Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh luangprabang nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào - Pdf 57

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

....…../………

BỘ NỘI VỤ
…….../………

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

DAYMONE VIRANON

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI TỈNH LUANGPRABANG NƯỚC CỘNG
HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ CHI MAI

HÀ NỘI – NĂM 2017


1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Daymone Viranon, xin cam đoan rằng:
-

Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa

khuyết, kính mong quí thầy cô giáo, các chuyên gia và những người quan tâm
đến đề tài giúp đỡ, đóng góp ý kiến để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cám ơn!
Tác giả luận văn

Daymone Viranon

2


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
UBND:

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSTW

Ngân sách Trung ương

Bảng 2. : Cơ cấu phân bổ dự toán chi thường xuyên ở tỉnh
Luangprabang giai đoạn 2014 – 2016
Bảng 2.6: Tình hình thực hiện chi thường xuyên so với dự toán NS
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ chi thường xuyên trong tổng chi NSĐP qua các năm
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tỷ trọng chi thường xuyên trong tổng chi NSĐP
qua các năm

4


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................2
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ............................................................... 13
QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH TỈNH........................... 13
1.1. Tổng quan về chi thường xuyên ngân sách tỉnh...................................13
1.1.1. Một số vấn đề chung về chi ngân sách nhà nước.............................13
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm chi thường xuyên ngân sách tỉnh...............17
1.2. Quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh............................................21
1.2.1. Khái niệm quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh.......................21
1.2.2. Mục tiêu quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh......................... 22
1.2.3. Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh........................26
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá kết quả quản lý chi thường xuyên ngân sách
tỉnh............................................................................................................. 29
1.2. . Các nhân tố ảnh hưởng quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh .. 30
1.3. Kinh nghiệm về quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh của Việt
Nam và những bài học cho Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào...................32
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh tại Việt Nam
32
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Luangprabang nước Cộng hòa

3.1. Định hư ng và mục tiêu hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nư c tỉnh Luangprabang ..............................................................
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh Luangprabang đến
năm 202 ....................................................................................................
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh
Luangprabang .............................................................................................
3.1.3. Những yêu cầu đặt ra khi hoàn thiện quản lý chi thường xuyên
NSNN tỉnh Luangprabang .........................................................................
3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nư c tỉnh Luangprabang ..............................................................................
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi thường xuyên NS tỉnh ............
3.2.2. Hoàn thiện công tác chấp hành dự toán chi thường xuyên NS tỉnh 79
3.2.3. Đổi mới công tác quyết toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh.......
3.2.4. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng và
thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước ...................................
6


3.2. . Tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi thường xuyên
ngân sách tỉnh............................................................................................ 83
3.2.6. Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý chi thường
xuyên NS và phát triển công nghệ thông tin trong quản lý chi thường
xuyên ngân sách tỉnh..................................................................................84
3.3. Kiến nghị.................................................................................................84
3.3.1. Đổi với Chính phủ và các bộ ngành Trung ương.............................86
3.3.2. Đối với HĐND và UBND tỉnh Luangprabang................................ 88
KẾT LUẬN........................................................................................................90

