QUẢN lý CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ nước tại TỈNH hà NAM - Pdf 48

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, qua
quá trình nghiên cứu thực tế tại địa phương được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa
học của TS. Phan Thế Huynh
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, các số liệu,
tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tôi xin chịu trách nhiệm
về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày

tháng 8 năm 2017

Tác giả luận văn

Ma Khánh Bào


ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, bên cạnh sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận
được sự động viên, hướng dẫn, giảng dạy và nhiều ý kiến đóng góp quý báu của các
thầy giáo, cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt quá trình học tập. Tôi
xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình tới Ban lãnh đạo trường Đại học
Thương mại, các thầy giáo, cô giáo Khoa Sau đại học đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ
cho tôi. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo - TS. Phan
Thế Huynh là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ về mọi mặt của Ban lãnh đạo
Sở Tài chính Thái Nguyên, gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa học và thực hiện thành công luận văn này.


vii

1

1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài
3. Mục tiêu nghiên cứu

2

5

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu

5

6

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 7
7. Kết cấu của luận văn

7

CHƯƠNG 1:MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

8



1.2.3. Nội dung và quy trình quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp
tỉnh

23


iv
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước cấp tỉnh

31

1.3.1. Cơ chế chính sách, pháp luật về ngân sách nhà nước và quản lý chi ngân
sách nhà nước

31

1.3.2. Nhân tố về tổ chức bộ máy và trình độ cán bộ quản lý chi thường xuyên
ngân sách nhà nước cấp tỉnh

32

1.3.3. Đối tượng quản lý chi thường xuyên
1.3.4. Các nhân tố khác

34

34



66

2.3.1. Kết quả đạt được
2.3.2. Hạn chế

66

68

2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế 72
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC Ở TỈNH HÀ NAM

77

3.1. Quan điểm, mục tiêu hoàn thiện quản lý chi NSNN ở tỉnh Hà Nam 77
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Nam đến năm 2020 77


v
3.1.2. Quan điểm, mục tiêu hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa
bàn Hà Nam 78
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại
tỉnh Hà Nam

82

3.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi thường xuyên NSNN tỉnh Hà Nam
82



vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu thu – chi NSĐP tỉnh Hà Nam giai đoạn 2014-2016

39

Bảng 2.2: Cơ cấu chi ngân sách địa phương của tỉnh Hà Nam giai đoạn 20142016 46
Bảng 2.3: Cơ cấu phân bổ chi thường xuyên tỉnh Hà Nam giai đoạn 2014-2016
48
Bảng 2.4: Chi đầu tư phát triển từ NSNN theo lĩnh vực tỉnh Hà Nam giai đoạn
2014-2016

50

Bảng 2.5: Định mức chi quản lý hành chính năm 2016

54

Bảng 2.6: Cơ cấu phân bổ chi thường xuyên tỉnh Hà Nam giai đoạn 2014-2016
55
Bảng 2.7. Quyết toán chi trợ giá ngân sách tỉnh Hà Nam giai đoạn 2014-2016
57
Bảng 2.8. Quyết toán chi sự nghiệp kinh tế ngân sách tỉnh Hà Nam giai đoạn
2014-2016

58



HĐND

: Hội đồng nhân dân

KBNN

: Kho bạc nhà nước

KT-XH

: Kinh tế xã hội

NS

: Ngân sách

NSĐP

: Ngân sách địa phương

NSNN

: Ngân sách nhà nước

TU

: Tỉnh uỷ

UBND

phân bổ hợp lý đáp ứng nhiệm vụ chi NSNN nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển. Thực
tế thời gian qua, tỉnh Thái Nguyên đã có những chuyển biến tích cực, thể hiện ở
việc: Thành lập các Đoàn kiểm tra chống thất thu ngân sách về thuế, khai thác
khoáng sản trên địa bàn, có chính sách thu hút các doanh nghiệp có vốn nước ngoài
đầu tư vào địa bàn tỉnh, khai thác các nguồn lực tài chính tiềm năng, sẵn có và thực
hiện phân phối các khoản chi hợp lý góp phần tạo động lực kích thích tăng trưởng
kinh tế. Tuy công tác quản lý NSNN đã đạt được những hiệu quả nhất định nhưng


