một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục trung học phổ thông công lập tỉnh hưng yên - Pdf 23

Luận văn tốt nghiệp Tài chính công
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình đổi mới, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
hội nhập quốc tế, xuyên suốt các Nghị quyết của Đảng, đặc biệt từ Đại hội
VII đến nay, Đảng và Nhà nước ta luôn coi “Giáo dục” là quốc sách hàng đầu
là sự nghiệp luôn cần được đầu tư không ngừng, bởi sản phẩm của ngành này
sẽ trở thành những chủ nhân tương lai của đất nước, là những người thợ xây
lên những viên gạch “bằng vàng” cho ngôi nhà đất nước. Càng ngày giáo dục
càng khẳng định được tầm quan trọng của mình và nhận được càng nhiều sự
quan tâm của xã hội. Xã hội hóa giáo dục được đẩy mạnh, tư nhân quan tâm
đầu tư vào giáo dục ngày càng nhiều cả về số lượng lẫn chất lượng. Mặc dù
vậy, quản lý nhà nước về giáo dục vẫn giữ vai trò chủ đạo bởi Đảng và Nhà
nước không ngừng đầu tư cho giáo dục; giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng,
toàn dân; giáo dục gắn liền với sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội, củng cố
quốc phòng, an ninh, đa dạng hoá các loại hình đào tạo, xã hội hoá giáo dục
và thực hiện công bằng trong giáo dục là những nguyên lý cơ bản về giáo dục
trong thời kỳ xây dựng kinh tế thị trường định hướng chủ nghĩa xã hội và hội
nhập.
Hoà chung vào sự phát triển của giáo dục cả nước, Tỉnh Hưng Yên
dưới dự chỉ đạo Tỉnh uỷ, UBND, HĐND tỉnh và các cấp uỷ Đảng, và toàn
dân quán triệt thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI tiếp tục
phát triển giáo dục để Giáo dục đào tạo Hưng Yên giữ vững vị trí là một trong
những tỉnh đứng đầu giáo dục cả nước.
Giáo dục THPT công lập Hưng Yên trong thời gian qua cũng đã nhận
được sự đầu tư thích đáng từ NSNN. Tuy nhiên những khoản chi NSNN cho
giáo dục THPT công lập tỉnh Hưng Yên còn rất nhiều bất cập ảnh hưởng tới
hiệu quả của hoạt động giáo dục. Vậy việc quản lý có những khó khăn gì?
Liệu những khoản chi đã hợp lý? Và việc phân bổ chiếc bánh ngân sách cho
các đối tượng giáo dục trong THPT công lập tỉnh Hưng Yên đã công bằng?
Nguyễn Thị Hà Lớp: CQ46/01.01
Nghiên cứu trả lời các vấn đề trên chắc chắn chúng ta sẽ tìm ra được giải pháp

thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT công lập tỉnh Hưng Yên.
Trong quá trình hoàn thành luận văn, mặc dù cố gắng nhưng do trình độ
hiểu biết và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi những
sai sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của thầy, cô giáo và sự góp ý
của bạn đọc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
3
Chương 1: Những vấn đề chung về quản lý chi TX NSNN cho giáo dục
trung học phổ thông công lập
1.1 Giáo dục trung học phổ thông công lập với phát triển kinh tế - xã hội
1.1.1 Khái niệm giáo dục trung học phổ thông
Theo Luật Giáo dục Việt Nam 2005: “Hệ thống giáo dục Việt Nam gồm
giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên”.
Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao
gồm:
- Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo
- Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông
- Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề
- Giáo dục đại học và sau đại học đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ
đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.
Mỗi cấp học trong hệ thống giáo dục đều có đặc điểm, chức năng và
nhiệm vụ riêng song đều có mục đích chung là hướng tới đào tạo ra những
con người có đầy đủ trí - đức - thể - mỹ cho xã hội.
Giáo dục THPT là một cấp học trong hệ thống giáo dục phổ thông được
thực hiện trong ba năm học từ lớp mười đến hết lớp mười hai, độ tuổi của học
sinh chủ yếu là từ mười lăm đến mười bảy tuổi. Mục tiêu của giáo dục THPT
nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung
học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông thường về
kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn
hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi

thuật, giúp nông dân tiếp cận và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất để nâng cao thu nhập; tham gia nghiên cứu nhiều đề tài, dự án khoa
5
học mang lại hiệu quả kinh tế-xã hội cao, thiết thực giải quyết các vấn đề bức
xúc của đất nước. Những người hoạt động trên lĩnh vực văn hóa, văn nghệ,
báo chí có thể sáng tạo nhiều tác phẩm mang hơi thở thời đại có giá trị tư
tưởng và nghệ thuật cao, tác động sâu sắc đến đời sống tinh thần của xã hội,
đạt các giải thưởng cao trong nước và quốc tế. Bộ phận trí thức làm công tác
lãnh đạo, quản lý sẽ phát huy tốt vai trò, khả năng, góp phần nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, nâng cao năng lực lãnh đạo
của Đảng, trình độ quản lý của Nhà nước.
Việt Nam là quốc gia đang phát triển, đang trên con đường xây dựng
CNH - HĐH đất nước thì giáo dục hiển nhiên đóng một vai trò hết sức quan
trọng trong phát triển KT - XH. Để xây dựng thành công CNH - HĐH đất
nước thì điều cốt yếu là Việt Nam phải đẩy mạnh ứng dụng khoa học công
nghệ vào sản xuất. Mà để làm được điều này thì cần phải có đội ngũ nhân lực
có trình độ và am hiểu kĩ thuật công nghệ. Chính giáo dục đào tạo ra lực
lượng lao động này, giáo dục đã trở thành nền tảng để phát triển khoa học
công nghệ. Bên cạnh đó, muốn xây dựng thành công CNH - HĐH đất nước
thì trước hết phải xóa được đói, giảm được nghèo. Giáo dục là cơ sở để nâng
cao dân trí, để đất nước thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu. Mặt khác, đội ngũ lao
động qua giáo dục đào tạo được trang bị kiến thức về khoa học kĩ thuật có
trình độ học vấn và chuyên môn nghiệp vụ tốt sẽ làm tăng sức hấp dẫn đối với
nhà đầu tư nước ngoài và tăng lợi thế so sánh và khả năng cạnh tranh cho nền
kinh tế. Như vậy, thông qua đào tạo nhân tài, đào tạo lực lượng lao động có
tay nghề, giáo dục đặt nền móng cho việc xây dựng và phát triển kinh tế đất
nước nhanh và bền vững để thực hiện CNH - HĐH thành công. Ngoài ra, giáo
dục còn là một trong những nhân tố góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam
trên trường quốc tế khi đào tạo ra những con người trẻ, năng động sáng tạo và
tài năng được bạn bè thế giới ngợi ca…

nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm
bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn từ quỹ
NSNN để đáp ứng nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường
xuyên của Nhà nước để quản lý kin tế, xã hội.
Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục là quá trình phân phối,
sử dụng vốn từ quỹ NSNN để đáp ứng như cầu chi thường xuyên của toàn bộ
ngành giáo dục nhằm đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
1.2.2 Nội dung chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT công lập
Để có thể cung ứng được các hàng hóa công cộng gắn liền với việc thực
hiện các nhiệm vụ quản lý kinh tế - xã hội, Nhà nước phải thông qua một
mạng lưới các đơn vị sự nghiệp của mình hoạt động ở tất cả các lĩnh vực như
kinh tế, văn hóa, y tế…Và giáo dục là một phần không thể thiếu trong mạng
lưới phát triển đó. Giáo dục THPT công lập là một khâu của hệ thống giáo
dục quốc dân mà nhà nước đóng vai trò đầu tư chủ đạo. Do vậy làm nảy sinh
nhu cầu chi NSNN cho các hoạt động sự nghiệp giáo dục của Nhà nước.Tuy
nhiên NSNN có hạn trong khi các khoản chi nhà nước đảm nhiệm lại rất đa
dạng, phong phú nên nhà nước phải cân nhắc sử dụng bao nhiêu ngân sách
cho giáo dục trong đó bao nhiêu là dành cho giáo dục THPT; và những khoản
chi nào nhà nước lựa chọn để chi?
Theo nội dung kinh tế và tính chất phát sinh chi TX NSNN cho hoạt động
giáo dục gồm:
- Chi cho con người
- Chi nghiệp vụ chuyên môn
- Chi mua sắm, sửa chữa và xây dựng nhỏ
- Chi TX khác
8
Thứ nhất, chi cho con người
Hoạt động của giáo dục THPT trước hết là hoạt động giảng dạy mà chủ
thể của hoạt động này là giáo viên nên để đảm bảo hoạt động giảng dạy diễn

