Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, CN Hải Châu - Pdf 46

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ HƯỚNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY
NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HẢI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ HƯỚNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY
NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HẢI CHÂU
Chuyên ngành
Mã số

: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

1.1.2. Cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp của NHTM ....... 11
1.2. CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NHTM ......................................................... 20
1.2.1. Công tác tổ chức............................................................................. 20
1.2.2. Nội dung thẩm định........................................................................ 21
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO
VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP .............. 37
1.3.1. Nhóm nhân tố bên trong................................................................ 37
1.3.2. Nhóm nhân tố bên ngoài ................................................................ 39
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................. 41
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY
NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HẢI CHÂU ....... 42
2.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG No&PTNT CHI NHÁNH
HẢI CHÂU ...................................................................................................... 42


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng No&PTNT Chi
nhánh Hải Châu ................................................................................................ 42
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Hải
Châu................................................................................................................. 43
2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
No&PTNT Chi nhánh Hải Châu qua 3 năm 2010 – 2012 .............................. 48
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY NGẮN HẠN
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
NO&PTNT CHI NHÁNH HẢI CHÂU ........................................................... 53
2.2.1. Việc tổ chức công tác ..................................................................... 53
2.2.2. Quy trình, nội dung thẩm định và tình hình thực hiện công tác
thẩm định cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại
NHNo&PTNT Chi nhánh Hải Châu ............................................................... 54

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC

:Báo cáo tài chính

BCĐKT

: Bảng cân đối kế toán

BCKQKD

: Báo cáo kết quả kinh doanh

BCLCTT

: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

BĐS

: Bất động sản

CBTD

: Cán bộ tín dụng

CIC


VCSH

: Vốn chủ sở hữu

VLĐ

: Vốn lưu động

PASXKD

: Phương án sản xuất kinh doanh

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TCDN

: Tài chính doanh nghiệp

TD

: Tín dụng

TMCP

: Thương mại cổ phần

TSBĐ

Dư nợ cho vay của NHNo&PTNT Hải Châu giai đoạn
2010–2012

50

2.3

Bảng Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010 –
2012

52


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

2.1.

Sơ đồ tổ chức của NHNo & PTNT Hải Châu

46

2.2.

Sơ đồ Quy trình thẩm định tại NHNo&PTNT Hải Châu

lượng, hiệu quả và tăng quy mô đầu tư, hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp,
các ngân hàng thương mại phải không ngừng nâng cao chất lượng thẩm định
tài chính đối với loại hình doanh nghiệp này.


2

Xuất phát từ những nội dung trên và thực trạng tín dụng hiện nay, tôi
đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay ngắn hạn đối với
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Chi nhánh Hải Châu”cho luận văn cao học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với
khách hàng doanh nghiệp ở Ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng công tác thẩm định cho vay ngắn hạn đối với
doanh nghiệp tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hải Châu.
- Trên cơ sở lý luận và thực trạng đề xuất các giải pháp để hoàn thiện
công tác thẩm định cho vay ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hải Châu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn
liên quan đến việc hoàn thiện công tác thẩm định cho vay ngắn hạn đối với
khách hàng doanh nghiệp tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hải Châu.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác thẩm định chỉ
trong cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại NHNo&PTNT
Chi nhánh Hải Châu.
+ Về thời gian: Đề tài giới hạn các phân tích về thực trạng công tác
thẩm định cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại
NHNo&PTNT Chi nhánh Hải Châu trong giai đoạn 2010 – 2012 và những
giải pháp đề xuất cho đến năm 2015.