2
bên cạnh đó vẫn còn tồn tại cần được khắc phục, hoàn thiện. Do vậy để tránh tình
trạng thất thu NSNN về các khoản thuế, nợ đọng đầu tư XDCB, phân bổ hợp lý các
khoản chi tránh đầu tư dàn trải, có quan điểm rõ ràng về các khoản chi sai mục đích,
lãng phí NSNN... cùng với quá trình quản lý thu NSNN thì việc quản lý chi NSNN
cũng cần phải được chú trọng, tiếp tục điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách để góp
phần ổn định kinh tế xã hội, thúc đẩy sản xuất phát triển nhất là trong điều kiện hội
nhập kinh tế thế giới.
Nhiệm vụ chủ yếu của quản lý chi ngân sách nhà nước là duy trì các hoạt động
trên địa bàn để ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội. Công tác chi ngân
sách trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện nay đã có nhiều chuyển biến tích cực, cơ
cấu chi tương đối hợp lý đảm bảo cho sự phát triển đồng bộ, song vẫn còn nhiều
hạn chế, hiệu quả các khoản chi ngân sách còn thấp, trong quá trình lập, chấp hành,
quyết toán còn nhiều vấn đề bất cập. Công tác quản lý còn chưa chặt chẽ, thanh
quyết toán chưa nghiêm dẫn đến tình trạng kém hiệu quả, gây thất thoát, lãng phí…
Điều hành chi ngân sách địa phương còn tình trạng chi theo vụ việc, ngoài dự toán
dẫn đến quá trình thực hiện dự toán còn điều chỉnh, bổ sung nhiều lần. Một số lĩnh
vực chi do không phân định quản lý rõ giữa các ngành các cấp nên giữa các cấp
quản lý ngân sách còn có sự chồng chéo…
Xuất phát từ những lý do trên và trước yêu cầu thực tế, tôi chọn đề tài: “Quản
lý nhà nước về chi ngân sách trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài nghiên

NSNN; Phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN; Phân cấp quản lý thực
hiện chu trình ngân sách nhà nước; Phân cấp trong giám sát, thanh tra, kiểm toán
NSNN và đề xuất giải pháp về phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam và điều kiện để
thực hiện các giải pháp đó.
Vũ Sơn Hà (2012), “Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh”, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Bách Khoa. Tác giả đã nghiên
cứu cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những
quan điểm đổi mới đường lối của Đảng và Nhà nước về quản lý tài chính – ngân
sách, như khái niệm, hệ thống, quản lý chi ngân sách nhà nước,... Trên cơ sở nghiên
cứu cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước cấp tỉnh và khung nghiên cứu, luận
văn cũng phân tích và làm rõ thực trạng quản lý ngân sách nhà nước nói chung và
quản lý chi ngân sách nhà nước ở tỉnh Quảng Ninh nói riêng, bao gồm thực trạng


4
trong phân cấp lập dự toán, chấp hành, quyết toán, thanh tra, giám sát ngân sách nhà
nước. Từ đó nêu ra điểm mạnh, điểm yếu cùng nguyên nhân của điểm yếu trong quá
trình quản lý ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2007-2011 và đưa ra
các giải pháp tăng cường quản lý chi ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Đặng Hữu Nghĩa (2014), “Nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc”, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế và Quản
trị kinh doanh Thái Nguyên. Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chi
thường xuyên ngân sách nhà nước cấp tỉnh và hiệu quả quản lý chi thường xuyên
ngân sách nhà nước cấp tỉnh. Làm rõ vai trò, nội dung, các nhân tố tác động đến
hiệu quả quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tỉnh. Phân tích, đánh giá
thực trạng hiệu quả quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh
Phúc. Từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi
thường xuyên NSNN tỉnh và vai trò, trách nhiệm trong quản lý, sử dụng NSNN
của các cơ quan chuyên môn và các đơn vị thụ hưởng ngân sách trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và tăng cường hội nhập

