đánh giá kết quả cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam (techcombank) - Pdf 44

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐỖ THẾ KHƯƠNG

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
(TECHCOMBANK)

Chuyên ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60.34.01.02

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Lê Hữu Ảnh

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn
và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn



MỤC LỤC
Lời cam đoan.................................................................................................... iiii
Lời cảm ơn ......................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục bảng .................................................................................................. vi
Danh mục sơ đồ.................................................................................................. vi
Trích yếu luận văn ........................................................................................... viii
Phần 1. Mở đầu.................................................................................................. 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 2

1.2.1. Mục tiêu chung ......................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2
1.3.

Đối tượng và phạm vi thực hiện của đề tài. ............................................... 2

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn .................................................................... 3
2.1.

Cơ sở lý luận ............................................................................................. 3

2.1.1. Cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại .................................... 3

4.1.

Khái quát hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần
kỹ thương Việt Nam ............................................................................... 34

4.2.

Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh
nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam. ............. 36

4.2.1. Thực trạng thực hiện quy trình cho vay ngắn hạn đối với khách hàng
doanh nghiệp tại ngân hàng cổ phần kỹ thương Việt Nam
(Techcombank) ....................................................................................... 36
4.2.2. Thực trạng kết quả cho vay ngắn hạn theo loại hình doanh nghiệp .......... 44
4.2.3. Thực trạng kết quả cho vay theo ngành nghề kinh doanh ........................ 45
4.2.4. Thực trạng nợ quá hạn và nợ xấu cho vay ngắn hạn KHDN của Techcombank ..... 46
4.3.

Đánh giá về kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng
doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam. ....................... 49

4.3.1. Những thành công đã đạt được................................................................ 47
4.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .............................................................. 52
4.4.

Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay
ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng
Techcombank.......................................................................................... 55

4.4.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của NHTM cổ phần Kỹ thương Việt

: Hoạt động kinh doanh

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NQH

: Nợ quá hạn

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TMCP

: Thương mại cổ phần

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.

Kết quả kinh doanh của Techcombank từ 2013 - 2015 ................... 35


vi


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Tóm tắt
- Tên tác giả: Đỗ Thế Khương
- Tên luận văn: Đánh giá kết quả cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh
nghiệp tại ngân hàng kỹ thương Việt Nam (Techcombank)
- Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
- Mã số: 60.34.01.02
- Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
2. Nội dung bản trích yếu
- Mục đích nghiên cứu của luận văn: Trên cơ sở đánh giá thực trạng kết
quả hoạt động cho vay ngắn hạn của khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương
mại cổ phần kỹ thương Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao kết quả hoạt
động cho vay ngắn hạn của khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ
phần kỹ thương Việt Nam.
- Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng:
+ Phương pháp thu thập số liệu
* Số liệu thứ cấp từ Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Kỹ thương
Việt Nam, Thu thập số liệu từ Khối KHDN của ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
* Số liệu sơ cấp từ khảo sát khách hàng doanh nghiệp.
+ Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Sau khi thu thập các số liệu, tác giả sẽ tiến hành tổng hợp để xử lý các số liệu.
Đối với các dữ liệu thứ cấp, tác giả tiến hành chắt lọc các thông tin quan trọng và cần
thiết sau đó sử dụng vào luận văn. Đối với dữ liệu sơ cấp, sau khi thu thập, tác giả sử
dụng phần mềm Excel để tính toán, xử lý các dữ liệu và cho ra kết quả cuối cùng, sử
dụng trong luận văn.
+ Phương pháp phân tích số liệu: Phương pháp thống kê mô tả và phương
pháp so sánh thống kê.

2. Contents of the extract:
- Research purpose of the thesis: On the basis of assessing the situation of shortterm lending activities for corporate customers at Vietnam Commercial and
Technological Joint Stock bank, thereby propose the solutions to improve the
performance of corporate short-term lending activity in Techcombank.
- The applied research methods :
+ Methods of data collection
* Secondary data from the Annual Report of Techcombank, collect data from
Techcombank’s Corporate Division.
* Primary data from corporate customers’ survey.
+ Method of synthesis and processing data:
After collecting the data, Author will perform summary to process the data. For
secondary data, author will filter the important and necessary information then applied
in the thesis. For primary data, after collection, author uses Excel software to calculate
software, process the data and use the final result in the thesis.
+ The method of data analysis: descriptive statistics method and statistical
comparision method.
- The achieved research results:
+ The theoretical and practical basis of short-term lending to corporate
customers of Commercial banks through the concepts, characteristics and criteria for
evaluating the results of short-term lending to corporate customers, and the factors
affecting the results of short-term lending to corporate customers of commercial banks
+ The situation of results of corporate short-term lending at Techcombank by
assessing: lending process, short term debt balance sorted by type of corporate business,
short-term debt balance sorted by business lines, the proportion of bad debts and
overdue debts at Techcombank.
+ In order to improve the results of short-term lending to corporate customers in
Techcombank, the following basic solutions should be implemented: 1) Solutions to
improve the process of lending; 2) Solutions to improve lending results; 3) Solutions of
debt management and reducing the rate of overdue. 4) Some other relevant solutions.
ix

