nhà nước phải đặt trong sự ràng buộc với hiệu quả và ngược lại.
Khi đánh giá tính hiệu quả của chi ngân sách nhà nước phải có quan điểm toàn
diện, phải xem xét mức độ ảnh hưởng của mỗi khoản chi thường xuyên tới các mối
quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội khác và tính đến thời gian phát huy tác dụng của nó.
Vì vậy, khi nói tới hiệu quả của chi thường xuyên ngân sách nhà nước người ta hiểu
đó là những lợi ích về kinh tế và xã hội mà toàn xã hội được thụ hưởng.
Sự tôn trọng nguyên tắc quản lý theo dự toán đối với các khoản chi thường
xuyên của ngân sách nhà nước được nhìn nhận qua các giác độ: Mọi nhu cầu chi
thường xuyên dự kiến cho năm kế hoạch nhất thiết phải được xác định trong dự
toán kinh phí từ đơn vị cơ sở thông qua các bước xét duyệt của các cơ quan quyền
lực nhà nước từ thấp đến cao. Quyết định cuối cùng cho dự toán chi thường xuyên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


thuộc về Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp. Chỉ sau khi dự toán đã được Quốc
hội, Hội đồng nhân dân các cấp phê duyệt và thông qua mới trở thành căn cứ chính
thức để phân bổ số chi thường xuyên cho mỗi ngành, mỗi cấp. Do vậy, quyết định
của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp về việc thông qua dự toán chi thường
xuyên từ ngân sách nhà nước cho các cấp, các ngành như là một đạo luật điều chỉnh
đến hoạt động của lĩnh vực này. Vì vậy, các cấp, các ngành phải có trách nhiệm chấp
hành nghiêm chỉnh các chỉ tiêu thuộc dự toán chi thường xuyên đã được thông qua.
Trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán chi thường xuyên mỗi ngành, mỗi
cấp, mỗi đơn vị phải căn cứ vào dự toán kinh phí đã được duyệt mà phân bổ và sử
dụng cho các khoản, mục đó và hạch toán theo đúng mục lục ngân sách nhà nước đã

và thực hiện cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản chi ngân sách nhà nước theo
đúng qui định, tham gia với các cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng ngân sách nhà nước và xác nhận
số thực chi ngân sách nhà nước qua kho bạc của các đơn vị. KBNN có quyền tạm
đình chỉ, từ chối thanh toán, chi trả và thông báo cho các đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước biết đồng thời gửi cho cơ quan tài chính đồng cấp giải quyết trong các
trường hợp như: Chi không đúng mục đích, đối tượng theo dự toán được duyệt; chi
không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tài chính của nhà nước; không đủ
các điều kiện về chi theo quy định.
Năm là, mọi khoản chi đều phải được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo
từng niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục ngân sách nhà nước. Các khoản
chi bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được qui đổi và hạch toán bằng
đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền qui định.
Sáu là, trong quá trình quản lý, cấp phát, quyết toán chi ngân sách nhà nước,
các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi. Căn cứ vào quyết định của cơ quan tài
chính hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, KBNN thực hiện việc
thu hồi giảm chi ngân sách nhà nước.
2.1.3 Vai trò của quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp y tế
2.1.3.1 Ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Chất lượng, hiệu quả của các hoạt động y tế ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khỏe con người, mà sức khỏe con người là tiền đề cần thiết để tọa ra trí tuệ - tài sản
quí nhất của mọi tài sản. Thực tế cho thấy, quá trình phát triển kinh tế xã hội không
diễn ra một cách thụ động mà nó phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của con người,
con người không nắm vững khoa học công nghệ tiên tiến, không có phẩm chất nhân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


2.1.4 Nội dung hoạt động quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp y tế
Công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế là
quá trình phân phối và sử dụng nguồn vốn của nhà nước nhằm duy trì và phát triển
sự nghiệp y tế. Đây là một khoản chi hết sức quan trọng, được diễn ra một cách
thường xuyên, liên tục, đòi hỏi phải nắm rõ nội dung cụ thể của từng khoản chi để
tiến hành chính xác, hiệu quả. Để làm được điều đó, Nhà nước phải sử dụng nhiều
biện pháp và công cụ khác nhau đó là:
2.1.4.1 Tổ chức bộ máy quản lý chi
Về hệ thống cơ quan tham gia quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp
y tế: Các cơ quan Trung ương: Bộ Tài chính, Bộ Y tế và Kho bạc Nhà nước trung
ương; các cơ quan quản lý ở địa phương: Sở Tài chính, Sở Y tế và Kho bạc Nhà
nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, KBNN các huyện, thị xã, thành phố nơi
đơn vị sử dụng ngân sách giao dịch; các phòng, ban chuyên môn thuộc Sở Tài chính
và Sở Y tế thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính đối với các đơn vị sử dụng ngân
sách nhà nước trực thuộc ngành y tế.
Về hệ thống các đơn vị thực hiện chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp y tế:
là các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc ngành y tế.
Có thể khái quát hệ thống tổ chức quản lý bằng sơ đồ dưới đây:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


BỘ


Sơ đồ 2.1: Hệ thống tổ chức quản lý chi thường xuyên
NSNN cho sự nghiệp y tế
2.1.4.2 Lập dự toán chi thường xuyên
Lập dự toán ngân sách nhà nước là khâu đầu tiên của chu trình ngân sách.
Đây là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu cầu các nguồn tài chính
của nhà nước để từ đó xác lập các mục tiêu thu, chi, dự trữ ngân sách hàng năm một
cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn, đồng thời trên cơ sở đó có thể xác
lập những biện pháp lớn về kinh tế xã hội nhằm tổ chức thực hiện tốt chỉ tiêu đã đề
ra. Dự toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp y tế áp dụng theo phương pháp
lập dự toán truyền thống.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


Căn cứ lập dự toán chi thường xuyên: Các nội dung này tác giả căn cứ vào
các quy định tại Điều 37 của Luật NSNN Việt Nam và Điều 30 của Nghị định số
60/2003/NĐ-CP để nghiên cứu. Cụ thể:
Một là, căn cứ vào chủ trương của Nhà nước về duy trì và phát triển sự
nghiệp y tế. Trên cơ sở đó có các hình thức, các phương pháp phân phối nguồn vốn
của ngân sách nhà nước vừa tiết kiệm, vừa đạt kết quả cao nhất.
Hai là, dựa vào các chỉ tiêu, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội năm
của Nhà nước và của địa phương. Cụ thể hóa các chủ trương của nhà nước trong
từng giai đoạn thành các chỉ tiêu cho kỳ kế hoạch. Kết hợp với định mức chi, các
chỉ tiêu này sẽ trở thành yếu tố cơ bản để xác định kế hoạch chi thường xuyên ngân
sách nhà nước cho sự nghiệp y tế.
Ba là, căn cứ khả năng nguồn kinh phí để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của sự
nghiệp y tế. Muốn vậy phải dựa vào cơ cấu thu ngân sách nhà nước của các năm
trước đặc biệt là năm báo cáo và mức tăng trưởng của các nguồn thu kỳ kế hoạch.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status