Lý Thu Hương (2013), “Hoàn thiện quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước cấp tỉnh của tỉnh Thái Nguyên”, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại
học kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Đối tượng nghiên cứu
của đề tài là quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước cấp tỉnh
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về
công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản và trình bày một cách khái quát thực
trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, chỉ ra được những kết quả và hạn chế,
nguyên nhân của điểm yếu để từ đó đề xuất những giải pháp cần hoàn thiện trong
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh của tỉnh Thái Nguyên.
PGS. TS Trần Thị Lan Hương (2015) “Kinh nghiệm quản lý ngân sách của
một số nước”, bài đăng trên Tạp chí Tài chính số 11 kỳ 1-2015. Bài viết đưa ra hai
phương thức quản lý NSNN tiên tiến mà các nước có nền kinh tế phát triển thường
áp dụng, đó là quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra và quản lý ngân sách theo kế
hoạch chi tiêu trung hạn. Trong đó, quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra bằng cách
lượng hoá hiệu quả sử dụng ngân sách thông qua những kết quả đầu ra cụ thể để


6
mọi người dân đều có thể đánh giá, giám sát được. Đối với Việt Nam để đo lường
hiệu quả quản lý ngân sách bằng kết quả đầu ra thì cần có hệ thống khuôn khổ pháp
lý đầy đủ, hạ tầng công nghệ thông tin, đội ngũ cán bộ quản lý với tư duy và trình
độ đủ tiếp cận với phương thức mới. Theo tác giả, trước mắt, cần tăng cường khoán
chi và trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế, kinh phí và sản phẩm,
dịch vụ cho đơn vị sử dụng ngân sách hướng đến áp dụng thí điểm phương thức
quản lý ngân sách dựa trên kết quả đầu ra ở một số bộ, ngành khi đủ điều kiện.

3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Phân tích thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái

dụng thực tiễn quản lý của công tác chi ngân sách nhà nước của một địa phương là
tỉnh Thái Nguyên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Nghiên cứu nội dung tổng quát về quản lý nhà nước đối với
ngân sách nhà nước trong đó có nội dung nghiên cứu cụ thể về quản lý chi ngân
sách nhà nước của địa phương theo chu trình ngân sách: Từ khâu lập kế hoạch (dự
toán chi), chấp hành, thực hiện kế hoạch chi, quyết toán chi ngân sách nhà nước và
công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong quản lý thu chi ngân sách nhà
nước ở tỉnh Thái Nguyên.
- Về không gian, đơn vị nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu chỉ giới hạn trong
phạm vi nghiên cứu về quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh. Chủ thể quản lý
chi là Sở Tài chính, bên cạnh đó là Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc nhà nước tỉnh
Thái Nguyên, đối tượng quản lý chi là các đối tượng sử dụng ngân sách trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian nghiên cứu: Thời gian khảo sát phân tích thực trạng quản lý chi
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012-2016, đề xuất
cho giai đoạn 2017-2020.

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Để phân tích thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh, luận
văn khai thác, thu thập, tổng quan tư liệu và hệ thống hoá cơ sở lý luận từ các giáo
trình, các luận văn tốt nghiệp, các bài báo, công trình nghiên cứu khác liên quan đến


8
đề tài như: Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định của Chính phủ hướng dẫn Luật
Ngân sách nhà nước, Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định và
các văn bản quản lý của địa phương; Các dữ liệu thống kê tình hình ngân sách địa
phương như: Thu thập các số liệu liên quan đến các hoạt động thu, chi ngân sách