tổng số chi của đơn vị luôn phải được ưu tiên sau khi đã trang trải các nhu cầu
chi cho con người theo quy định nên quy mô của khoản chi này không hề nhỏ.
Chi mua sắm sửa chữa và xây dựng nhỏ bao gồm các khoản chi để
mua sắm thêm tài sản bao gồm cả công cụ dụng cụ và tài sản cố định; các
khoản chi để thực hiện sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn tài sản cố
định. Khoản chi này nhằm phục vụ kịp thời cho nhu cầu sử dụng và nâng cao
hiệu suất sử dụng các tài sản đó góp phần phục vụ đắc lực cho việc giảng dạy
và học tập trong nhà trường. Trong bậc học THPT thì quy mô cơ sở vật chất
trường học là lớn nhất so với của mầm non, tiểu học và trung học cơ sở nên
việc sửa chữa mua sắm tài sản nhiều hơn. Tuy nhiên số chi này ở mỗi trường
THPT lại có sự chênh lệch khá lớn, có trường chi nhiều và có trường số chi
không đáng kể. Đó là do mức chi mua sắm sửa chữa của mỗi đơn vị phụ
thuộc vào tình trạng tài sản của đơn vị thuộc diện được sử dụng vốn NSNN và
khả năng nguồn vốn NSNN cũng như khả năng tài chính của mỗi đơn vị có
thể dành cho nhu cầu chi này của đơn vị ở mức độ nào.
Chi thường xuyên khác: Ngoài các khoản chi đã được xếp vào 3 nhóm
mục trên, trong quá trình hoạt động giáo dục THPT còn có thể phát sinh một
số khoản chi TX khác, như: chi trợ cấp khó khăn, trợ cấp thôi việc, vv…
Nhìn chung, các khoản chi TX trong giáo dục THPT thường có quy mô
lớn hơn, hình thức đa dạng hơn so với ở các cấp học dưới. Do đó đòi hỏi nhà
nước phải quan tâm đầu tư nhiều hơn và phải đầu tư thế nào để vừa tiết kiệm,
vừa hiệu quả mà vẫn đạt được chất lượng giáo dục THPT như mong muốn.
1.3 Quản lý chi TX NSNN cho giáo dục THPT công lập
1.3.1 Nội dung quản lý chi TX NSNN cho giáo dục THPT công lập
10
Để quản lý NSNN hiệu quả các nhà quản lý đã quản lý NSNN theo chu
trình NS gồm 3 khâu: lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán, kiểm toán
NSNN. Quản lý NSNN được chia thành quản lý thu NSNN và quản lý chi
NSNN, trong đó quản lý chi TX NSNN cho giáo dục THPT công lập cũng là
một bộ phận trong quản lý chi NSNN nên cũng có chu trình gồm 3 khâu trên.

