Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho các trường trung học cơ sở trong huyện trấn yên, tỉnh yên bái - Pdf 34

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
của riêng tôi, được thực hiện dựa trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức
chuyên ngành, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất
phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam đoan trên.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Phạm Thị Thu Huyền

SV: Phạm Thị Thu Huyền

1
1

Lớp CQ 48/01.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
MỤC LỤC

SV: Phạm Thị Thu Huyền

2
2

ra tầm quan trọng của sự nghiệp giáo dục. Giáo dục ngày nay là phải phát
triển con người toàn diện cả về thể lực, đạo đức, trí lực, tài năng và thẩm mỹ.
Không những thế, phải gắn giáo dục với mục tiêu phát triển chung của đất
nước, để thúc đẩy sự nghiệp Công nghiệp hóa _Hiện đại hóa trong tương lai.
Nhận thức được tầm quan trọng của Giáo dục, Đảng và Nhà nước ta luôn
luôn quan tâm và chú trọng đến sự nghiệp “trồng người”, giành mọi sự ưu
tiên về nguồn lực cho giáo dục. Luật giáo dục đã quy định rõ nguồn gốc kinh
phí đầu tư cho giáo dục hiện nay bao gồm nguồn kinh phí do ngân sách nhà
nước cấp và nguồn kinh phí khác, trong đó nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
phải chiếm vị trí quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí đầu tư cho
giáo dục. Vì vậy, hàng năm nguồn đầu tư cho giáo dục từ ngân sách nhà nước
là rất lớn và được tăng lên cùng với sự phát triển kinh tế đất nước.
Qua sự tiếp xúc và nghiên cứu của bản thân về quản lý chi thường xuyên
ngân sách sự nghiệp giáo dục tại Phòng Tài chính – kế hoạch huyện Trấn
Yên, Yên Bái, tôi xin đi sâu nghiên cứu về đề tài: “Một số giải pháp nhằm
tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho các trường
trung học cơ sở trong Huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái”.
Mục tiêu nghiên cứu
SV: Phạm Thị Thu Huyền

4
4

Lớp CQ 48/01.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính




Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chi thường xuyên và quản lý chi thường
xuyên cho sự nghiệp giáo dục.
Chương 2: Những đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho
các trường THCS trong huyện Trấn Yên trong thời gian qua.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi thường xuyên
NSNN cho các trường THCS trong huyện Trấn Yên.
Do trình độ lý luận chưa sâu rộng, thời gian thực tập thực tế còn hạn
chế nên luận văn của tôi không tránh khỏi những thiếu xót. Vì vậy tôi kính
mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo để luận văn thêm phong phú
và lý luận sát với thực tế hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo: TS.
Nguyễn Thị Lan, các thầy, cô giáo trong bộ môn và các cán bộ ở Phòng Tài
chính- kế hoạch huyện Trấn Yên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thiện luận
văn này.
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Thu Huyền

SV: Phạm Thị Thu Huyền

6
6

Lớp CQ 48/01.04


nội dung kinh tế của các khoản chi mà chi NSNN có thể chia thành: chi
thường xuyên, chi đầu tư phát triển và chi khác.

SV: Phạm Thị Thu Huyền

7
7

Lớp CQ 48/01.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Chi thường xuyên NSNN cho giáo dục là quá trình phân phối và sử dụng
quỹ NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi của lĩnh vực giáo dục nhằm đảm bảo
thực hiện tốt các nhiệm vụ đặt ra.
Chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục là khoản chi thường xuyên vì vậy nó
các đặc điểm sau:
- Chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục mang tính ổn định.
- Chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục mang tính chất tiêu dùng xã hội.
Vì kết quả của các hoạt động trên không tạo ra của cải vật chất cho xã
hội.Mục đích của nó là đầu tư cho con người, tạo ra con người có đủ đức và
tài phục vụ cho đất nước.
- Phạm vi, mức độ chi NSNN gắn chặt với sự lựa chọn của nhà nước
trong việc cung ứng hàng hóa giáo dục. Giáo dục một mặt được coi là hàng
hóa cá nhân nhưng mặt khác nó cũng là hàng hóa công cộng bởi giáo dục đem
lại lợi ích cho toàn xã hội chứ không riêng cá nhân được giáo dục.Khoản chi
này thường chiếm tỷ trọng lớn, có tính chất quyết định trong việc hình thành


Chi mua sắm, sửa chữa và xây dựng nhỏ.

-

Chi thường xuyên khác.



