Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tự nguyện của - Pdf 46

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


TRẦN THÙY UYÊN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG
TIN TỰ NGUYỆN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 60 34 03 01

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM HOÀI HƯƠNG

Đà Nẵng – Năm 2017


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC, KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 2
5. Bố cục đề tài.................................................................................................. 3
6. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước đây về công bố thông tin tự
nguyện ............................................................................................................... 3

2.1.1. Giả thuyết nghiên cứu liên quan đếnnhóm nhân tố thuộc về quản trị
công ty ............................................................................................................. 25
2.1.2. Nhóm nhân tố thuộc về cơ cấu sở hữu.............................................. 28
2.1.3. Nhóm nhân tố các chỉ tiêu tài chính.................................................. 30
2.1.4. Nhóm nhân tố khác ........................................................................... 31
2.2. ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TỰ NGUYỆN VÀ
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN
TỰ NGUYỆN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ...................................................................... 34
2.2.1. Đo lường mức độ công bố thông tin tự nguyện của các công ty niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ..................................................... 34
2.2.2. Đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tự
nguyện của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. .... 37
2.3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ...................................................................... 39
2.4. CHỌN MẪU NGHIÊN CỨU .................................................................. 41
CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................. 43


3.1. THỰC TRẠNG CÔNG BỐ THÔNG TIN TỰ NGUYỆN CỦA CÁC
CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM................................................................................................................ 43
3.2. THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN ĐỘC LẬP.......................................... 47
3.3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG
BỐ THÔNG TIN TỰ NGUYỆN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM............................................. 51
3.3.1. Phân tích mối quan hệ của từng biến độc lập với mức độ công bố
thông tin tự nguyện ......................................................................................... 51
3.3.2. Kiểm định các giả thiết và tính tin cậy của mô hình hồi qui ............ 58
3.3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tự
nguyện từ kết quả mô hình hồi quy................................................................. 66

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1
3.1
3.2
3.3

3.4

Bảng tóm tắt đo lường các nhân tố tác động
Bảng thống kê mô tả chỉ số mức độ công bố thông tin
tự nguyện
Bảng mô tả các biến độc lập
Kiểm định T-test VnDI với hai nhóm tỷ trọng thành viên
hội đồng quản trị không tham gia điều hành
Kiểm định T-test VnDI với sự hiện diện của sở hữu
quản lý

Trang
39
43
48
52

53


Kiểm định T-test VnDI với sự hiện diện của thành viên
nữ trong hội đồng quản trị

54

54

56

56

57

3.12

Kiểm định T-test VnDI với loại ngành công nghiệp

57

3.13

Bảng hệ số tương quan giữa các biến

63


3.14

Bảng mô tả kết quả hồi quy đa biến


81

3.20

Bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công
bố thông tin tự nguyện

83


DANH MỤC HÌNH VẼ
Số hiệu

Tên hình

hình
3.1
3.2

3.3

Biểu đồ phân phối của nhân tố mức độ độc lập HĐQT
Biểu đồ phân phối của nhân tố tỷ lệ sở hữu của nhà
quản lý
Biểu đồ phân phối của nhân tố tỷ lệ thành viên nữ tham
gia HĐQT

Trang
59
59


61

3.9

Biểu đồ phân phối của logarit tự nhiên của tổng doanh thu

61

3.10

Biểu đồ phân phối phần dư của mô hình VnDI

66


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Minh bạch thông tin là một trong những nguyên tắc cơ bản nhất của thị
trường chứng khoán đồng thời là cơ sở cho nhà đầu tư đưa ra quyết định mua
hoặc bán chứng khoán. Đối với một thị trường chứng khoán còn non trẻ như
ở Việt Nam, việc minh bạch hoá thông tin vẫn chưa trở thành một thói quen
bình thường đối với các công ty niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng
khoán, điều này gây khó khăn rất nhiều cho các nhà đầu tư để có thể nhận
định, phân tích và đầu tư có hiệu quả. Ngày nay, hòa chung với sự phát triển
của thị trường chứng khoán thế giới, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có
những bước phát triển đáng kể, Nhà nước đã có những quy định bắt buộc về
thông tin cần công bố, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu

yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, bao gồm các nhóm thông tin:
- Thông tin chung về doanh nghiệp và chiến lược
- Thông tin tài chính và thị trường vốn của doanh nghiệp
-Thông tin dự báo trong tương lai
-Thông tin báo cáo trách nhiệm xã hội
-Thông tin về quản lý cấp cao
Phạm vi nghiên cứu
Thông tin công bố tự nguyện trong báo cáo thường niên năm 2015 của
các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa vào các nghiên cứu trước đây và có điều chỉnh để xây dựng danh
mục thông tin tự nguyện. Trên cơ sở đó đo lường mức độ công bố thông tin tự
nguyện của các công ty niêm yết.