cấp trên, Sở GD&ĐT tiếp tục hướng dẫn và giao số kiểm tra cho các trường
THPT trực thuộc.
Bước hai: các trường THPT trực thuộc căn cứ vào các văn bản hướng dẫn
và số kiểm tra được giao tiến hành lập dự toán chi TX của đơn vị mình báo
cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp là Sở GD&ĐT tổng hợp gửi Sở Tài
chính. Sở Tài chính tổng hợp nhu cầu chi GD&ĐT vào dự toán chi TX ngân
sách tỉnh trình UBND tỉnh xem xét; UBND tỉnh trình HĐND cùng cấp thảo
luận và quyết định.
Bước ba, căn cứ vào dự toán chi TX cho giáo dục THPT đã được HĐND
tỉnh quyết định, Sở Tài chính sau khi xem xét, điều chỉnh lại cho phù hợp sẽ
trình Chủ tịch UBND tỉnh chính thức phân bổ dự toán chi TX cho GD&ĐT
kỳ kế hoạch. Sở GD&ĐT có trách nhiệm lập bảng phân bổ dự toán kinh phí
năm kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc (trong đó có các trường THPT) gửi
KBNN tỉnh đồng thời thông báo cho các đơn vị trực thuộc.
1.3.1.2 Chấp hành dự toán chi TX NSNN
Chấp hành dự toán chi TX NSNN cho giáo dục THPT công lập là khâu
thứ hai trong chu trình quản lý chi TX NSNN, là bước sử dụng tổng hợp các
biện pháp kinh tế, tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu trong dự
toán chi TX trở thành hiện thực. Trong quá trình tổ chức chấp hành dự toán
chi TX NSNN cần dựa vào những căn cứ sau:
12
Một là, căn cứ vào mức chi TX của từng chỉ tiêu cho giáo dục THPT công
lập được duyệt trong dự toán. Có thể nói đây là căn cứ mang tính quyết định
nhất trong chấp hành dự toán chi TX NSNN;
Hai là, căn cứ vào khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho nhu cầu chi
TX của giáo dục THPT công lập;
Ba là, căn cứ vào các chính sách, chế độ chi NSNN hiện hành.
Bốn là, căn cứ vào nhu cầu phát sinh thực tế của các khoản chi: khi khả
năng tài chính của Nhà nước có thể đáp ứng được thì con số trong dự toán
mới chỉ là con số dự kiến và những khoản chi trong dự toán là những khoản

số liệu có hợp lý, hợp pháp không?
- Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện các khoản chi TX để rút ra ưu,
nhược điểm trong việc quản lý chi;
- Rút ra các bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý chi được hoàn
thiện hơn.
Yêu cầu đối với công tác quyết toán và kiểm toán là:
- Phải lập đầy đủ theo mẫu biểu các loại báo cáo tài chính và gửi kịp
thời cho các cơ quan có thẩm quyền xét duyệt theo quy định;
- Số liệu trong báo cáo phải đảm bảo tính chính xác, trung thực, đầy đủ.
Số quyết toán chi TX NSNN cho giáo dục THPT công lập là số chi đã thực
thanh toán hoặc đã được phép hạch toán chi theo quy định;
- Báo cáo quyết toán năm của các đơn vị trước khi trình cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt phải có xác nhận của KBNN đồng cấp về tổng
số và chi tiết đồng thời phải kèm theo báo cáo thuyết minh nguyên nhân tăng,
giảm các chỉ tiêu chi TX so với dự toán.
Khi công tác quyết toán, kiểm tra đáp ứng đầy đủ những yêu cầu trên
thì việc đánh giá kết quả chi TX mang lại cho giáo dục THPT công lập mới
14
chính xác, trung thực, khách quan. Nhờ đó mà việc quản lý chi TX cho giáo
dục THPT công lập mới ngày càng được hoàn thiện hơn.
1.3.2 Vai trò của chi TX NSNN cho giáo dục THPT công lập
Chi TX NSNN đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
ngành giáo dục nói chung và giáo dục THPT công lập nói riêng. Và điều này
được thể hiện rõ trong từng nội dung chi NSNN cho giáo dục THPT công lập
như sau:
Trước hết, thông qua chi cho con người, NSNN là nguồn cung cấp tài
chính chủ yếu để duy trì hệ thống giáo dục THPT công lập. Chi TX NSNN
đóng vai trò trực tiếp quan trọng trong việc củng cố và nâng cao số lượng đội
ngũ giáo viên và cán bộ công chức trong giáo dục THPT công lập, đảm bảo
đời sống sinh hoạt và điều kiện nghiên cứu phục vụ công tác giảng dạy của họ