mình. Vì vậy, đề tài: “Đánh giá kết quả cho vay ngắn hạn đối với khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam” được chọn để
nghiên cứu. Đề tài này góp phần đánh kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn đối
1


với khách hàng doanh nghiệp (KHDN) tại Techcombank trên cơ sở phân tích
thực trạng hoạt động tín dụng từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng
cao kết quả tín dụng ngắn hạn đối với KHDN cho phù hợp với thực tiễn và xu thế
hội nhập.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn của
khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam,
từ đó đề xuất giải pháp nâng cao kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn của khách
hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn
của khách hàng doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại.
Phân tích thực trạng kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn khách hàng
doanh nghiệp tại Techcombank.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao kết quả cho vay ngắn hạn đối với
khách hàng doanh nghiệp tại Techcombank.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN CỦA ĐỀ TÀI.
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu kết quả cho vay ngắn hạn đối với KHDN
tại Techcombank thông qua hoạt động thực tiễn từ năm 2013 đến năm 2015.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trong phạn vi không gian tại
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam vào phạm vi thời gian từ
năm 2013 đến năm 2015. Trong đó đối tượng được tập trung phân tích xuyên
suốt là Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam. Đề tài nghiên

NHTM là một loại hình doanh nghiệp vì nó có cơ cấu, tổ chức bộ máy, cấu
trúc tài chính giống như một doanh nghiệp. Bên cạnh đó, hoạt động của NHTM
là hoạt động kinh doanh vì mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Tuy nhiên, NHTM là
một doanh nghiệp đặc biệt bởi vì:
- Lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân
hàng. Đây là một lĩnh vực rất nhạy cảm, liên quan trực tiếp đến tất cả các ngành
cũng như mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội.
- Chất liệu kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ - một công cụ được nhà
nước sử dụng để quản lý vĩ mô nền kinh tế và quyết định đến sự phát triển hay
suy thoái của nền kinh tế nên được nhà nước kiểm soát rất chặt chẽ.
3


- Nguồn vốn chủ yếu ngân hàng sử dụng là vốn từ bên ngoài. Tỷ trọng vốn
riêng trong tổng nguồn vốn kinh doanh rất thấp.
- Hoạt động kinh doanh của ngân hàng chịu sự chi phối rất lớn bởi chính
sách tiền tệ của ngân hàng trung ương.
- NHTM là một trung gian tín dụng, đóng vai trò là tổ chức trung gian huy
động các nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế rồi biến nguồn vốn đó để cấp tín
dụng đáp ứng các nhu cầu vốn cho kinh doanh, đầu tư và tiêu dùng của nền kinh tế
Các nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt với nhiều
hoạt động đa dạng, có thể tổng hợp những hoạt động đó theo 3 nhóm hoạt động
cơ bản, đó là: nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp vụ sử dụng vốn
và cung cấp các dịch vụ tài chính trung gian.
a) Nghiệp vụ sử dụng vốn – Cho vay:
- Dự trữ bắt buộc: đây là khoản dự trữ mà ngân hàng Nhà nước yêu cầu
các ngân hàng thương mại nộp vào tài khoản tại ngân hàng Nhà nước nhằm mục
đích: hỗ trợ, bảo đảm an toàn cho hoạt động của ngân hàng thương mại.
Dự trữ vượt quá: là các khoản dự trữ tồn tại dưới dạng tiền mặt tại quỹ,

