Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan phần các nguyên tố kim loại nhóm B - Pdf 47

Khoá luận tốt nghiệp - 2010
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc đến thầy Nguyễn Văn
Quang, người đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành khoá luận.
Em xin cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Hoá học trường Đại học sư
phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành khoá luận.
Em xin cảm ơn bạn bè, người thân, gia đình đã động viên, giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực hiện khoá luận.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng bài luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để
đề tài hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 4 năm 2010
Sinh viên

Nguyễn Thị Ngà

Nguyễn Thị Ngà - K32B - Khoa hoá học


Khoá luận tốt nghiệp - 2010

Nguyễn Thị Ngà - K32B - Khoa hoá học


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khoá luận này là sự nỗ lực của bản thân, cùng sự
giúp đỡ tận tình của thầy Nguyễn Văn Quang.
Kết quả nghiên cứu trong khoá luận là trung thực, không trùng lặp với
kết quả nghiên cứu của đề tài nào khác và chưa được công bố trong bất kì


4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………..

3

Phần B. Nội dung...............................................................................

5

Chương 1: TNKQ trong KT – ĐG kết quả học tập của HS………...

5

Chương 2: Xây dựng bài tập trắc nghiệm phần kim loai nhóm B....

14

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm…………………………………

38

Phần C: Kết luận và đề nghị……………………….........................

51

Tài liệu tham khảo…………………………………………………..

52

Phụ luc: Đáp án các câu hỏi trắc nghiệm……………………………..

khách quan


(TNKQ). Phương pháp này có độ tin cậy cao, kiểm tra được lượng kiến thức
lớn, chấm nhanh, đặc biệt đánh giá khách quan kết quả học tập của HS.
Nhận thức được tầm quan trọng của phương pháp TNKQ trong xu thế
phát triển chung của nền giáo dục Viêt Nam và thế giới, để góp phần nâng
cao chất lượng dạy học hóa học và việc đổi mới, lựa chon phương pháp KT ĐG khách quan, chính xác trong dạy học hóa học, tôi đã chọn đề tài: “ Xây
dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan phần các nguyên tố kim loại
nhóm B” .
2. Mục đích, nhiệm vụ và đối tượng nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu phương pháp KT - ĐG để từ đó lựa chọn phương pháp
đánh giá kết quả học tập của HS ở trường THPT một cách khách quan, chính
xác, công bằng, tạo hứng thú học tập cho HS, giúp HS có thái độ học tập đúng
đắn, phương pháp học tập toàn diện, khoa học hơn.
Xây dựng hệ thống bài tập TNKQ cho việc KT-ĐG kiến thức phần kim
loại nhóm B góp phần đánh giá kết quả học tập của HS chính xác hơn, nhằm
đổi mới phương pháp dạy học góp phần nâng cao hiệu quả dạy học.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận trắc nghiệm gồm: TNKQ và TNTL dùng trong
việc KT – ĐG kết quả học tập môn hóa học ở trường THPT.
Nghiên cứu mục tiêu, nội dung, chương trình hóa học 12, đặc biệt đối
với phần kim loại nhóm B.
Dựa theo cơ sở lí luận đã nghiên cứu để xây dựng hệ thống bài tập
TNKQ của các chương trong phần kim loại nhóm B hóa học 12 THPT dùng để
KT – ĐG.
Thực nghiệm sư phạm để đánh giá chất lượng của hệ thống câu hỏi trắc
nghiệm đã soạn.




Sử dụng hệ thống câu hỏi TNKQ đã soạn thảo để xây dựng thành 5 đề
kiểm tra một tiết.
Thông qua thực nghiệm sư phạm để đánh giá chất lượng hệ thống bài
tập. Xử lí số liệu.