3
Dựa vào các lý thuyết giải thích mức độ công bố thông tin tự nguyện và
các nhân tố ở các nghiên cứu trước đây để xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến mức độ công bố thông tin tự nguyện.
Sử dụng mô hình hồi quy bội để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến
mức độ công bố thông tin tự nguyện của các công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam.
5. Bố cục đề tài
Với phương pháp nghiên cứu được đưa ra ở trên, tác giả xây dựng luận
văn gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công bố thông tin tự nguyện và các nhân tố ảnh
hưởng đến mức độ công bố thông tin tự nguyện.
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ
công bố thông tin tự nguyện.
Chương 3: Phân tích kết quả nghiên cứu.

quy mô công ty, mức độ tăng trưởng, hiệu quả tổ chức và số lượng cổ đông.
Trong nghiên cứu của Lan và cộng sự (2013) dựa trên các thông tin của
1066 công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thượng Hải và Thâm
Quyến cho rằng việc công bố thông tin tự nguyện tại Trung Quốc đang diễn
ra ngày càng tích cực và có liên quan đến các nhân tố quy mô công ty, đòn
bẩy tài chính, sở hữu nhà nước [44].
Nghiên cứu của Ho và cộng sự (2009) về đề tài “Determinants of
voluntary disclosure by Malaysian listed companies over time” [42]. Nghiên
cứu này xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tự
nguyện của các công ty niêm yết ở Malaysia, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra
rằng các nhân tố mức độ độc lập hội đồng quản trị, cơ cấu sở hữu có ảnh


5
hưởng đến mức độ công bố thông tin tự nguyện của các công ty niêm yết ở
Malaysia.
6.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, cho đến nay các nghiên cứu về vấn đề này là không nhiều.
Nghiên cứu của Ta Quang Binh (2012) với đề tài "Voluntary Disclosure
Information in the Annual Report of Non Financial Listed Companies: The
Case of Vietnam" [67]. Bài nghiên cứu xây dựng danh mục các thông tin tự
nguyện và khảo sát xem các mục thông tin tự nguyện nào là quan trọng đối
với người sử dụng thông tin và người cung cấp thông tin. Từ đó, chỉ ra các
thông tin tự nguyện mà doanh nghiệp cần cung cấp để thu hẹp khoảng cách
với người sử dụng thông tin. Tuy nhiên bài viết chỉ nghiên cứu ở khía cạnh
khoảng cách thông tin yêu cầu giữa đối tượng sử dụng và đối tượng cung cấp
thông tin, không đề cập nghiên cứu về mô hình và kiểm định mô hình các
nhân tố ảnh hưởng tới mức độ công bố thông tin tự nguyện tại các doanh
nghiệp.
Nghiên cứu của Kelly Bao Anh Huynh Vu (2012) về đề tài

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN TỰ NGUYỆN VÀ
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ
THÔNG TIN TỰ NGUYỆN
1.1. KHÁI NIỆM VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN TỰ NGUYỆN
Công bố thông tin được xem như một kênh thông tin liên lạc giữa các
công ty và công chúng (Agca và Onder, 2007) [9]. Có nhiều định nghĩa khác
nhau về công bố thông tin tự nguyện. Theo Meek và cộng sự (1995) công bố
thông tin tự nguyện là công bố những thông tin vượt quá các quy định bắt
buộc, những thông tin này được lựa chọn tự do từ nhà quản lý công ty nhằm
cung cấp các thông tin về kế toán và các thông tin khác có liên quan đến nhu
cầu của người sử dụng báo cáo tài chính của họ [55]. Theo Wallace và Naser
(1995) công bố thông tin tự nguyện là bất kỳ sự công bố có chủ ý của nhà
quản lý về thông tin tài chính và phi tài chính khác nhau cho các bên liên
quan [71]. Theo Adina P. and Ion P. (2008), công bố thông tin tự nguyện chỉ
là các thông tin được cung cấp thêm nhằm thỏa mãn nhu cầu của những người
sử dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp như các nhà phân tích tài chính,
các công ty tư vấn, các nhà đầu tư là các tổ chức, …[6]
Luận văn này định nghĩa công bố thông tin tự nguyện là việc trình bày
các thông tin vượt quá quy định bắt buộc(1) cần thiết trong báo cáo thường
niên, bao gồm các thông tin kế toán và các thông tin khác mà nhà quản lý cho
là có liên quan đến nhu cầu của các bên liên quan. Có nghĩa là một công ty có
thể hoặc không cần phải công bố các thông tin mà luật pháp không yêu cầu.
Theo xu hướng hiện nay thì các thông tin công bố tự nguyện đang thu hút mối
quan tâm lớn của người sử dụng thông tin vì tính hữu ích của nó, và các công
Thông tư 52/2012/TT-BTC Hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam. [5]