Cuối cùng, các khoản chi TX khác phục vụ cho việc sử dụng các dịch
vụ khác của giáo dục THPT công lập trong quá trình hoạt động. Đồng thời, nó
cũng đảm bảo cho giáo dục THPT công lập, cho nhà nước thực hiện trách
nhiệm của mình đối với những đối tượng liên quan đã đóng góp công sức cho
dự nghiệp giáo dục. Qua đó gián tiếp duy trì và củng cố đội ngũ giảng dạy của
giáo dục trong điều kiện nền kinh tế thị trường đầy biến động và nhiều thử
thách.
Qua việc xem xét vai trò của từng khoản chi trong chi TX đối với việc
củng cố và phát triển giáo dục giúp ta thấy được vai trò chi TX NSNN cho
giáo dục THPT quan trọng nhường nào. Vì vậy, muốn giáo dục THPT công
lập đáp ứng được yêu cầu đề ra thì cần thiết phải quản lý chi TX NSNN cho
giáo dục THPT công lập hợp lý và hiệu quả. Vấn đề này thực sự là thách thức
và là bài toán không dễ đối với nhà quản lý giáo dục và quản lý tài chính cho
giáo dục nước nhà.
16
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi TX NSNN cho giáo dục
THPT công lập tỉnh Hưng Yên trong giai đoạn 2009 – 2011.
2.1 Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Hưng Yên và thực trạng
giáo dục THPT công lập tỉnh Hưng Yên
2.1.1 Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên
Hưng Yên một thời đã từng là thương cảng lớn của Đảng ngoài, được
mệnh danh “Thứ nhất Kinh kỳ, thứ nhì Phố Hiến”. Mảnh đất có bề dày lịch sử
văn hiến và cách mạng, còn lưu giữ lại hằng trăm di tích lịch sử văn hóa
mang đậm bản sắc dân tộc. Trải qua hơn 170 năm thành lập (trong đó có gần
30 năm hợp nhất với tỉnh Hải Dương), được tái lập ngày 01/01/1997. Hưng
Yên là một tỉnh đồng bằng, có diện tích tự nhiên 923 km
2
, dân số gần 1,2 triệu
người, mật dộ dân số 1.200 người/km
2

-CN,XD-DV: 24% - 45% - 31% (KH: 23,5% - 45% -
31,5%); kim ngạch xuất khẩu 762 triệu USD (KH 620 triệu USD); thu ngân
sách trên địa bàn đạt 4.057,5 tỷ đồng, đạt 120,36% KH tỉnh giao, tăng 20,58%
so thực hiện năm 2010; trong đó: Thu nội địa trên 3.150 tỷ đồng, đạt 117,32%
KH, tăng 26,86% so thực hiện năm 2010 (có 700 tỷ đồng thu tiền sử dụng
đất); thu thuế xuất, nhập khẩu 900 tỷ đồng, đạt 132,35% KH, tăng 2,89%; thu
từ xổ số kiến thiết 7,5 tỷ đồng, đạt 125% KH, tăng 3,16%.
Tổng chi ngân sách khoảng 4.325 tỷ đồng, đạt 122,8% dự toán giao;
trong đó, chi đầu tư phát triển 1.268 tỷ đồng, đạt 108,2% dự toán giao.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,96% (KH dưới 0,95%); tỷ lệ hộ nghèo còn 9%
(theo chuẩn mới) (giảm 2% trong năm 2011 đạt kế hoạch); tỷ lệ lao động qua
đào tạo đạt kế hoạch 43%, tạo thêm việc làm mới đạt kế hoạch 2,3 vạn lao
động; tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế đạt kế hoạch 94%; tỷ lệ làng, khu
phố văn hoá đạt kế hoạch 74%.
Nhìn chung sự phát triển kinh tế của tỉnh cũng ảnh hưởng to lớn đến sự
nghiệp giáo dục. Cách mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ
thông tin và truyền thông đã tạo điều kiện để đổi mới cơ bản nội dung,
phương pháp, giáo dục, thực hiện một nền giáo dục mở, thu hẹp khoảng cách
18
không gian và thời gian, thích ứng nhu cầu của từng người học. Bên cạnh đó,
hệ thống chính trị ổn định luôn được củng cố, tăng cường Lãnh đạo và
chính quyền tỉnh luôn quan tâm sát sao tới giáo dục và phát triển giáo dục làm
cho giáo dục tỉnh không ngừng phát triển, vươn xa hơn nữa.
2.1.2 Thực trạng giáo dục THPT công lập tỉnh Hưng Yên
Hòa cùng sự phát triển của tỉnh, sự nghiệp giáo dục cũng phát huy
không ngừng. Được sự quan tâm của Đảng và các cấp chính quyền mạng lưới
giáo dục Hưng Yên nói chung và mạng lưới giáo dục THPT công lập Hưng
Yên có nhiều thay đổi. Những thay đổi trong mạng lưới giáo dục đã tác động
tới quy mô, chất lượng giáo dục của các cơ sở giáo dục THPT công lập trên
địa bàn tỉnh. Ta có thể thấy rõ được điều này qua bảng tổng hợp sau:

