Các phương pháp tính trị giá hàng tồn kho và kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho - Pdf 44

Trường Đại học Thương Mại Bài tiểu luận
LỜI MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp thương mại là một tổ chức kinh tế được thành lập với mục
đích chủ yếu là tiến hành các hoạt động thương mại. Quá trình lưu chuyển hàng
hóa bao gồm ba khâu: mua vào, dự trữ và bán ra. Do vậy hàng tồn kho thường
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Hàng tồn kho
là toàn bộ giá trị hàng hóa, thành phẩm, nguyên liệu, vật liệu và các công cụ,
dụng cụ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp dùng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Hàng tồn kho không bao gồm những hàng hóa nhận bán hộ, nhận đại lý,
ký gửi, ký quỹ, ký cược. Trong các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ hàng tồn
kho là một bộ phận quan trọng thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lưu
động của doanh nghiệp. Vì vậy kế toán hàng tồn kho là một nội dung quan trọng
trong công tác kế toán của doanh nghiệp.
Theo chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho của doanh nghiệp là những
tài sản:
(a) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường.
(b) Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang.
(c) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Nắm bắt được tầm quan trọng của công tác kế toán hàng tồn kho cùng sự
giao phó của giáo viên bộ môn nhóm 15 - Lớp: K7-HK12 tiến hành lựa chọn đề
tài: “Các phương pháp tính trị giá hàng tồn kho và kế toán dự phòng giảm giá
hàng tồn kho” làm đề tài thảo luận.
Do kiến thức còn hạn chế nên bài thảo luận của nhóm không tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các
bạn cho bài thảo luận của nhóm được hoàn thiện hơn.
Nhóm 15-K7-HK12 Xin chân thành cảm ơn.
Nhóm 15 - Lớp: K7HK12 Kế toán TCDN Thương Mại 1.3
1
Trường Đại học Thương Mại Bài tiểu luận
PHẦN I. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ HÀNG TỒN KHO

của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho
_Ưu điểm : Có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần
xuất hàng,do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các
khâu tiếp theo cũng như cho quản lý.
:Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường
của mặt hàng đó.Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên bán cáo kế toán có ý nghĩa
thực tế hơn
_Nhược điểm:Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những
khoản chi phí hiện tại.Theo phương pháp này doanh thu hiện tại được tạo ra bởi
giá trị sản phẩm ,vật tư,hàng hóa đã có được từ cách đó rất lâu
:Đồng thời nếu số lượng,chủng loại mặt hàng nhiều,phát sinh nhập
xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng
công việc sẽ tăng lên rất nhiều
*Nhập sau –xuất trước:
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả thiết là hàng tồn kho được mua sau hoặc
sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho
được mua hoặc sản xuất trước đó
Do đó giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau ,giá trị của
hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ
_Ưu điểm :Với phương pháp này chi phí của lần mua gần nhất tương đối sát
với trị giá vốn của hàng thay thế.Việc thực hiện phương pháp này sẽ đảm bảo
được yêu cầu của nguyên tắc phù hợp trong kế toán
_Nhược điểm:Trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ có thể không sát với giá thị
trường của hàng thay thế
*Phương pháp giá hạch toán:
_Ưu điểm :Phương pháp hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết
và hạch toán tổng hợp về hàng trong công tác tính giá nên công việc tính giá
Nhóm 15 - Lớp: K7HK12 Kế toán TCDN Thương Mại 1.3
3
Trường Đại học Thương Mại Bài tiểu luận

4
Trường Đại học Thương Mại Bài tiểu luận
Đơn giá mua bình
quân trong kỳ
=
Trị giá HH tồn kho đầu kỳ+ Trị giá HH nhập trong kỳ
Số lượng HH tồn đầu kỳ +Số lượng hàng hóa nhập
trong kỳ
Đơn giá thực tế hàng xuất bán =Đơn giá mua bình quân x Khối lượng
hàng hóa xuất bán
Sau đó xác định trị giá hàng tồn kho cuối kỳ theo công thức :
Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ =Số lượng hàng hóa tồn kho x Đơn giá mua
bình quân
_Ưu điểm :Việc tính toán khá đơn giản,dễ làm chỉ cần tính toán một lần vào
cuối kỳ ,không mang tính áp đặt chi phí cho từng đối tượng cụ thể như một số
phương pháp tính giá hàng tồn kho khác
_Nhược điểm: Khi sử dụng phương pháp này trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ
chịu ảnh hưởng bởi giá của hàng tồn kho đầu kỳ và giá mua của hàng tồn kho
trong kỳ.Như vậy phương pháp này có xu hướng che dấu sự biến động của giá
Nhóm 15 - Lớp: K7HK12 Kế toán TCDN Thương Mại 1.3
5
Trường Đại học Thương Mại Bài tiểu luận
PHẦN II. KẾ TOÁN DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO
1.Mức dự phòng (MDF) được xác định dựa trên ba căn cứ
*Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho
*Giá gốc hàng tồn kho
*Số lượng hàng tồn kho
_Giá gốc hàng hóa tồn kho:
+ Theo quy định của VAS 02: giá gốc của hàng hóa tồn kho bao gồm giá
mua ,các loại thuế không được hoàn lại,chi phí vận chuyển,bốc vác trong quá

giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá gốc
_Có chứng từ hợp lệ hợp lý để chứng minh giá vốn hàng tồn kho
_Doanh nghiệp phải lập hội đồng để thẩm định mức độ giảm giá vật tư
hàng hóa tồn kho
4.Phương pháp kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
*Chứng từ sử dụng :thuộc loại chứng từ hướng dẫn
BẢNG LẬP DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO
Ngày 31/12/N
Tên
hàng
Đơn vị
tính
Số
lượng
1 sản phẩm Tổng
trị giá
Tổng
giá trị
Mức dự
phòng
Trị giá
gốc
Trị giá
thuần
Tổng
*Tài khoản sử dụng:
TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”
_Bên nợ :Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm
nay lớn hơn số đã trích lập cuối niên độ trước
_Bên có :Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối niên độ kế toán


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status