7


năng lực cán bộ; việc phân bổ nguồn thu ngân sách đã tạo điều kiện để
8


cấp tỉnh, cấp huyện chủ động, tự chủ trong công tác quản lý, điều hành ngân
sách nhằm đảm bảo nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng tại
địa phương. Nhờ đó, quản lý chi ngân sách của tỉnh nói chung và quản lý chi
thường xuyên ngân sách của tỉnh nói riêng đã đạt được một số kết quả quan
trọng như: đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu, đồng thời đảm bảo chi theo đúng
nguyên tắc, chú trọng nâng cao hiệu quả chi tiêu.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, quản lý chi thường
xuyên NSNN tại tỉnh vẫn còn những thiếu sót như: phân bổ dự toán chi thường
xuyên cho các khoản không tự chủ chưa sát với thực tế, tình trạng lãng phí trong
sử dụng ngân sách còn phổ biến, chưa tạo ra sự chủ động cho các đơn vị trong
sử dụng kinh phí ngân sách mặc dù đã có cơ chế khoán, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong việc sử dụng biên chế và kinh phí hoạt động, khiếm khuyết trong hệ
thống thông tin quản lý chi thường xuyên ngân sách…
Xuất phát từ thực tiễn, để góp phần hoàn thiện công tác quản lý NSNN
nói chung và quản lý chi thường xuyên NSNN của tỉnh nói riêng, tôi quyết định
chọn đề tài: “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nư c tại tỉnh
Luangprabang nư c Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” làm đề tài luận văn
thạc sĩ của mình.
Tuy đây không phải là đề tài mới, song cùng với quá trình phát triển kinh
tế - xã hội, hội nhập quốc tế, công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách các
cấp cũng không ngừng thay đổi nhằm tạo ra cơ chế hợp lý, phù hợp với tiến
trình phát triển như hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu quản lý ngân sách nhà nước nói chung và quản lý chi
thường xuyên ngân sách nhà nước nói riêng tại nước Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào là công việc được nhà nước, chính phủ và chính quyền địa phương dành

-

Luận văn Thạc sĩ Học viện chính trị hành chính quốc gia Lào “Quản lý

ngân sách nhà nước ở Văn phòng chính phủ” của tác giả Thongpan Silavong
năm 2012. Luận văn đã có những đóng góp cụ thể, xác đáng thông qua các
nghiên cứu về phương thức quản lý chi ngân sách hiện đại, xác lập khuôn khổ
chi tiêu trung hạn, quản lý theo kết quả đầu ra nhằm thúc đẩy sự quản lý ngân
sách phù hợp cho Văn phòng Chính Phủ.
-

Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng “Quản lý chi ngân sách nhà nước

tại tỉnh Nam Định nước CHXHCN Việt Nam” Học viện hành chính quốc gia,
của tác giả Lê Thị Lan Phương năm 2015. Luận văn đề xuất một số giải pháp
hoàn thiện cơ chế quản lý chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn, phù hợp với
yêu cầu thực tiễn tại tỉnh Nam Định.
Các luận văn của tác giả trên đã khái quát được phần nào những vấn đề lý
luận cơ bản về quản lý NSNN, đồng thời phân tích được thực trạng tình hình quản
lý NSNN tại các bộ, các địa phương và đề xuất ra một số giải pháp hoàn thiện quản
lý NSNN. Tuy nhiên, do mục tiêu nghiên cứu và góc độ tiếp cận khác nhau, những
công trình trên đã đề cập đến một số vấn đề nhất định. Đặc biệt,

10


hiện nay tại tỉnh Luangprabang nước CHDCND Lào vẫn chưa có một công trình
nào nghiên cứu về thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý
chi thường xuyên trên địa bàn tỉnh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu


các khoản chi thuộc NSĐP trong cân đối, không bao gồm nội dung quản lý các
khoản chi thuộc NSTW trên địa bàn tỉnh Luangprabang.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi tỉnh
Luangprabang.
-

Về thời gian: Thời gian khảo sát thực tế từ năm 2014 đến năm 2016 và

định hướng đến năm 202 .
5.

Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

11


-

Phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy

vật biện chứng, duy vật lịch sử, các quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng Kaysone Phomvihan.
Luận văn dựa trên lý luận về tài chính nhà nước, lý luận điều hành bộ máy
tổ chức; luật Ngân sách nhà nước, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của
Chính phủ cũng như của tỉnh Luangprabang trong từng giai đoạn; chiến lược
phát triển chi thường xuyên ngân sách của Sở Tài chính, đồng thời có sự đóng
góp thêm của một số bài học kinh nghiệm của nước ngoài..
-



Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN giai đoạn năm 20142016 tại tỉnh Luangprabang nước CHDCND Lào.
Chương 3: Định hướng và hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường
xuyên ngân sách nhà nước tỉnh Luangprabang.
Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ
QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH TỈNH
1.1. Tổng quan về chi thường xuyên ngân sách tỉnh
1.1.1. Một số vấn đề chung về chi ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách nhà nước
của tỉnh
Ngân sách Nhà nước (NSNN) là một phạm trù kinh tế, lịch sử gắn liền
với sự hình thành, phát triển của Nhà nước và hàng hóa - tiền tệ, là một thành
phần trong hệ thống tài chính. Nhà nước với tư cách là cơ quan quyền lực thực
hiện chức năng chính trị duy trì và phát triển kinh tế - xã hội, quy định các
khoản thu chi của Nhà nước nhằm mục đích đảm bảo yêu cầu thực hiện các
chức năng của Nhà nước. Theo Luật ngân sách nhà nước Việt Nam năm 201 ,
“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán
và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước”.
Quản lý nói chung được quan niệm như một quy trình hoạt động mà chủ
thể quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích
hợp nhằm tác động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động phát triển phù
hợp với quy luật khách quan và đạt tới các mục tiêu đã định. Trong hoạt động
quản lý, các vấn đề về: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, công cụ và phương
pháp quản lý, mục tiêu quản lý là những yếu tố trung tâm đòi hỏi phải xác định
đúng đắn.

13

Công cụ pháp luật được sử dụng thể hiện dưới các dạng cụ thể là các
chính sách, cơ chế quản lý tài chính, các chế độ quản lý tài chính, kế toán, thống
kê, các định mức, tiêu chuẩn về tài chính, mục lục NSNN,…Hệ thống pháp luật
thuộc lĩnh vực quản lý NSNN được sử dụng để quản lý và điều hành các hoạt
động quản lý NSNN và được xem như một loại công cụ quản lý có vai trò đặc
biệt quan trọng.
Cùng với pháp luật, hàng loạt công cụ phổ biến khác được sử dụng trong
quản lý NSNN như: các đòn bẩy kinh tế, tài chính; kiểm tra, thanh tra; các tiêu
chí đánh giá hiệu quả quản lý NSNN. Mỗi công cụ kể trên có đặc điểm khác
nhau và được sử dụng khác nhau nhưng đều nhằm cùng một hướng là thúc đẩy
nâng cao hiệu quả quản lý NSNN.
14


Từ những phân tích kể trên có thể có khái niệm tổng quát về quản lý
NSNN như sau: Quản lý NSNN là hoạt động của các chủ thể quản lý NSNN
thông qua việc sử dụng có chủ đích các phương pháp quản lý và các công cụ
quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của NSNN nhằm đạt được các mục
tiêu đã định.
Quản lý NSNN thực chất là quản lý thu, chi NSNN và cân đối NSNN.
Quản lý thu NSNN là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một
phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các chi
tiêu của Nhà nước.
Ngân sách tỉnh là quỹ tiền tệ tập trung của tỉnh được hình thành bằng các
nguồn thu và đảm bảo các khoản chi trong phạm vi tỉnh.
Quản lý ngân sách tỉnh là quá trình quản lý hệ thống các quan hệ kinh tế
phát sinh trong quá trình tạo lập, phân bổ và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền
Nhà nước cấp tỉnh; quản lý các khoản thu, chi của tỉnh đã dự toán và được thực
hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của cấp trên
giao và HĐND tỉnh đề ra.

dụng NSNN đi ngược lại lợi ích của quốc gia và địa phương. Hơn nữa, do chi
NSNN có mục tiêu duy trì ổn định và phát triển đất nước lâu dài, vì lợi ích của
nhân dân và của toàn xã hội, nên chi NSNN phải được kiểm soát nghiêm ngặt để
tránh sự lạm dụng, tham ô, tham nhũng của những người quản lý và sử dụng
NSNN.
n là các kh ản chi NSNN hần lớn đều mang t nh không h àn trả h ặc
h àn trả không trực ti . Thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản chi NSNN đều
tương xứng với quy mô thu NSNN từ các địa phương và chủ thể xác định. Các
khoản chi NSNN thường không tương ứng với các đầu ra cả về số lượng, chất
lượng, thời gian và địa điểm.
N m là hiệu quả của chi NSNN đư c đ lường
t àn diện cả về mặt K