khách hàng. Người gửi tiền không cần phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ
cần viết giấy chi trả cho khách, khách hàng mang giấy đến ngân hàng sẽ nhận
được tiền. Các hình thức thanh toán ngày càng đa dạng: thanh toán bù trừ, sec,
L/C, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, hối phiếu, thanh toán bằng thẻ...
- Cung cấp các dịch vụ tài chính:
Dịch vụ ủy thác và tư vấn: Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, các
ngân hàng có rất nhiều chuyên gia về quản lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân
và doanh nghiệp nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản lý tài chính hộ. Nhiều
khách hàng còn coi ngân hàng như một chuyên gia tư vấn tài chính.
Dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán: Ngân hàng cung cấp cho khách
hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác. Trong một vài
trường hợp, các ngân hàng tổ chức ra công ty chứng khoán hoặc công ty môi
giới chứng khoán để cung cấp dịch vụ môi giới.
Bảo lãnh: Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho 1 khách hàng là
rất lớn và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng nên ngân hàng có
uy tín trong bảo lãnh cho khách hàng. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách
hàng của mình mua chịu hàng hoá và trang thiết bị, phát hành chứng khoán,
vay vốn của tổ chức tín dụng khác...
Dịch vụ ngân hàng điện tử: NHTM cung cấp các giải pháp về quản lý tài
khoản, thanh toán thông qua mạng internet hoặc mạng TT trực tuyến cho khách
hàng.
5


2.1.1.2. Một số vấn đề về cho vay doanh nghiệp
Theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối
với khách hàng và Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ban hành ngày
03/02/2005 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của tổ chức
tín dụng đối với khách hàng ban hành theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN

Hàng đã bán (thường là bán chịu).
Tiền mặt thu về( ngay khi bán hàng hoặc thu từ các khoản bán chịu) và
được dùng để trả các khoản vay ngân hàng.
Trong trường hợp này, kỳ hạn của các khoản vay bắt đầu được tính từ
khi hãng cần vốn để đáp ứng yêu cầu mua hàng, kết thúc(có thể trong vòng từ
60 đến 90 ngày) khi hãng thu được tiền bán hàng và nhập vào tài khoản để trả
nợ cho Ngân hàng.
- Cho vay vốn lưu động.
Thông thường các khoản vay vốn lưu động được sử dụng để đáp ứng mức
sản xuất và nhu cầu tín dụng trong thời kỳ cao điểm của chu kỳ kinh doanh.
Thông thường các khoản cho vay vốn lưu động được đảm bảo bằng các khoản
phải thu hoặc thế chấp bằng hàng tồn kho và khách hàng sẽ phải chịu lãi suất
thả nổi trên lượng tiền thực tế họ đã sử dụng. Khoản lệ phí cam kết được tính
trên phần tín dụng thuộc hạn mức không sử dụng và đôi khi tính trên toàn bộ
giá trị của hạn mức. Ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải có số dư bù
tiền gửi. Số dư bù tiền gửi bao gồm lượng tiền gửi tối thiểu bắt buộc được xác
định trên cơ sở quy mô hạn mức tín dụng và một lượng tiền gửi bắt buộc bổ
xung bằng một tỉ lệ phần trăm quy định trên tổng lượng tín dụng mà khách
hàng thực sử dụng.
- Cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng.
Các khoản cho vay này cung cấp vốn cho bên thi công để thuê công nhân,
thuê thiết bị xây dựng, mua vật liệu xây dựng và giải phóng mặt bằng. Khi giai
đoạn xây dựng kết thúc, bên thi công thường vay thế chấp dài hạn từ các tổ chức
tài chính khác, để lấy tiền thanh toán cho các khoản vay xây dựng ngắn hạn.
Trong thực tế chỉ khi Công ty xây dựng chắc chắn có một cam kết cho vay thế
chấp để tiếp tục tài trợ dài hạn cho các dự án sau khi kết thúc giai đoạn xây dựng
thì ngân hàng mới thực hiện các khoản cho vay xây dựng ngắn hạn. Gần đây một
vài ngân hàng đã cho vay với thời hạn khá dài 5 đến 7 năm, cung ứng vốn cho
việc xây dựng và hoạt động trong giai đoạn đầu của công trình.
- Cho vay kinh doanh chứng khoán.

- Cho vay trên tài sản.
Trong những năm gần đây, những khoản cho vay trên tài sản là khoản tín
dụng được đảm bảo bằng các tài sản ngắn hạn của hãng được dự tính sẽ chuyển
thành tiền mặt trong tương lai ngày càng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng cho
vay ngắn hạn. Tài sản chủ yếu được dùng để bảo đảm cho các khoản vay bao
gồm các khoản phải thu, nguyên vật liệu hoặc thành phẩm tồn kho. Ngân hàng
cho vay theo một tỷ lệ phần trăm nhất định trên giá trị ghi sổ của tài khoản phải
thu, hoặc trên giá trị hàng tồn kho. Ví dụ ngân hàng có thể sẵn sàng cho vay một
khoản tiền bằng 70% khoản phải thu trên tài khoản thanh toán vãng lai của doanh
nghiệp. Một cách khác ngân hàng có thể cho vay tới 40% giá trị hàng tồn kho
8