PHẦN B. NỘI DUNG
Chương 1: Trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của học sinh
1. Khái niệm về câu hỏi TNKQ
TNKQ là phương pháp KT -ĐG kết quả học tập của HS bằng hệ thống câu
hỏi TNKQ. Gọi là “khách quan’’ vì hệ thống cho điểm hoàn toàn khách
quan, không phụ thuộc vào người chấm.
2. Vài nét về lịch sử phát triển của phương pháp trắc nghiệm
Hiện nay, khó có thể nói một cách chính xác thời điểm ra đời của
phương pháp trắc nghiệm.
- Ở thế kỉ XIX, phương pháp trắc nghiệm (PPTN) xuất hiện cùng tên tuổi của
J.M.Cattell (vào năm 1890, trong lĩnh vực tâm lý học), sau đó là F.Galton,
Ebbinghaus. Đến thế kỉ XX, E.Thorndike là người đầu tiên dùng PPTN để đo
trình độ HS với bộ môn số học và một số loại kiến thức khác.
- Năm 1904, ở Pháp, Alfred Binet dùng PPTN để khảo sát trẻ chậm phát
triển về trí tuệ, không theo kịp bạn ở trường học.
- Năm 1928, Meili dùng PPTN để nghiên cứu trí tuệ, phục vụ tư vấn nghề
nghiệp và giáo dục phổ thông.
- Từ năm 1930, PPTN nhiều lần bị phê phán mạnh mẽ. Nhưng đến năm
1937 ở Mỹ lại sử dụng trắc nghiệm rộng rãi trong nhiều lĩnh vực.
2.1. Tình hình sử dụng trắc nghiệm vào quá trình dạy học ở các nước trên
thế giới

- Tháng 7/2006, trong kì thi tuyển sinh ĐH – CĐ môn ngoại ngữ đã được
thi theo hình thức trắc nghiệm.
- Từ năm 2007, bộ đã bắt đầu áp dụng thi trắc nghiệm 4 môn: Hóa học, Sinh
học, Vật lí , Ngoại ngữ trong kì thi tốt nghiệp và tuyển sinh ĐH – CĐ.


- Ở các trường phổ thông, kiểm tra theo phương pháp trắc nghiệm đã được
sử dụng chủ yếu ở môn Tiếng anh, môn Khoa học tự nhiên.
3. Phân loại câu hỏi TNKQ
Câu hỏi TNKQ gồm 4 loại:
- Câu điền khuyết.
- Câu ghép đôi.
- Câu đúng – sai.
- Câu nhiều lựa chọn.
3.1. Câu điền khuyết
Học sinh trả lời bằng một hay từ một đến ba từ cho một câu hỏi trực tiếp
hay là một nhận định chưa đầy đủ.
VD: Điền vào chỗ trống các từ, cụm từ thích hợp
Kim loại có khả năng dẫn điện cao nhất là……………..
Trả lời: Ag
3.2.Câu ghép đôi
Loại này thường có hai dãy thông tin gọi là các câu dẫn và các câu đáp.
Một danh mục gồm tên hoặc thuật ngữ, các định nghĩa, đặc điểm hay thành tựu
đã được thiết kế trong 2 cột. Nhiệm vụ của HS là ghép chúng một cách thích
hợp.
VD: Ghép cột 1 với cột 2 để được phát biểu đúng
Cột 1

Cột 2



3.4.Câu có nhiều lựa chọn
Đây là loại TNKQ được sử dụng nhiều nhất.
Câu hỏi có nhiều lựa chọn gồm có hai phần: Phần gốc và phần lựa chọn.
Phần gốc là một câu hỏi hay một câu bỏ lửng (chưa hoàn tất) đặt ra một
vấn đề hay đưa ra một ý tưởng rõ ràng giúp cho người làm bài có thể hiểu rõ
câu trắc nghiệm ấy muốn hỏi điều gì.
Phần lựa chọn gồm một số (thường là 4 hay 5) câu trả lời để cho HS
lựa chọn, có một đáp án đúng, còn lại là những “mồi nhử”. Điều quan trọng là
làm sao cho những mồi nhử ấy đều hấp dẫn ngang nhau đối với học sinh chưa
hiểu kỹ bài học.
VD: Cho hỗn hợp gồm FeO, CuO, Fe3O4 có số mol 3 chất bằng nhau tác
dụng hết với dung dịch HNO3 thu được hỗn hợp khí gồm 0,09 mol NO2 và
0,05 mol NO. Số mol mỗi chất trong hỗn hợp đầu là
*A. 0,12