- Đề tài đã hệ thống khái quát những lý luận cơ bản về cấu trúc tài
chính, hiệu quả hoạt động và rủi ro hoạt động của doanh nghiệp.
- Đề tài đã nêu được thực trạng thẩm định cho vay ngắn hạn đối với
doanh nghiệp xây lắp. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm giúp cho Ngân
hàng nâng cao hiệu quả cho vay vốn, hạn chế rủi ro tín dụng thông qua xây


4

dựng hệ thống các chỉ tiêu phân tích ảnh hưởng cấu trúc tài chính, hiệu quả và
rủi ro hoạt động của các doanh nghiệp xây lắp khi đưa ra quyết định cho vay.
- Tuy nhiên, đề tài vẫn còn một số tồn tại sau: Đề tài chỉ tập trung vào
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, xếp loại doanh nghiệp dựa trên
các chỉ tiêu tài chính để áp dụng chính sách cho vay đối với từng loại doanh
nghiệp. Trong khi công tác thẩm định cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
còn nhiều nội dung quan trọng ảnh hưởng đến quyết định cho vay như thẩm
định năng lực pháp lực dân sự, năng lực hành vi dân sự, năng lực quản trị điều
hành của ban lãnh đạo, năng lực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
thẩm định phương án kinh doanh và tài sản đảm bảo của doanh nghiệp.
2. Luận văn Thạc sỹ: “Cho vay theo hạn mức tín dụng đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHNo&PTNT-Thực trạng và giải pháp” của tác
giả Đoàn Vũ Thiên (2007) tại Đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh.
- Đề tài giới thiệu những lý luận chung về tín dụng với những khái
niệm, bản chất, chức năng của tín dụng nói chung và các hình thức tín dụng,
đặc biệt là tín dụng Ngân hàng. Đề tài giới thiệu về khái niệm, kỹ thuật và vai
trò của phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
- Trong Chương 2, đề tài phân tích hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp tại NHNo&PTNT Việt Nam. Đề tài đã chỉ ra được những kết quả đạt
được và những tồn tại đối với việc cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Đà Nẵng của tác giả Nguyễn Thị Bích Ngọc (2012) tại Đại học Đà Nẵng.
- Đề tài đã cung cấp được những lý luận cơ bản về phân tích tài chính,
các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính đối với khách hàng
doanh nghiệp và quy trình phân tích tài chính đối với doanh nghiệp trong
ngân hàng.


6

- Tác giả đã phân tích tình huống thực tế tại Ngân hàng TMCP Hàng
Hải – Chi nhánh Đà Nẵng. Trên cơ sở đó, tác giả đã đánh giá được những kết
quả đạt được và những tồn tại tại chi nhánh. Bên cạnh đó, những giải pháp mà
tác giả đưa ra có gắn kết với những tồn tại trong phần thực trạng.
- Tuy nhiên, đề tài vẫn chưa nêu được hạn chế của việc thu thập thông
tin như BCTC đối với doanh nghiệp không có kiểm toán thì số liệu có thể
không đáng tin cậy. Bên cạnh đó, việc phân tích thực trạng mới dừng lại ở
việc tính toán các chỉ tiêu để thấy được xu hướng thay đổi của chúng chứ
chưa đi sâu vào phân tích nguyên nhân tăng giảm, chưa khai thác thông tin
trên thuyết minh Báo cáo tài chính. Đồng thời, cơ sở lý luận vẫn chưa nêu
được nội dung khi phân tích BCTC cần chú ý với từng lĩnh vực hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp mà chú trọng vào tiêu chí nào?
5. Ngoài các luận văn tham khảo như trên, đề tài còn tham khảo:
- Giáo trình: “Hướng dẫn thực hành tín dụng và thẩm định tín dụng
Ngân hàng thương mại” của TS. Nguyễn Minh Kiều (2009).
- Các nguồn tài liệu, các giáo trình đã được giảng dạy tại các Trường
Đại học Đà Nẵng, Trường Đại học Ngân hàng TP Hồ Chí Minh, Trường Đại
học kinh tế Quốc dân Hà Nội; các văn bản và công văn tại NHNo&PTNT
Việt Nam như: Quy trình nghiệp vụ cho vay khách hàng doanh nghiệp tháng
12/2010, Quyết định 666/QĐ-HĐQT-TDHo ngày 15/06/2010, Công văn số
1235/NHNo-TD ngày 17/05/2002 về việc Hướng dẫn cho vay theo hạn mức