Thứ nhất: Chi thanh toán cá nhân.
Là khoản chi quan trọng trong các yếu tố đầu vào của bất kỳ cơ quan, tổ
chức nào muốn tồn tài và hoạt động. Là các khoản chi theo chế độ mà Nhà
nước đã quy định chi trả cho các cơ quan nhà nước, các đơn vị giáo dục.
Gồm:
+ Chi tiền lương, tiền công.
+ Chi phụ cấp.
+ Các khoản nộp theo lương: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,…
+ Học bổng…
Nội dung chi này chiếm tỷ trọng lớn nhất vào trong tổng chi NSNN cho
hệ thống giáo dục. Nó đáp ứng được nhu cầu về đời sống vật chất, tinh thần
cho cán bộ giáo viên nhằm tái sản xuất sức lao động của họ, từ đó động viên
tinh thần giảng dạy, khuyến khích học sinh tích cực học tập thông qua các
chương trình học bổng của các cấp. Qua đó nâng cao chất lượng giáo dục.



Thứ hai: Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn.
Bao gồm các khoản chi:
+ Chi trả các dịch vụ liên quan trực tiếp đến giảng dạy và học tập: tiền
điện; tiền nước; vệ sinh trường, lớp học;…

Thứ tư: Chi khác.
Ngoài các khoản chi ở ba nhóm mục trên thì các đơn vị trường học còn
phát sinh các khoản chi khác như: trợ cấp thôi việc, chi trợ cấp khó khăn cho các
học sinh gặp hoàn cảnh khó khăn có thành tích tốt, trích lập các quỹ,…Các
khoản chi này phát sinh tương đối ít nhưng nó vẫn có vai trò lớn trong hoạt động
giáo dục.
* Vai trò chi thường xuyên NSNN cho giáo dục:
Hiện nay, nguồn kinh phí đầu tư cho sự nghiệp giáo dục được hình thành
từ nhiều nguồn khác nhau: Từ nguồn vốn NSNN, từ nguồn thu sự nghiệp, từ
nguồn tài trợ. Chiếm tỷ trọng lớn nhất vẫn là từ nguồn vốn NSNN, trong đó
chi thường xuyên NSNN đóng vai trò vô cùng quan trọng:
+ Chi NSNN nói chung và chi thường xuyên nói riêng có vai trò quan
trọng trong việc định hướng giáo dục phát triển theo đúng chủ trương, đường
lối của Đảng và Nhà nước: Giáo dục đóng vai trò then chốt trong sự nghiệp

SV: Phạm Thị Thu Huyền

10
10

Lớp CQ 48/01.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc, đưa đất nước thoát khỏi tình trạng nghèo
nàn, lạc hậu.
+ Chi thường xuyên NSNN là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong

nước nhắm xác lập các chỉ tiêu thu chi ngân sách nhà nước hàng năm một
cách đúng đắn, khoa học và hiệu quả. Việc lập dự toán phải được thực hiện
theo đúng quy trình, định mức và được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.



Căn cứ lập dự toán ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục hàng năm:
+ Chủ trương của nhà nước về duy trì và phát triển hoạt động sự nghiệp
giáo dục trong từng giai đoạn nhất định.
SV: Phạm Thị Thu Huyền

11
11

Lớp CQ 48/01.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

+ Dựa vào các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là
các chỉ tiêu có liên quan trực tiếp đến hoạt động của sự nghiệp giáo dục.
+ Khả năng nguồn kinh phí có thể đáp ứng cho nhu cầu chi sự nghiệp kỳ
kế hoạch.
+ Các chính sách, chế độ chi sự nghiệp của NSNN hiện hành và dự toán
những điều chỉnh hoặc thay đổi có thể xảy ra trong kỳ kế hoạch.
+ Tình hình thực hiện dự toán năm trước.




Dựa vào mức chi của từng chỉ tiêu đã được duyệt trong dự toán. Đây là căn
cứ quyết định trong chấp hành dự toán chi thường xuyên của NSNN cho sự

SV: Phạm Thị Thu Huyền

12
12

Lớp CQ 48/01.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

nghiệp giáo dục. Do nhu cầu chi thì đã có định mức chi, tiêu chuẩn, đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và thông qua.
-

Dựa vào khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho nhu cầu cho chi thường
xuyên trong mỗi kỳ. Các khoản chi thường xuyên luôn bị giới hạn bởi khả
năng huy động các khoản thu thường xuyên và luôn tuân theo quan điểm
“lường thu mà chi”.

-

Dựa vào các định mức, chính sách, chế độ chi NSNN hiện hành cho giáo dục.
Đây là căn cứ có tính pháp lý bắt buộc quá trình cấp phát sử dụng các khoản
chi phải tuân thủ, là căn cứ để đánh giá tính hợp lệ, hợp pháp của việc cấp

13

Lớp CQ 48/01.04


Luận văn tốt nghiệp
-

Học viện tài chính

Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp trên có trách nhiệm kiểm tra và duyệt quyết
toán chi ngân sách của các đơn vị trực thuộc và lập quyết toán gửi cơ quan tài
chính cung cấp.