hiện tại của doanh nghiệp gồm hàng hoá đang bán hoặc hàng hoá trong kho. Khi
thu hồi được các khoản phải thu hoặc bán được hàng doanh nghiệp sẽ chuyển
một phần tiền mặt thu về tới ngân hàng để trả nợ tiền vay.
Đối với hầu hết những khoản vay được thế chấp bằng các khoản phải thu
hay hàng tồn kho doanh nghiệp đi vay vẫn có quyền sở hữu đối với các tài sản
đó. Tuy nhiên đôi khi quyền sở hữu cũng được chuyển sang cho ngân hàng để
hạn chế rủi ro khi một số khoản nợ không được thanh toán như dự tính.
b. Đặc điểm của cho vay ngắn hạn
• Về cơ sở cho vay: Cho vay là quan hệ vay mượn dựa trên cơ sở lòng
tin. Chỉ khi ngân hàng tin tưởng người đi vay sẽ sử dụng vốn vay có kết quả và
hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi cho ngân hàng thì lúc đó mới thiết lập quan hệ vay
mượn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị NHTM. Trong thực tế một số
nhân viên tín dụng khi xét duyệt cho vay không dựa trên cơ sở đánh giá mức độ
tín nhiệm về khách hàng mà lại chú trọng đến các đảm bảo, chính quan điểm này
đã làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
• Về tài sản giao dịch: tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng
tồn tại ở hai hình thức là cho vay và cho thuê (bất động sản và động sản). Trước

Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Các khoản phải trả khác
Vay ngắn hạn từ ngân hàng
• Về nguyên tắc, doanh nghiệp nên tận dụng và huy động tất cả các
nguồn ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể tận dụng được, khi nào thiếu hụt sẽ sử
dụng nguồn tài trợ ngắn hạn của ngân hàng. Sự thiếu hụt vốn ngắn hạn của
doanh nghiệp có thể do chênh lệch về thời gian và doanh số giữa tiền bán hàng
và tiền để đầu tư vào tài sản lưu động hoặc do nhu cầu gia tăng đầu tư tài sản
lưu động đột biến theo thời vụ. Do vậy nhu cầu vốn ngắn hạn của doanh nghiệp
có thể chia thành.
• Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên: xuất phát từ sự chênh lệch hoặc
không ăn khớp nhau về thời gian và quy mô giữa tiền vào và tiền ra của doanh
nghiệp. Khi doanh nghiệp tiêu thụ hàng hóa và thu tiền về thì doanh nghiệp có
dòng tiền vào. Ngược lại, khi doanh nghiệp mua nguyên liệu hoặc hàng hóa dự
trữ phục vụ sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp có dòng tiền ra. Nếu dòng tiền
chi ra lớn hơn dòng tiền thu vào thì doanh nghiệp cần bổ sung thiếu hụt. Khoản
thiếu hụt này trước hết bổ sung từ vốn chủ sở hữu và các khoản phải trả khác mà
doang nghiệp có thể huy động được. Phần còn lại doanh nghiệp sẽ sử dụng tài trợ
ngắn hạn của ngân hàng.
• Nhu cầu tài trợ ngắn hạn mùa vụ: xuất phát từ đặc điểm thời vụ của sản
xuất kinh doanh khiến cho nhu cầu vốn ngắn hạn tăng đột biến, khi đó doanh
10


nghiệp cần tài trợ vốn ngắn hạn ngân hàng để bổ sung cho nhu cầu vốn mang
tính thời vụ.
Tóm lại, trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có nhu cầu tài trợ vốn
ngắn hạn thường xuyên hoặc thời vụ từ ngân hàng, chính nhu cầu tài trợ này là
cơ sở để ngân hàng thực hiện cấp tín dụng. Điều này có lợi cho cả doanh nghiệp
và ngân hàng. Về phía doanh nghiệp, việc cấp tín dụng của ngân hàng giúp