l n ch nh tr và ng

tầm v mô và mang t nh

i gia . Thường người ta đánh

giá hiệu quả sử dụng các khoản chi của NSNN trên các mặt điều tiết nền kinh tế
thị trường như kiểm soát lạm phát, hỗ trợ phát triển sản xuất, hỗ trợ các tầng lớp
dân cư có thu nhập thấp, xây dựng cơ sở hạ tầng KTXH, thiết lập các quan hệ
ngoại giao. Chi NSNN không được đánh giá dựa vào lợi ích cục bộ của các cơ
quan sử dụng NSNN.
16


Sáu là các kh ản chi NSNN gắn liền với sự v n động của các h m trù giá tr
khác như tiền lư ng giá cả lãi suất tỷ suất h i đ ái t n dụng… Nhận thức rõ mối
quan hệ này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc kết hợp chặt chẽ giữa chính

của tỉnh trong từng thời k , vì phần lớn các khoản chi thường xuyên nhằm duy
trì hoạt động bình thường, hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước tại tỉnh.
Nguồn lực tài chính trang trải cho các khoản chi thường xuyên được phân
bổ tương đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý và giữa các
năm trong k kế hoạch.
Việc sử dụng kinh phí thường xuyên được thực hiện thông qua hai hình
thức cấp phát thanh toán và cấp tạm ứng. Cũng như các khoản chi khác của
NSNN, việc sử dụng kinh phí thường xuyên phải đúng mục đích, tiết kiệm và có
hiệu quả.
Chi thường xuyên chủ yếu chi cho con người, sự việc nên nó không làm
tăng thêm tài sản hữu hình của quốc gia.
Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể như
chi cho đầu tư phát triển. Hiệu quả của nó không đơn thuần về mặt kinh tế mà
được thể hiện qua sự ổn định chính trị, xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển bền
vững của địa phương và đất nước.
1.1.3. Nội dung và vai trò chi thường xuyên ngân sách tỉnh
Xét trên lĩnh vực chi, chi thường xuyên ngân sách tỉnh có những nội dung
chi như sau :
Chi ch h

t động sự nghiệ :

Đây là khoản chi cho các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm cung cấp các
dịch vụ đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, chăm sóc
sức khỏe cộng đồng, tạo động lực để nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy phát
triển kinh tế theo chiều sâu. Cụ thể:
+

Chi cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế của Nhà nước. Các



khỏe cộng đồng, khám chữa bệnh cho người dân. Trong khuôn khổ nhất định,
chi tài chính công phải đáp ứng kinh phí cho hoạt động khám chữa bệnh của một
số đối tượng như trẻ nhỏ, những người thuộc diện chính sách xã hội
+

Chi cho hoạt động sự nghiệp văn hóa, thể dục thể thao là các khoản chi

cho hoạt động văn học, nghệ thuật, bảo tàng, truyền thanh, truyền hình, thể dục,
thể thao… khoản chi này không chỉ nhằm mục đích nâng cao trình độ dân trí,
nâng cao sức khỏe về tinh thần cho người dân mà còn góp phần giữ gìn, phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc, góp phần khẳng định và nâng cao hình ảnh quốc
gia trên trường quốc tế.
+