-

Báo cáo quyết toán không được xảy ra chi lớn hơn thu.

-

Cơ quan Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán xác định tính đúng đắn,
hợp pháp của báo cáo quyết toán .
Sự nghiệp giáo dục đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội
và tăng trưởng kinh tế. Vì vậy mà Đảng và Nhà nước luôn quan tâm, đầu tư
ngày càng tăng cho lĩnh vực giáo dục. Chi NSNN nói chung và chi thường
xuyên nói riêng có vai trò quan trọng trong việc định hướng phát triển sự nghiệp
giáo dục theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước nên chi thường
xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
chi NSNN cho giáo dục, đảm bảo kinh phí hoạt động cho các đơn vị sự nghiệp


Trong Luật Giáo dục Việt Nam ( Điểu 10) có viết: “Học tập là quyền và nghĩa
vụ của công dân. Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng,
nam nữ, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về
cơ hội học tập. Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều
kiện để ai cũng được học hành. Nhà nước và cộng đồng giúp đỡ để người
nghèo được học tập, tạo điều kiện để những người có năng khiếu phát triển tài
năng. Nhà nước ưu tiên, tạo điều kiện cho con em dân tộc thiểu số, con em
gia đình ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đối tượng
được hưởng chính sách ưu đãi, người tàn tật, khuyết tật và đối tượng được
hưởng chính sách xã hội khác thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập của mình
”. Hay trong điều 13 có nhấn mạnh “Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục;
khuyến khích và bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài đầu tư cho giáo dục. ”
Trong thời gian đầu xuất hiện giáo dục, giáo dục chỉ dừng lại ở việc truyền
dạy từ thế hệ này sang thế hệ khác. Tuy nhiên, khi xã hội ngày càng phát triển
thì giáo dục cần được phân thành các cấp với các mục tiêu đào tạo khác nhau
nhằm đưa lượng kiến thức phù hợp với từng độ tuổi cũng như từng đối tượng.
Chính vì vậy, đầu tư cho giáo dục là việc không thể có kết quả trong một sớm
một chiều được mà kết quả sẽ có được trong tương lai, ngay trong việc đào
tạo đã là một quá trình lâu dài diễn ra trong nhiều năm và nhiều cấp bậc:
-

Giáo dục mầm non gồm có nhà trẻ và mẫu giáo.

SV: Phạm Thị Thu Huyền

15
15


cuộc sống lao động.
1.2.2

Vai trò của sự nghiệp giáo dục đối với phát triển KT-XH
Giáo dục có vai trò vô cùng quan trọng trong sự nghiệp phát triển KT-

XH của đất nước.Nhận thức điều này Đảng và nhà nước ta luôn coi giáo dục
chính là nhân tố chính để giúp đất nước phát triển hơn, vì vậy mà Đảng và
nhà nước ta rất quan tâm và đầu tư mạnh mẽ cho giáo dục.
Giáo dục giúp nâng cao dân trí, góp phần làm cho đất nước ngày càng
phát triển và văn minh.Dân trí cao thì tình hình xã hội sẽ ổn định hơn, người
dân sẽ dễ dàng hiểu được những chủ trương và đường lối của Đảng và nhà
nước. Đồng nghĩa với việc an ninh sẽ được bảo đảm, chất lượng cuộc sống
cành ngày càng được đảm bảo,….
SV: Phạm Thị Thu Huyền

16
16

Lớp CQ 48/01.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Trong xu thế chung của thế giới hiện nay là toàn cầu hóa, hội nhập kinh
tế khu vực và quốc tế, với những tác dụng nhiều mặt và đa phương, đa dạng
thì chúng ta lại càng cần giáo dục để giữ vững độc lập tự chủ, phát huy nội
lực, vững vàng phát triển kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo

kiện tự nhiên và địa hình tương đối thuận lợi trong phát triển kinh tế - xã hội,
an ninh – quốc phòng. Phía Bắc giáp với huyện Văn Yên, phía Nam giáp
huyện Hạ hoà tỉnh Phú Thọ, phía Đông giáp huyện Yên Bình và thành phố
Yên Bái, phía Tây giáp với huyện Văn Chấn. Tổng diện tích tự nhiên là
62.859,54 ha, chiếm 9,13 diện tích toàn tỉnh Yên Bái.
Trung tâm huyện cách thành phố Yên Bái 13,5 km, cách thủ đô Hà
Nội gần 200km. Có hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ
rất thuận lợi cho việc đi lại và trao đổi hàng hoá giữa các địa phương
trong và ngoài huyện. Toàn huyện được chia thành 22 đơn vị hành chính
xã, thị trấn, trong đó có 7 xã vùng cao, 1 xã đặc biệt khó khăn, 12 xã khu
vực II có thôn bản đặc biệt khó khăn.
Trấn Yên có địa hình chuyển tiếp từ trung du lên miền núi, được kiến
tạo bởi dãy Pú Luông phía hữu ngạn và dãy con Voi phía tả ngạn sông Hồng,
đều chạy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam. Độ cao trung bình từ 100 – 200
m so với mặt nước biển. Nơi thấp nhất là xã Minh Quân có độ cao 20m. Nhìn
chung địa hành cao dần từ Đông Nam lên Tây Bắc. Các xã phía Nam có địa
hình phần lớn là đồi bát úp, đỉnh bằng sườn thoải thuận tiện cho việc trồng
cây lương thực và cây công nghiệp. Các xã nằm dưới chân núi con Voi và dãy
SV: Phạm Thị Thu Huyền