dụng ngân hàng đã góp phần đáp ứng nhu cầu vốn của các tổ chức, cá nhân


8

trong nền kinh tế, qua đó thực hiện chức năng phân phối vốn tiền tệ để đáp
ưng yêu cầu tái sản xuất xã hội.
Theo khoản 16, điều 4 luật số 47/2010/QH12, Tín dụng ngân hàng là
hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Tuy nhiên, trong luận văn tốt nghiệp này, tín dụng ngân hàng được xem xét
ở khía cạnh là hoạt động cho vay thuần túy của ngân hàng đối với khách hàng.
b. Phân loại tín dụng ngân hàng
b1. Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng
Tín dụng ngân hàng được phân thành các loại sau:
- Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi.
- Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi
các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước
khi đến hạn thanh toán.
- Tái chiết khấu là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ
có giá khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.
- Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên
mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải
thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng
dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
- Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín

loại tín dụng có mức rủi ro trung bình.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm (trên 60
tháng). Loại tín dụng này thường được sử dụng để đầu tư cho vay các công


10

trình xây dựng cơ bản với qui mô lớn, mua sắm thiết bị dây chuyền công nghệ hiện đại.
Loại tín dụng này chứa đựng mức rủi ro cao, kể cả rủi ro cá biệt và rủi ro hệ thống.
b3. Căn cứ vào đối tượng tín dụng: chia thành 2 loại
- Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành
vốn lưu động của các tổ chức kinh tế. Tín dụng vốn lưu động bao gồm: cho
vay dự trữ vật tư, nguyên nhiên vật liệu, hàng hoá, cho vay chi phí sản xuất.
- Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài
sản cố định như xây dựng cơ bản công trình mới, cải tiến và đổi mới kỹ thuật,
mở rộng sản xuất.
b4. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
- Tín dụng đầu tư sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là loại tín dụng
được cung cấp cho các khách hàng doanh nghiệp và cá nhân để tiến hành sản
xuất và kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng cho vay khách hàng cá
nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng phục vụ đời sống.
b5. Căn cứ hình thức đảm bảo
- Tín dụng đảm bảo bằng tài sản: Là hình thức tín dụng có tài sản đảm
bảo hoặc người bảo lãnh đứng ra làm đảm bảo cho khoản nợ vay bằng tài sản
của mình. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có được nguồn thu
nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất không có hoặc không đủ.
- Tín dụng đảm bảo không bằng tài sản: Là hình thức tín dụng không
cần có tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh của bên thứ ba mà hoàn toàn dựa
trên uy tín và năng lực tài chính của khách hàng (hoặc người bảo lãnh) để cấp

- Căn cứ vào hình thức pháp lý của doanh nghiệp: Căn cứ vào Luật
Doanh nghiệp 2005 thì bao gồm:
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp mà các thành viên trong
công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty
trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.


12

+ Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần
của doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
+ Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên
là chủ sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là
thành viên hợp danh). Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra
trong công ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn.
+Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
+ Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Luật
đầu tư nước ngoài 1996 chưa đăng kí lại hay chuyển đổi theo quy định.
- Căn cứ vào chế độ trách nhiệm:
+ Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn
+ Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn
b. Phân loại cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của NHTM: chủ
yếu xem xét phân loại theo mục đích, phương thức cho vay.
b1. Phân loại theo mục đích cho vay
- Cho vay mua hàng dự trữ: là loại cho vay để tài trợ hàng tồn kho như

công,…, để thực hiện thi công và khi công trình, hạng mục công trình hoàn
thành thì mới được chủ đầu tư thanh toán theo thỏa thuận ở hợp đồng nhận
thầu. Vì vậy cho vay ngắn hạn đối với DN xây lắp để đáp ứng nhu cầu vốn
trong quá trình thi công các công trình xây dựng.
Đặc điểm của loại cho vay này:
+ Đối tượng cho vay là tiền thuê công nhân, thiết bị, mua vật tư,
nguyên liệu để thực hiện thi công theo hợp đồng nhận thầu.