chứng minh cho đề tài thông qua việc phân tích, đánh giá, so sánh sự biến động về
số liệu qua các năm để chứng minh cho kết quả nghiên cứu.
- Các bảng thống kê sử dụng trong đề tài là việc biểu hiện các số liệu thống kê
một cách có hệ thống, logic nhằm mô tả cụ thể, rõ ràng các đặc trưng về mặt lượng
của công tác quản lý nhà nước đối với ngân sách nhà nước của chính quyền tỉnh
Thái Nguyên.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử để nghiên cứu những lý luận, chính sách về công tác quản lý nhà nước
đối với ngân sách nhà nước. Sử dụng phương pháp này cho thấy mọi sự vật hiện
tượng không tồn tại một cách độc lập, tách rời mà chúng tồn tại trong mối liên hệ
mật thiết với các hiện tượng sự vật xung quanh. Kết quả của luận văn trước hết góp
phần hệ thống hóa cơ sở khoa học về quản lý tài chính công, trực tiếp là quản lý chi
ngân sách nhà nước. Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các đơn vị
thuộc ngành Tài chính và các đơn vị sử dụng ngân sách trong quản lý chi ngân sách
nhà nước ở tỉnh Thái Nguyên.

7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu, lời cảm ơn, mục lục, phần kết luận và
các danh mục tài liệu tham khảo luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về quản lý ngân sách nhà nước và quản lý
chi ngân sách nhà nước
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý chi ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012-2016
Chương 3: Giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân
sách tại tỉnh Thái Nguyên


10



11
hiện các chức năng và nhiệm vụ kinh tế - xã hội của Nhà nước trong
thời kỳ nhất định.
b) Đặc điểm của ngân sách nhà nước
Trong thực tế, hoạt động NSNN nhìn bề ngoài là hoạt động thu, chi tài chính
của Nhà nước. Hoạt động này rất đa dạng, phong phú, được tiến hành trên hầu hết
các lĩnh vực, tác động đến mọi chủ thể kinh tế - xã hội. NSNN vừa là nguồn lực để
nuôi dưỡng bộ máy Nhà nước, vừa là công cụ hữu hiệu để Nhà nước quản lý, điều
tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội nên có những đặc điểm chính sau:
Thứ nhất, việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn liền với quyền lực kinh
tế - chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất
định.
Thứ hai, những hoạt động thu, chi tài chính đó đều chứa đựng nội dung kinh tế
- xã hội nhất định và chứa đựng các quan hệ kinh tế, quan hệ lợi ích nhất định. Nhà
nước là chủ thể duy nhất có quyền quyết định đến các khoản thu - chi của NSNN và
hoạt động thu - chi này nhằm mục tiêu giúp Nhà nước giải quyết các quan hệ lợi ích
trong xã hội khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia giữa
Nhà nước với các tổ chức kinh tế - xã hội, các tầng lớp dân cư...
Thứ ba, NSNN là một bản dự toán thu chi. Thu, chi NSNN là cơ sở để thực
hiện các chính sách của Chính phủ. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập NSNN
và đề ra các thông số quan trọng có liên quan đến chính sách mà Chính phủ phải
thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo. Chính sách nào mà không được dự kiến
trong NSNN thì sẽ không được thực hiện. Chính vì như vậy mà, việc thông qua
NSNN là một sự kiện chính trị quan trọng, nó biểu hiện sự nhất trí trong Quốc hội
về chính sách của Nhà nước.
Thứ tư, NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. Tài
chính nhà nước tác động đến sự hoạt động và phát triển của toàn bộ nền kinh tế - xã
hội. Tài chính nhà nước thực hiện huy động và tập trung một bộ phận nguồn lực tài

triển bền vững. Kinh tế thị trường phân phối nguồn lực theo phương thức riêng của
nó, vận hành theo những quy luật riêng của nó. Mặt trái của nó là phân hóa giàu
nghèo ngày càng tăng trong xã hội, tạo ra sự bất bình đẳng trong phân phối thu
nhập, tiềm ẩn nguy cơ bất ổn định xã hội. Bên cạnh đó do mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận nên các chủ sở hữu nguồn lực thường khai thác tối đa mọi nguồn tài nguyên,