B. 0,24

C. 0,21

D. 0,36

4. Ưu, nhược điểm của phương pháp trắc nghiệm
4.1. Ưu điểm của trắc nghiệm khách quan
- Do số lượng câu hỏi nhiều nên phương pháp TNKQ có thể kiểm tra được
nội dung kiến thức rộng, bao quát, nhờ vậy buộc HS phải học kĩ tất cả các
nội dung kiến thức được học khi kiểm tra.


- Phương pháp TNKQ với các câu hỏi có tính tổng hợp, khái quát cao nên HS

chế, ít hiệu quả vì nó không cho phép kiểm tra khả năng sáng tạo, chủ
động, khả năng tổng hợp kiến thức cũng như phương pháp tư duy suy luận
giải thích, chứng minh của HS.
- Phương pháp TNKQ chỉ cho biết kết quả suy nghĩ của học sinh mà không
cho biết quá trình tư duy, thái độ của học sinh đối với nội dung được kiểm
tra, do đó không đảm bảo được chức năng phát hiện lệch lạc của kiểm tra
để từ đó có sự điều chỉnh việc dạy và học cho phù hợp.
- Do có sẵn phương án trả lời nên câu hỏi TNKQ khó đánh giá được khả
năng quan sát, phán đoán tinh vi, khả năng giải quyết vấn đề khéo léo, khả
năng tổ chức sắp xếp, diễn đạt ý tưởng, khả năng suy luận, óc tư duy độc lập,
sáng tạo và sự phát triển ngôn ngữ chuyên môn của HS.
- Việc soạn được câu hỏi đúng chuẩn là công việc thực sự khó khăn, nó yêu
cầu người soạn phải có chuyên môn khá tốt, có nhiều kinh nghiệm và
phải có thời gian đầu tư. Điều khó nhất là phải tìm cho được một câu trả lời
đúng nhất và các phương án trả lời khác để chọn cũng phải có vẻ hợp lý.
- Do số lượng câu hỏi nhiều bao trùm nội dung của cả chương trình học nên
câu hỏi chỉ đề cập một vấn đề, kiến thức yêu cầu không khó giải quyết do đó
hạn chế việc phát triển tư duy cao ở HS khá, giỏi. Có thể có một số câu hỏi
mà HS thông minh có thể có những câu trả lời hay hơn đáp án đúng đã cho
sẵn nên những HS đó cảm thấy không thỏa mãn.
- Khó soạn được một bài TNKQ hoàn hảo và rất tốn kém trong việc soạn
thảo, in ấn đề kiểm tra và học sinh cũng mất nhiều thời gian để đọc các câu
hỏi.
5. Đánh giá chất lượng câu hỏi trắc nghiệm


5.1. Dựa vào độ khó và độ phân biệt
5.1.1. Độ khó của câu hỏi
Độ khó của câu hỏi sẽ giúp cho việc làm phân tán điểm số.
Độ khó của câu hỏi được tính theo công thức:

Rất dễ.

5.1.2. Độ phân biệt của câu hỏi
Độ phân biệt của câu hỏi được tính theo công thức:
(-1 ≤ P ≤ 1)
N −
H

P=

NL

(N H − N L )max
P càng dương thì độ phân biệt càng cao.