14

+ Kỳ hạn nợ được xác định dựa vào kế hoạch thi công theo hợp đồng
nhận thầu.
+ Nguồn thu nợ là tiền thanh toán của chủ đầu tư.
+ Hợp đồng nhận thầu là cơ sở đảm bảo cho khoản tiền vay.
- Cho vay kinh doanh chứng khoán: là loại cho vay đối với các công ty
chứng khoán và các nhà đầu tư không chuyên nghiệp. Thời hạn cho vay từ khi
mua chứng khoán mới đến khi bán chứng khoán đó cho khách hàng.
- Cho vay kinh doanh bán lẻ: là loại cho vay đối với các DN bán lẻ hàng
tiêu dùng để họ thanh toán tiền mua hàng cho nhà sản xuất, cơ sở để cho vay dựa
vào hàng tồn kho. Sau khi tiêu thụ hàng hóa DN sẽ thanh toán tiền vay cho ngân
hàng. Tài sản tồn kho là tài sản thuộc quyền giám sát của ngân hàng.
b2. Các phương thức cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
- Cho vay từng lần: Đặc điểm của phương thức cho này:
+ Cho vay theo từng đối tượng cụ thể như nguyên vật liệu, bán thành
phẩm, thành phẩm hoặc tài trợ cho các khoản phải thu.
+ Số tiền vay được xác định trên cơ sở các chứng từ mua hàng như hợp
đồng kinh tế, hóa đơn,…hoặc bảng kê thành phẩm tồn kho. Ngân hàng có thể
cho vay toàn bộ nhu cầu vốn để khách hàng thực hiện phương án sản xuất
kinh doanh hoặc có thể chỉ tham gia một phần.

cung cấp, ngân hàng cần phải xác định tính hợp lý của tài sản lưu động và
nguồn vốn để xác định hạn mức tín dụng. Khi xác định hạn mức, ngân hàng
yêu cầu doanh nghiệp cần phải khai thác hết các nguồn vốn để đáp ứng nhu
cầu về tài sản lưu động, phần còn lại ngân hàng sẽ tài trợ. Hạn mức tín dụng
được xác định theo công thức sau:
Cách 1: Hạn mức tín dụng (HMTD)=Tài sản lưu động-Nợ ngắn hạn phi
ngân hàng-Phần vốn chủ sở hữu tham gia.
Cách 2: HMTD = Nhu cầu Vốn lưu động kỳ kế hoạch - Vốn tự có Vốn huy động khác


16

Trong đó :
(1) Vốn tự có = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn phải trả.
(2) Nhu cầu VLĐ kỳ kế hoạch = (Tổng CPSX kỳ kế hoạch) / (Vòng
quay VLĐ kỳ kế hoạch)
(3) Vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch = (Doanh thu thuần kỳ kế hoạch) /
(Bình quân TSLĐ kỳ kế hoạch)
- Các phương pháp cho vay ngắn hạn khác:
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro,
trong đó rủi ro lớn nhất gây thiệt hại nhiều nhất là rủi ro tín dụng. Để hạn chế
rủi ro này ngân hàng thực hiện kết hợp nhiều biện pháp, một trong những biện
pháp đó là đa dạng hóa loại hình cấp tín dụng. Đối với tín dụng ngắn hạn,
ngoài các phương pháp cấp tín dụng trực tiếp, ngân hàng còn cấp tín dụng
gián tiếp cho khách hàng thông qua các hình thức như: chiết khấu thương
phiếu và giấy tờ có giá, factoring (mua bán quyền đòi nợ), ứng vốn cho giấy
tờ có giá,…
c. Vai trò của cho vay ngắn hạn
- Đối với ngân hàng:
+ Góp phần nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng: Ngân hàng cho doanh


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status