của ngân hàng đối với các KHDN không có nhu cầu vay thường xuyên, không có
điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi doanh nghiệp. Một số khách hàng sử
dụng vốn chủ sở hữu là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản
xuất đặc biệt mới vay vốn ngân hàng, tức là vốn ngân hàng chỉ tham gia vào một
giai đoạn nhất định trong chu kỳ sản xuất kinh doanh. Mỗi lần vay khách hàng
phải làm đơn và trình lên ngân hàng phương án sử dụng vốn, ngân hàng sẽ xem
xét và ký hợp đồng cho vay.
• Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của
hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng hoá có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể
cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi khách hàng bán được hàng. Cho vay luân
chuyển thường áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp hoặc doanh
nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên
với ngân hàng.
2.1.3. KẾT QUẢ CHO VAY NGẮN HẠN
2.1.3.1. Khái niệm về kết quả cho vay ngắn hạn
Kết quả cho vay là một trong những biểu hiện của kết quả kinh tế trong lĩnh
vực ngân hàng. Đó là khả năng cung ứng tín dụng phù hợp với yêu cầu phát triển
của các mục tiêu kinh tế xã hội và nhu cầu của khách hàng đảm bảo nguyên tắc
hoà trả nợ vay đúng hạn, mang lại lợi nhuận cho NHTM từ nguồn tích luỹ do đầu
tư tín dụng và do đạt được các mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Trên cơ sở đó đảm
bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng.
Kết quả cho vay là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh khả năng thích
nghi của tín dụng ngân hàng với sự thay đổi của các nhân tố chủ quan (khả năng
quản lý, trình độ của cán bộ quản lý ngân hàng …) khách quan mức độ an toàn
vốn tín dụng ,lợi nhuận của khách hàng, sự phát triển kinh tế xã hội …). Do đó
kết quả tín dụng là kết quả của mối quan hệ biện chứng giữa ngân hàng - khách
hàng vay vốn - nền kinh tế xã hội, cho nên việc xem xét kết quả hoạt động cho
vay được đánh giá trên nhiều khía cạnh khác nhau: từ góc độ ngân hàng, khách
hàng và đặt nó trong tổng thể chung của nền kinh tế - xã hội.
* Dưới góc độ ngân hàng thương mại:

* Dưới góc độ doanh nghiệp tiếp nhận vốn tín dụng:
Một khoản tín dụng được doanh nghiệp đánh giá tốt khi nó thỏa mãn
nhu cầu về dịch vụ tín dụng của doanh nghiệp. Mức độ thỏa mãn thể hiện ở sự
ấp ứng nhu cầu vốn kịp thời, đầy đủ, lãi suất hợp lý, kỳ hạn phù hợp với chu
kỳ sản xuất kinh doanh, thủ tục nhanh gọn, thuận tiện, tạo sự thoải mái cho
doanh nghiệp, tiết kiệm thời gian và chi phí giao dịch, đặc biệt là phù hợp với
cơ hội kinh doanh của khách hàng.

13


* Dưới góc độ nền kinh tế - xã hội :
Chất lượng tín dụng được thể hiện thông qua những lợi ích mà hoạt động
tín dụng đem lại cho nền kinh tế và toàn thể xã hội. Xã hội đó bao gồm cả các
doanh nghiệp, các ngân hàng, toàn thể nhân dân và cả Nhà nước. Cụ thể hơn,
chất lượng tín dụng thể hiện ở sự đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu tín dụng cho
nền kinh tế, có tác động tích cực tới ngành kinh tế mà ngân hàng đã tham gia đầu
tư, làm động lực cho nền kinh tế tăng trưởng, phát triển bền vững, góp phần giải
quyết công ăn việc làm cải thiện đời sống người dân, không làm tổn hại đến môi
trường sống, là công cụ hữu hiệu để Nhà nước đạt được các mục tiêu phát triển
kinh tế và công bằng, an ninh xã hội của quốc gia...
Như vậy, có thể hiểu : Kết quả hoạt động cho vay của NHTM được đánh
giá qua những lợi ích kinh tế đem lại cho cả người cấp tín dụng (NHTM) và
người đi vay (DN), đồng thời là khả năng đáp ứng được các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội nói chung.
Tuy nhiên, để đồng thời đạt được các mục tiêu này là rất khó vì chúng
mâu thuẫn trực tiếp với nhau: ngân hàng muốn đạt lợi nhuận cao thì lãi suất phải
cao, nhưng doanh nghiệp muốn đạt kết quả cao thì phải tối thiểu hóa chi phí, đòi
hỏi lãi suất thấp; doanh nghiệp muốn giảm thiểu chi phí thường muốn bỏ qua các
công đoạn bảo vệ môi trường nhưng chất lượng tín dụng ngân hàng cao là phải

thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng.
Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía
khách hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ


sở cho việc ra quyết định cho vay.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Ở khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối
với một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Bước 4: Giải ngân
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn
mức tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc giải ngân đó là phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận
động hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng
vốn vay của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng
phải tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh
của khách hàng.
Bước 5: Giám sát tín dụng
Ở bước này, nhân viên tín dụng phải thường xuyên kiểm tra việc sử dụng
vốn vay thực tế của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính
của khách hàng,... để đảm bảo khả năng thu nợ.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng

15



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status