Chi cho hoạt động xã hội là các khoản chi cho đảm bảo xã hội và cứu

trợ xã hội. Khoản chi này nhằm đảm bảo cuộc sống của người dân khi gặp khó
khăn do ốm đau, bệnh tật hoặc những người già không nơi nương tựa nhằm ổn
định xã hội
Chi ch các h t động quản lý nhà nước (quản lý hành ch nh) : là các khoản
chi để đảm bảo hoạt động của hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước từ Trung
ương đến địa phương như chi cho hệ thống cơ quan quyền lực, cơ quan hành
chính, cơ quan chuyên môn các cấp, viện kiểm sát và tòa án. Trong xu
19


hướng phát triển của xã hội, các khoản chi quản lý hành chính không chỉ dừng
lại ở việc duy trì hoạt động quản lý của bộ máy Nhà nước để cai trị mà còn
nhằm mục đích phục vụ xã hội. Hoạt động này nhằm bảo vệ và hỗ trợ cho các


hục vụ ch công tác thu h và lệ

h th

quy đ nh ba

gồm: chi cho lao động trực tiếp thu phí lệ phí
Vai trò của chi thường xuyên ngân sách tỉnh.
Chi thường xuyên có vai trò trong nhiệm vụ chi của NSNN, chi thường
xuyên đã giúp cho bộ máy nhà nước của tỉnh duy trì hoạt động bình thường để
thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội trên
20


địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xuyên còn có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của tỉnh,
tạo điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Chi thường
xuyên hiệu quả và tiết kiệm sẽ tăng tích lũy vốn NSNN để chi cho đầu tư phát
triển, thúc đẩy kinh tế phát triển, nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai trò
quản lý điều hành của chính quyền tỉnh.
1.2. Quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh
1.2.1. Khái niệm quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh
Quản lý chi thường xuyên NSNN được hiểu là tổng hợp tất cả các cách
thức, biện pháp được áp dụng để quản lý chi thường xuyên NSNN theo một quy
trình thống nhất nhằm đạt các mục tiêu chi thường xuyên NSNN đã định.
Vậy, quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh là quá trình chính quyền
tỉnh vận dụng các quy luật khách quan, sử dụng hệ thống các phương pháp, công
cụ quản lý tác động đến các hoạt động chi thường xuyên NSNN phục vụ tốt nhất
việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trên địa bàn nhằm đạt

-

Phân cấp quản lý các khoản chi thường xuyên NSNN cho các cấp chính

quyền địa phương và các tổ chức trên cơ sở phải phân biệt rõ nhiệm vụ phát
triển KTXH của các cấp để bố trí các khoản chi thường xuyên NSNN cho thích
hợp.
1.2.2. Mục tiêu quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh
Đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên của bộ máy chính quyền địa
phương một cách đầy đủ, hiệu quả và kịp thời.
Đảm bảo kinh phí thực hiện các chính sách an sinh xã hội; các chính sách,
chế độ, nhiệm vụ phát sinh được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chỉ đạo phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội một cách đầy đủ và kịp thời.
Đảm bảo công tác lập, xét duyệt, cấp phát dự toán kinh phí chi thường
xuyên ngân sách địa phương của các đơn vị dự toán đầy đủ, hiệu quả.
Đảm bảo hoạt động chi thường xuyên của các đơn vị sử dụng dự toán
được thực hiện theo đúng quy định, chế độ, chính sách hiện hành trên tinh thần
tiết kiệm.
Hạn chế việc sử dụng dự toán chi sai mục đích ban đầu được cấp có thẩm
quyền giao.
1.2.3 Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách
* Nguyên tắc quản lý th dự t án: Dự toán là khâu mở đầu của một chu
trình NSNN. Việc đòi hỏi quản lý chi thường xuyên NSNN phải theo dự toán từ
những cơ sở lý luận và thực tiễn sau:
hứ nhất hoạt động ngân sách nhà nước, đặt biệt là cơ cấu thu, chi của
NSNN phụ thuộc vào sự phán quyết của cơ quan quyền lực nhà nước đó. Do vậy,
mọi khoản chi từ NSNN chỉ có thể trở thành hiện thực khi và chỉ khi khoản

22


Phải xây dựng được các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với từng

đối tượng hay tính chất công việc, đồng thời phải có tính thực tiển cao.
-

Phải thiết lập được các hình thức cấp phát đa dạng và lựa chọn hình

thức cấp phát áp dụng cho mỗi loại hình đơn vị, hay yêu cầu quản lý của từng
nhóm mục chi một cách phù hợp.

23



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status