nói riêng đã đạt được những thành tựu đáng kể. Đến năm 2010 có thêm 2
trường đạt chuẩn quốc gia, năm 2011 nâng con số này lên đến 5 trong số 26
trường đạt chuẩn quốc gia. Chất lượng học sinh cũng như giáo viên cũng
được tăng lên hàng năm.
Qua những số liệu trên ta thấy nét chính của quy mô,mạng lưới giáo dục
THPT công lập Hưng Yên như sau: Giáo dục đi vào ổn định, số trường THPT
công lập không tăng, số lượng học sinh giảm dần theo 2 năm về sau. Do vậy
chất lượng giáo dục và chi TX NSNN cũng thay đổi. Thực trạng này do 2
nguyên nhân chủ yếu: do chủ trương thực hiện kế hoạch hóa gia đình của Nhà
nước; do chủ trương của nhà nước đầu tư cho chất lượng giáo dục và nhu cầu
học tập ngày càng cao theo sự phát triển của xã hội. Điều này minh chứng
rằng ngành giáo dục, ngành tài chính nói chung và giáo dục Hưng Yên nói
riêng phải quan tâm hơn nữa tới phát triển chất lượng giáo dục, cơ sở vật chất
cho giáo dục sao cho số lượng và chất lượng luôn song hành nhau.
2.2 Thực trạng quản lý chi TX NSNN cho giáo dục THPT công lập tỉnh
Hưng Yên
Giáo dục THPT công lập được NS cấp tỉnh đảm bảo tỷ lệ chi hàng năm.
Và tỷ lệ này hàng năm chiếm khoảng 70% - 80% tổng chi TX NS cho sự
20
nghiệp giáo dục. Tỷ trọng chi NS cho GD&ĐT trong tổng chi NS địa phương
bình quân hàng năm đạt 26%. Điều này góp phần làm cho giáo dục THPT
công lập của tỉnh đạt được những kết quả đáng khích lệ cả về quy mô và chất
lượng, đóng góp vào thành tích chung của ngành GD&ĐT tỉnh.
Ta có thể thấy rõ cơ cấu chi cho giáo dục THPT công lập qua bảng thống
kê số liệu như sau:
Bảng 2.2: Cơ cấu chi cho giáo dục THPT công lập trong chi TX NSNN
cấp tỉnh
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu

với yêu cầu chất lượng giáo dục THPT công lập của tỉnh ngày càng cao thì
tỉnh Hưng Yên cần phải quan tâm hơn nữa tới giáo dục THPT công lập bằng
cách tăng cường chi NS cả về số tuyệt đối và tỷ trọng. Đồng thời việc nâng
cao hiệu quả quản lý, sử dụng ngân sách bằng cơ chế quản lý hợp lý, chi đúng
mục đích, chống lãng phí thất thoát là biện pháp không thể thiếu để tăng NS
cho giáo dục THPT công lập tỉnh. Vậy làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản
lý chi TX NSNN cho giáo dục THPT công lập, đảm bảo nhu cầu chi của các
trường? Đây thực sự là thách thức với ngành giáo dục và ngành tài chính
tỉnh.Trả lời được câu hỏi này thì ngành giáo dục và ngành tài chính sẽ tìm ra
được giải pháp để quản lý và sử dụng NS TX cho giáo dục THPT công lập
một cách tốt nhất và chắc chắn chất lượng giáo dục của tỉnh nhờ đó sẽ có
bước tiến vượt bậc.
Để đạt được kết quả đó trước hết cơ cấu chi TX NSNN cho giáo dục
THPT công lập phải hợp lý. Như chúng ta đã biết, cơ cấu chi TX NSNN gồm
4 khoản chi: Chi cho con người; Chi nghiệp vụ chuyên môn; Chi mua sắm,
sữa chữa và xây dựng nhỏ và Chi TX khác. Ở chương 1 chúng ta đã đề cập
đến cơ cấu chi TX NSNN cho giáo dục THPT công lập trong đó chi cho con
người là khoản chi chiếm tỷ trọng cao nhất.
Bên cạnh việc xây dựng một cơ cấu hợp lý, việc chi như thế nào trong mỗi
nội dung chi cũng góp phần làm nên tính hiệu quả của chi TX NSNN cho giáo
22
dục THPT công lập của tỉnh. Công tác quản lý các khoản chi này quyết định
đến tính hiệu quả và hợp lý của mỗi khoản chi trong cơ cấu chi TX. Để chứng
tỏ việc chi TX NSNN cho giáo dục THPT công lập trong những năm gần đây
đã thực sự hiệu quả chưa chúng ta đi xem xét, phân tích thực trạng quản lý
từng khoản chi.
2.2.1 Quản lý chi cho con người
Con người luôn là nhân tố trung tâm và quan trọng nhất của mọi hoạt
động, mọi tổ chức do đó chi cho con người là khoản chi có tính chất quyết
định tới việc duy trì và phát triển hoạt động, tổ chức đó. Chính vì vậy chi cho

dựng định mức chi cao nhất để các trường có thể thực hiện được hoạt động
của mình. Trong đó cơ sở để xây dựng định mức chi cho các trường là khả
năng NSNN năm kế hoạch, thực tế nhu cầu chi TX của các trường THPT
công lập năm trước, nhiệm vụ và mục tiêu của giáo dục THPT công lập năm
kế hoạch, thực trạng giáo dục THPT công lập, dự báo xu hướng phát triển
giáo dục THPT công lập trong giai đoạn tới và định mức chi được tính trên
đầu học sinh.
UBND tỉnh Hưng Yên đã đưa ra Nghị quyết 141/2010/NQ-HĐND Về
xây dựng định mức phân bổ chi TXNS mới trong đó định mức chi cho giáo
dục THPT công lập tăng lên 2,5 triệu đồng/ học sinh/ năm, định mức chi cho
trường chuyên Hưng Yên là 4,5 triệu đồng/ học sinh/ năm. Số học sinh THPT
để tính kinh phí định mức là số học sinh bình quân được tính bằng:
24
Số HS bình
quân dự kiến có
mặt năm KH
=
[(Số HS có mặt đầu
năm KH) x 5] +
[Số HS dự kiến có mặt
từ tháng 9) x 4]
9
Trong đó: Số HS có mặt đầu năm KH được tính bằng số HS hiện có mặt
đến cuối năm báo cáo; còn số HS có mặt từ tháng 9 sẽ tính như sau:
Số HS dự
kiến có mặt
từ tháng 9
=
Số HS có mặt
đầu năm KH -


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status