13
môi trường sinh thái bị hủy hoại, nhiều loại hàng hóa và dịch vụ mà xã hội cần
nhưng khu vực tư nhân không cung cấp như hàng hóa công cộng. Do đó, nếu để
kinh tế thị trường tự điều chỉnh mà không có vai trò của Nhà nước thì sẽ phát triển
thiếu bền vững. Vì vậy Nhà nước sử dụng NSNN thông qua công cụ là chính sách
thuế và chi tiêu công để phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã
hội, cung cấp hàng hóa dịch vụ công cho xã hội, chú ý phát triển cân đối giữa các
vùng, miền đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái.
Các vai trò trên của Ngân sách nhà nước cho thấy tính chất quan trọng của
Ngân sách nhà nước, với các công cụ của nó có thể quản lý toàn diện và có hiệu quả
đối với toàn bộ nền kinh tế.
d) Tổ chức hệ thống Ngân sách Nhà nước ở Việt Nam
Hệ thống NSNN được hiểu là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ hữu
cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp ngân sách. Việc
xây dựng hệ thống NSNN của nước ta hiện nay dựa trên các nguyên tắc sau:
Một là: Đảm bảo tính thống nhất của nền tài chính quốc gia. Đó là điều kiện
quan trọng để đưa mọi hoạt động thu chi của NSNN ở các cấp đi đúng quỹ đạo quản
lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, tạo nên mối liên hệ gắn bó hữu cơ giữa các cấp
ngân sách làm cho hoạt động ngân sách phù hợp với sự vận động của các phạm trù
kinh tế tài chính khác.
Hai là: Quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hệ thống NSNN, vừa
phát huy sức mạnh của cả hệ thống vừa đảm bảo tính năng động sáng tạo của mỗi
cấp cơ sở trong việc xử lý các vấn đề của ngân sách. Trong hệ thống NSNN, ngân


phân phối lại các khoản thu nhập nhằm thực hiện tang trưởng kinh tế, phát
triển văn hóa - xã hội, duy trì hoạt động của bộ máy quản lý Nhà nước và bảo
đảm an ninh, quốc phòng.
Theo Khoản 2 Điều 5 Luật NSNN 2015 quy định rõ: “Chi NSNN bao gồm các
khoản chi đầu tư phát triển, dự trữ quốc gia, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi, chi
viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật”.
b) Đặc điểm chi ngân sách nhà nước
Đặc điểm nổi bật của chi ngân sách nhà nước là nhằm phục vụ cho lợi ích
chung của cộng đồng dân cư các vùng hay ở phạm vi quốc gia. Điều này xuất phát
từ chức năng quản lý toàn diện nền kinh tế - xã hội của Nhà nước và cũng chính
trong quá trình thực hiện chức năng đó Nhà nước đã cung cấp một lượng lớn hàng


15
hóa công cộng khổng lồ cho nền kinh tế
Thứ nhất: Chi ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với những nhiệm vụ kinh tế,
chính trị, xã hội mà Chính phủ phải đảm nhận trước mỗi quốc gia.
Thứ hai: Cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước là chủ thể duy nhất quyết
định nội dung, cơ cấu, quy mô và mức độ các khoản chi ngân sách nhà nước.
Thứ ba: Tính hiệu quả của các khoản chi NSNN được thể hiện ở tầm vĩ mô và
mang tính toàn diện cả về hiệu quả kinh tế trực tiếp, hiệu quả về mặt xã hội và
chính trị, ngoại giao.
Thứ tư: Xét về mặt tính chất, phần lớn các khoản chi ngân sách đều là các
khoản cấp phát không hoàn trả trực tiếp và mang tính bao cấp. Điều này thể hiện ở
chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và số lượng của những địa chỉ cụ thể đều
được hoàn lại dưới hình thức các khoản chi NSNN .Điều này được quyết định bởi
những chức năng tổng hợp về kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Tóm lại, chi NSNN thực hiện vai trò của Nhà nước, là công cụ để nhà nước
điều tiết nền kinh tế theo mục đích của mình, góp phần thúc đẩy kinh tế, giải quyết