1


8

sao người ta lại lập luận rằng một trong những bất ổn kinh tế của Việt Nam
hiện nay có thể bắt nguồn từ việc thiếu dữ liệu kinh tế kịp thời, đáng tin cậy
và sự yếu kém trong công tác truyền thông về các chính sách thay đổi đến thị
trường.
Vì vậy, việc công bố thông tin tự nguyện trên thị trường chứng khoán
có vai trò quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp, công chúng đầu tư mà
còn giúp các cơ quan quản lý hiệu quả hơn. Với doanh nghiệp đó là cơ hội tạo
lập quan hệ, gắn kết với cổ đông, các bên có liên quan và thu được lợi ích từ
các nhà đầu tư. Với các nhà đầu tư đó là cơ hội tiếp cận những thông tin rõ
ràng, cụ thể hơn, giảm sự xung đột về bất đối xứng thông tin để đưa ra các
quyết định đầu tư hợp lý hơn. Với cơ quan quản lý đó là những thông tin phục
vụ công tác quản lý, giám sát và đưa ra những chính sách phù hợp nhằm phát
triển thị trường. Tuy nhiên việc lựa chọn các thông tin công bố tự nguyện vẫn
còn phụ thuộc rất nhiều vào ý kiến chủ quan của nhà quản lý.
Verrecchia (1983) lập luận rằng nhà quản lý quyết định công bố hoặc
che giấu thông tin tự nguyện phụ thuộc vào chi phí và lợi ích của việc cung
cấp thông tin bổ sung này [69].
Một số lợi ích cho các công ty tham gia vào các hoạt động công bố
thông tin tự nguyện, những lợi ích này bao gồm: giảm chi phí vốn và chi phí
nợ, cải thiện thanh khoản của thị trường, nâng cao giá trị công ty và hỗ trợ
tổng thể phát triển kinh tế.
Các nghiên cứu trước cho thấy rằng việc công bố thông tin tự nguyện
có thể cải thiện tính thanh khoản thị trường vốn bằng cách giảm chi phí giao
dịch và do đó làm tăng nhu cầu đối với cổ phiếu của doanh nghiệp, nhu cầu
cao hơn đối với cổ phiếu dẫn đến giá cổ phiếu sẽ tăng trong một chi phí vốn
thấp hơn (Diamond và Verrecchia, 1991) [24]. Một nghiên cứu khác của
Haddad, Alshattarat và Nobanee (2009) về công bố thông tin tự nguyện và


10

thường hay đưa ra lý do hoạt động công ty kém hiệu quả để gây áp lực lên
nhà quản lý hiện tại, buộc họ thôi việc [23]. Khi đứng trước nguy cơ mất việc
và tình hình tài chính công ty suy giảm, giá cổ phiếu đi xuống thì việc công
bố các thông tin tự nguyện từ nhà quản lý ra công chúng như là một cách để
giảm thiểu áp lực từ công chúng về sự đánh giá thấp công ty, đồng thời giải
thích về tình hình tài chính không tốt của công ty.
Tín hiệu về năng lực của người quản lý: Để đánh giá năng lực của nhà
quản lý, nhà đầu tư thường nhìn vào tài năng của nhà quản lý thông qua khả
năng quản lý tài chính, dự đoán và phản ứng của người quản lý trước những
thay đổi của môi trường kinh doanh. Cũng chính vì lý do đó mà nhà quản lý
có động lực để công bố thông tin tự nguyện ra bên ngoài nhằm bộc lộ tài năng
của mình, tăng giá trị công ty trên thị trường (Jensen, 1976) [26].
Hạn chế của việc công bố thông tin bắt buộc: Việc công bố thông tin
theo quy định của pháp luật thường không đáp ứng đủ nhu cầu về thông tin
của nhà đầu tư. Trong nhiều trường hợp, pháp luật chỉ quy định những thông
tin tối thiểu, những thông tin này không đủ để nhà đầu tư ra quyết định, do đó
nhu cầu công bố thông tin tự nguyện phát sinh. Theo đó, công bố thông tin tự
nguyện được coi là lấp đầy những khoảng trống của công bố thông tin bắt
buộc (Graham và cộng sự, 2005) [19].
1.3.2. Yếu tố cản trở việc công bố thông tin tự nguyện
Theo nghiên cứu của Edwars và Smith (1996), một số chi phí phổ biến
làm cản trở đến việc công bố thông tin tự nguyện bao gồm chi phí thu thập,
xử lý và chi phí bất lợi về cạnh tranh [28]. Ví dụ, công bố thông tin liên quan
đến kế hoạch phát triển sản phẩm chính của công ty đang có nguy cơ cạnh
tranh tiềm năng làm cho đối thủ cạnh tranh có thể sử dụng thông tin mà công
ty công bố để phát triển một sản phẩm tương tự gây bất lợi cạnh tranh cho
công ty. Theo Beyer, Cohen, Lys và Walther (2010), chi phí công bố thông tin