P


Tổng điểm số % các bài
Tổng số bài


Phân tích điểm trung bình:
≥ 80% : Tương đối
dễ 60 – 80% : Bình
thường
≤ 60% : Khó
≤ 40% : Rất khó
Biểu thị sự phân bố điểm kiểm tra trên đồ thị:
Để trực quan hoá kết quả kiểm tra, ta đánh dấu điểm số của từng
học sinh trên đồ thị và để đơn giản hoá có thể làm tròn từng điểm số theo bội
số gần nhất của 5.
Phân tích sự phân bố điểm kiểm tra :
Sự phân bố kết quả kiểm tra có thể cho ta thông tin về HS và đề
kiểm tra. Nếu thấy điểm của HS phân bố bình thường thì bài kiểm tra đạt yêu
cầu. Nếu điểm của HS phân bố không đều thì bài kiểm tra chưa đạt.
Hoàn thiện các bài kiểm tra: Sau khi xem xét cẩn thận các câu hỏi, các
bài kiểm tra có vấn đề cần phải bỏ và sửa lại rồi tiến hành kiểm tra lần hai.
Bài kiểm tra lần hai phải có điểm trung bình kiểm tra của các bài phân bố
bình thường, điểm trung bình từ 60 – 80%.


Chương 2: Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan
phần kim loại nhóm B
2.1. BÀI TẬP NHÓM IB
Câu 1: Hòa tan hoàn toàn 28,8g Cu vào dung dịch HNO3 loãng, tất cả khí NO
thu được đem oxi hóa thành NO2 rồi sục vào nước có dòng O2 để chuyển


Câu 4: Hòa tan hoàn toàn m(g) hỗn hợp rắn A gồm Cu, Ag trong dung dịch
chứa hỗn hợp axit HNO3, H2SO4 thu được dung dịch B chứa 19,5g hỗn hợp
muối và hỗn hợp khí X gồm 0,05mol NO và 0,01mol `SO2. Giá trị của m là
A. 15,44

B. 9,75

C. 9,24

D. 17,36

Câu 5: Cho hỗn hợp gồm 3,00g Cu và 2,00g Fe vào dung dịch HNO3 loãng
thu được 0,448 lít NO duy nhất (đktc) và dung dịch X. Khối lượng muối khan
thu được khi cô cạn dung dịch X là
A. 6,24g

B. 5,40g

C. 17,46g

D. 16,00g

Câu 6 Hòa tan m(g) hỗn hợp gồm Cu, Fe3O4 trong dung dịch HCl dư. Sau
phản ứng còn lại 8,32g chất rắn không tan và dung dịch X. Cô cạn dung dịch
X thu được 61,92g chất rắn khan. Giá trị của m là


A. 31,04


HCl đậm đặc. 34,475g thỏi vàng có lẫn tạp chất trơ được hòa tan trong nước
cường toan thu được 3,136 lít NO duy nhất (đktc). Phần trăm khối lượng vàng
trong thỏi vàng là
A. 90%

B. 80%

C. 70%

D. 60%

Câu 10: Cho một thanh Cu nặng 4,24g ngâm trong dung dịch AgNO3, sau
một thời gian lấy thanh Cu ra khỏi dung dịch, đem cân nặng 5,00g. Khối
lượng Ag bám trên Cu là
A. 2,16g

B. 0,54g

C. 1,08g

D. 1,56g

Câu 11: Ngâm một đinh Fe trong 200ml dung dịch CuSO4 đến khi dung dịch
hết màu xanh, lấy đinh Fe ra khỏi dung dịch, rửa sạch, sấy khô, cân thấy đinh
Fe tăng 0,8g. Nồng độ mol của dung dịch CuSO4 là
A. 0,5M

B. 0,02M

C. 0,05M

Câu 14: Cho 3,35g hỗn hợp X gồm Pb, Cu tác dụng với V lít dung dịch
AgNO3 0,1M đến khi phản ứng xong thu được dung dịch Z chứa 2 muối và
4,96g rắn T gồm 2 kim loại. Cho Z tác dụng với dung dịch NH3 dư thu được
2,41g kết tủa. Giá trị của V là
A. 0,5

B. 0,4

C. 0,3

D. 0,2

Câu 15: Cho 1,36g hỗn hợp bột gồm 2 kim loại Fe, Mg vào bình đựng 250ml
dung dịch CuSO4. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 1,88g kim loại.
Biết trong hỗn hợp có số mol Fe bằng 2 lần số mol Mg. Nồng độ mol của
dung dịch CuSO4 trước phản ứng là
A. 0,15M