18
18

Lớp CQ 48/01.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


19

Số lớp

133

133

132

Số học sinh

3510

3627

3798

(Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Trấn Yên)

SV: Phạm Thị Thu Huyền

19
19

Lớp CQ 48/01.04


Luận văn tốt nghiệp



SV: Phạm Thị Thu Huyền

20
20

Lớp CQ 48/01.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

mặt của các trường THCS khu vực trung tâm thành phố vươn lên, nâng cao
các tiêu chuẩn để đạt chuẩn Quốc gia.
Bên cạnh cơ sở vật chất đó là việc đào tạo đội ngũ giảng dạy tại các
trường THCS được coi trọng, phong trào học tập nâng cao trình độ chuyên,
nghiệp vụ phát triển mạnh mẽ trong các nhà trường.Hàng năm, Phòng giáo
dục đào tạo huyện Trấn Yên tiến hành các hội thảo về nâng cao nghiệp vụ
giảng dạy cho các trường và tổ chức các cuộc thi giáo viên dạy giỏi từ cấp
trường lên đến cấp huyện, cấp tỉnh.Và hàng tháng Huyện đều tổ chức kỳ thi
hội giảng cho các giáo viên ở các trường. Huyện luôn khuyến khích các giáo
viên có nhu cầu đi học nâng cao trình độ với các cơ chế ưu đãi cho các giáo
viên. Số giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn năm trong 3 năm học gần đây là:
- Năm 2010-2011: 1280/1335 chiếm 95,8%
- Năm 2011-2012: 1327/1349 chiếm 98,4%
- Năm 2012-2013: 1357/1368 chiếm 99,2%
Cùng với đó là đội ngũ quản lý trong các trường đã đủ theo quy định,
đảm bảo hoạt động hàng ngày cho các trường.
*Những thành quả cơ bản.


64,15

64,84

67,12

Khá

29,31

29,97

30,1

Trung Bình

6,23

4,95

2,58

Yếu, Kém
0,31
0,24
(Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Trấn Yên )

0,2


2010– 2011

2011 – 2012

2012 – 2013

Giỏi

4,45

4,76

4,9

Khá

30,5

30,76

31,0

Trung Bình

58,12

57,49

58,6



23
23

Lớp CQ 48/01.04


Luận văn tốt nghiệp
2.1.2

Học viện tài chính

Mô hình phân cấp quản lý chi NSNN cho giáo dục THCS trong huyện Trấn
Yên
Yêu cầu đầu tiên đặt ra đối với việc xây dựng một mô hình quản lý là
phải nhất quán, phù hợp với quyền hạn, chức năng và nhiệm vụ của mỗi cấp
NSNN đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ trong toàn nền kinh tế.
Mô hình quản lý chi NSNN cho giáo dục THCS như sau:

Phòng Tài chính - kế

Phòng GD&ĐT

hoạch huyện Trấn

huyện Trấn Yên

Yên

Khối trường THCS


Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho các trường THCS
trong huyện theo ba khâu của chu trình Ngân sách
Để biết rõ hơn về quản lý chi NSNN cho giáo dục THCS chúng ta sẽ đi

xem xét sự thay đổi về số dự toán, thực hiện của chi thường xuyên NSNN cho các
trường THCS trong huyện Trấn Yên qua bảng số liệu sau.
BẢNG 2.4: BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU CHI THƯỜNG XUYÊN
NSNN CHO CÁC TRƯỜNG THCS TRONG HUYỆN TRẤN YÊN
Năm 2011
Nội dung

Dự toán

Năm 2012
Thực hiện

Năm 2013

Dự toán

Thực
hiện

Dự toán

Ước thực
hiện

1. Tổng chi

(%).

111,15

-

132,6

104,64

(Nguồn: Phòng tài chính – kế hoạch huyện Trấn Yên )
Nhận xét:
SV: Phạm Thị Thu Huyền

25
25

Lớp CQ 48/01.04



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status