12

1.4.3. Lý thuyết chi phí chính trị (Political Economy Theory)
Chi phí chính trị được đề cập trong một công bố về lý thuyết kế toán
thực chứng của Watts và Zimmerman (1986) [72]. Lý thuyết về ảnh hưởng
của chính trị cho rằng các nhà quản lý như nhà nước, nghiệp đoàn hay các
nhóm cộng đồng ra quyết định có liên quan đến lợi ích của công ty (chẳng
hạn chính sách thuế, hạn chế độc quyền, cạnh tranh...) dựa trên thông tin được
công bố bởi các công ty. Các công ty dễ gây sự chú ý đối với cơ quan chức
năng thì họ sẽ công bố thông tin tự nguyện nhiều hơn để tránh sự thanh tra,
kiểm tra, hạn chế chi phí phát sinh khi bị thanh tra, kiểm tra. Mặt khác, khi
thông tin được tự nguyện công bố nhiều thì các nhà quản lý kỳ vọng các chính
sách quản lý của cơ quan nhà nước sẽ nới lỏng hơn.
1.4.4. Lý thuyết chi phí sở hữu ( Property Cost Theory )
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã tìm thấy những bằng chứng thực
nghiệm về chi phí sở hữu như là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh
hưởng đến mức độ công bố các thông tin tự nguyện trên báo cáo thường niên
(Verrecchina, 1983) [69]. Các chi phí sở hữu được xem xét như một hạn chế
quan trọng của việc công bố thông tin, những bất lợi của cạnh tranh ảnh
hưởng đến quyết định cung cấp các thông tin riêng tư.
Khi công bố một thông tin tự nguyện, có thể công ty sẽ gánh chịu chi
phí do dòng tiền tương lai sụt giảm từ việc công bố thông tin, nhưng sau đó có
khả năng sẽ gia tăng lại theo nhiều cách khác nhau. Ví dụ, công ty công bố
một thông tin xấu nào đó, trước hết là cái giá mà công ty phải gánh trả vì có
khả năng làm sụt giảm các nhà đầu tư tiềm năng vào công ty, nhưng công bố
một thông tin xấu lại là cách thức làm nản lòng các công ty mới nào muốn
tham gia thị trường, hoặc làm các công ty đối thủ hạn chế mở rộng quy mô
hoạt động.


15
Một loạt cái giá phải trả và lợi ích nhận được như thế có khả năng làm

rằng ngoài việc đáp ứng nhu cầu cho chủ sở hữu thì việc cung cấp thông tin
cho các bên liên quan cũng là một yếu tố quan trọng. Các bên liên quan này
cần thông tin từ doanh nghiệp để đánh giá được tình hình hoạt động, nhằm
thực hiện các quyết định của mình. Các bên liên quan bao gồm cả nhân viên,
khách hàng, nhà cung cấp, tổ chức tài chính, cộng đồng, cơ quan nhà nước,
các hiệp hội thương mại và công đoàn. Ngay cả đối thủ cạnh tranh đôi khi
cũng được tính là các bên liên quan vì tình trạng của nó có thể ảnh hưởng đến
công ty và các bên liên quan của khác.
1.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG
TIN TỰ NGUYỆN
Các nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến
mức độ công bố thông tin tự nguyện của các công ty niêm yết như nhân tố
quy mô doanh nghiệp, mức độ tăng trưởng, tỷ lệ quyền sở hữu, loại ngành
công nghiệp, ... có ảnh hưởng tới mức độ công bố thông tin tự nguyện. Trong
phần này tác giả dựa vào kết quả các nghiên cứu trước để tìm hiểu kỹ hơn về
từng nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tự nguyện của các
công ty niêm yết.
1.5.1. Nhóm nhân tố thuộc về quản trị công ty
a. Nhân tố mức độ độc lập của hội đồng quản trị
Trong quản trị doanh nghiệp, số lượng thành viên hội đồng quản trị
không tham gia điều hành thường được coi là một trong những yếu tố quan
trọng nhất để đại diện và bảo vệ lợi ích cổ đông. Một cơ chế quản trị doanh
nghiệp hiệu quả



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status