B. 0,2M

C. 0,75M

D. 0,1M

Câu 16: Khử 6,4g CuO bằng H2 ở nhiệt độ cao. Hỗn hợp sản phẩm khí
được dẫn qua bình đựng H2SO4 đậm đặc thấy khối lượng bình tăng 0,9g.
Hiệu suất phản ứng khử là 80%. Phần trăm CuO đã bị khử và thể tích H2 đã
dùng (đktc) là
A. 62,5%; 1,4 lít


sau điện phân có pH = 2. Thể tích dung dịch sau điện phân coi không đổi.
Khối lượng kim loại tạo thành ở catot là
A. 0,54g

B. 1,08g

C. 2,16g

D. 3,24g

Câu 20: Điện phân 200ml dung dịch CuCl2 (điện cực trơ), ở anot thoát ra
1,12 lít khí (đktc). Ngâm một chiếc đinh Fe vào dung dịch sau điện phân thấy
khối lượng tăng thêm 1,2g. Nồng độ mol của dung dịch CuCl2 ban đầu là
A. 1,7M

B. 1,5M

C. 1,2M

D. 1M

Câu 21: Điện phân hết 2 lít dung dịch hỗn hợp Cu(NO3)2 và AgNO3 (điện cực
trơ). Khối lượng catot tăng 5,6g, ở anot lượng khí thoát ra là 0,448 lít (đktc).
Nồng độ mol của Cu(NO3)2 và AgNO3 trong dung dịch ban đầu là
A. 0,02M; 0,03M

C. 0,01M; 0,02M

B. 0,02M; 0,02M


A. Cu

B. Zn

C. Fe

D. Mg

Câu 25: Đem nung nóng m(g) Cu(NO3)2 một thời gian rồi dừng lại, làm
nguội, đem cân thấy khối lượng giảm 0,54g so với ban đầu. Khối lượng muối
Cu(NO3)2 bị nhiệt phân là
A. 0,47g

B. 0,94g

C. 1,88g

D. 9,40g

Câu 26: Nhiệt phân 1,880g Cu(NO3)2 rồi hấp thụ toàn bộ khí sinh ra bằng
nước thu được 2 lít dung dịch A. Thêm 0,023g Na vào 100ml dung dịch A
được dung dịch B. pH của dung dịch A và B lần lượt là
A. 7; 12,7

B. 2; 7

C. 3; 11

D. 2,2; 12


C. 4/5

D. 3/5


Câu 30: Trong tự nhiên Cu có 2 đồng vị là

65
29

C và 2963Cu . Khối lượng nguyên

tử trung bình của Cu là 63,54. Biết MCl = 35,5. Thành phần phần trăm về khối
lượng của

63
29

C trong CuCl2 là

A. 12,64%

B. 26,77%

C. 27,00%

D. 34,18%


2.2.BÀI TẬP NHÓM IIB

C. Fe

D. Cd

Câu 34: Cho a(g) Zn tác dụng hoàn toàn với HNO3 0,2M (không có khí thoát
ra) thu được dung dịch D. Cho dung dịch D phản ứng với dung dịch NaOH dư
thấy thoát ra 2,24 lít khí (đktc), dung dịch thu được trong suốt. Giá trị của a là
A. 9,75

B. 13

C. 26

D. 6,5

Câu 35: Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp gồm Zn và ZnO bằng dung dịch HNO3
loãng, dư. Kết thúc thí nghiệm không có khí thoát ra, dung dịch thu được
chứa 8,0g NH4NO3 và 113,4g Zn(NO3)2. Phần trăm số mol Zn trong hỗn hợp
đầu là
A. 16,66%

B. 61,61%

C. 66,67%

D. 93,34%

Câu 36: Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp gồm 9,75g Zn và 2,70g Al vào 200ml
dung dịch chứa đồng thời HNO3 2,5M và H2SO4 0,75M chỉ thu được khí NO
(sản phẩm khử duy nhất) và dung dịch chỉ gồm các muối. Cô cạn dung dịch X


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status