định để hình thành cơ cấu kinh tế tối ưu, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn
định và bền vững. Thông qua hoạt động chi ngân sách, Nhà nước sẽ cung cấp kinh
phí đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành
then chốt trên cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát
triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Bên cạnh đó, việc cấp vốn hình thành các doanh nghiệp Nhà nước là một
trong những biện pháp căn bản để chống độc quyền và giữ cho thị trường khỏi rơi
vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo. Và trong những điều kiện cụ thể, nguồn
kinh phí trong ngân sách cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của
các doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuyển
sang cơ cấu mới hợp lý hơn. Thông qua hoạt động thu, bằng việc huy động nguồn
tài chính thông qua thuế, ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện vai trò định hướng
đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.
Hai là, về mặt xã hội: Thông qua hoạt động chi ngân sách, Nhà nước thực hiện
tái phân phối thu nhập nhằm đảm bảo công bằng xã hội như: thực hiện chính sách
việc làm, chính sách thu nhập, chính sách bảo trợ xã hội, chính sách dân số và môi
trường. Hàng năm, NSNN chi một số lượng khá lớn các nguồn tài chính cho lĩnh
vực không sản xuất để đáp ứng các nhu cầu quản lý kinh tế xã hội chung của nhà
nước và của dân cư trong lĩnh vực phát triển văn hoá, xã hội góp phần đảm bảo thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước và nâng cao mức sống của dân cư.
Ba là, đối với thị trường: Nhà nước sử dụng chính sách chi NSNN như một


17
công cụ để thực hiện mục tiêu bình ổn giá cả, chống lạm phát, thiểu phát; thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, giá cả chủ yếu phụ
thuộc vào quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trường. Do đó, để ổn định giá cả,
Chính phủ có thể tác động vào cung hoặc cầu hàng hoá trên thị thường thông qua
chính sách thuế quan, các chính sách chi tiêu của NSNN và thực hiện trợ giá cho
những mặt hàng nhất định như trợ giá cho nông nghiệp, điện, xăng dầu,... để điều

Khoản chi được thực hiện trên cơ sở có đầy đủ các chứng từ có liên quan.
Chi NSNN phải cân đối hài hòa giữa các ngành với nhau, giữa trung ương và
địa phương, kết hợp giải quyết ưu tiên chiến lược trong từng thời kỳ.
Tùy theo tính chất từng khoản chi, pháp luật quy định cụ thể những loại hồ sơ,
chứng từ thanh toán bắt buộc phải có là điều kiện thực hiện các khoản chi ngân sách
Nhà nước.
Ngoài các điều kiện trên đây đối với những khoản chi cho công việc cần phải
đấu thầu thì việc chi ngân sách chỉ được thực hiện trên cơ sở kết quả đấu thầu theo
quy định của Chính phủ.
1.1.3. Chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh
Theo Luật NSNN năm 2015, NSNN gồm ngân sách trung ương và ngân sách
địa phương. Ngân sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa
phương và được chia thành: ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(gọi chung là ngân sách cấp tỉnh); ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện) và ngân sách cấp xã, phường, thị trấn
(gọi chung là ngân sách cấp xã).
Cũng theo Luật NSNN năm 2015, phân cấp quản lý ngân sách là việc xác định
phạm vi, trách nhiệm, quyền hạn của chính quyền các cấp, các đơn vị dự toán ngân
sách trong việc quản lý NSNN phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội.
Thực chất, phân cấp quản lý NSNN là việc xử lý các mối quan hệ giữa các cấp
chính quyền nhà nước từ trung ương đến địa phương trong hoạt động của NSNN, từ
đó cho phép hình thành một cơ chế phân chia ranh giới quyền lực về quản lý NSNN
giữa các cấp chính quyền, như: HĐND các cấp có quyền hạn, trách nhiệm trong
việc quyết định dự toán ngân sách địa phương; phân bổ ngân sách địa phương; phân
bổ dự toán chi cho các sở, ban, ngành theo từng lĩnh vực cụ thể, quyết định số bổ
sung từ ngân sách cấp mình cho ngân sách cấp dưới, phê chuẩn quyết toán ngân
sách. Đặc biệt, HĐND cấp tỉnh còn có nhiệm vụ:
+ Quyết định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa ngân sách các cấp chính
quyền địa phương đối với phần ngân sách địa phương được hưởng từ các khoản thu


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status