Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu ở Công ty xây dựng số 4 - Pdf 48

LờI NóI ĐầU
Trong nền kinh tế quốc dân, sản phẩm của ngành xây dựng chiếm một vị trí đặc
biệt. Trình độ, quy mô và tốc độ phát triển hợp lý của ngành quyết định nhịp độ phát
triển của nền kinh tế, xác định khả năng cho phép mở rộng tái sản xuất, quyết định
quy mô và thời gian giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội cơ bản nh: tốc độ, quy mô
công nghiệp hoá; khả năng có thể ứng dụng những thành tựu tiến bộ khoa học kỹ
thuật và cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho ngời dân. Sự mở rộng,
tăng cờng hoạt động đầu t xây dựng cơ bản một cách có hiệu quả là tiền đề để tăng
trởng kinh tế.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động của thị trờng xây dựng Việt
Nam ngày càng sôi động với rất nhiều các dự án đầu t xây dựng cơ bản của đủ mọi
thành phần kinh tế đã và đang đợc thực hiện. Trong bối cảnh đó, đấu thầu là một ph-
ơng thức lựa chọn nhà thầu cho sự thành công của chủ đầu t.
Muốn tham gia đấu thầu trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt giữa các nhà thầu
trong nớc và nớc ngoài, mỗi nhà thầu không những phải am hiểu và làm tốt các khâu
nh marketing xây dựng, tính toán giá bỏ thầu,... mà còn phải am hiểu các quy định
và thủ tục đấu thầu cạnh tranh trong nớc và quốc tế.
Do vậy, việc nghiên cứu hoạt động đấu thầu càng trở nên cần thiết đối với
những cán bộ, sinh viên đang công tác và học tập trong lĩnh vực liên quan.
Qua thời gian thực tập tại Công ty xây dựng số 4 thuộc Tổng công ty xây dựng
Hà Nội, em đã đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài: "Thực trạng và một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu ở Công ty xây dựng số 4"
Đề tài gồm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung
Chơng II: Tình hình hoạt động dự thầu của Công ty xây dựng số 4
Chơng III: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu ở
Công ty xây dựng số 4
1
Ch ơng I
lý luận chung
1. Khái niệm và các nguyên tắc cơ bản của đấu thầu

mới có thể hiểu đợc.
- Nguyên tắc 3 chủ thể:
Thực hiện dự án luôn có sự hiện diện của 3 chủ thể: chủ công trình, nhà thầu và
kỹ s t vấn.
Kỹ s t vấn có trách nhiệm đảm bảo cho hợp đồng đợc thực hiện nghiêm túc,
những bất cập về tiến độ thi công đợc phát hiện kịp thời, đa ra những biện pháp khắc
phục và hạn chế tối đa đối với những mu toan thông đồng hay thoả hiệp có thể gây
thiệt hại cho chủ công trình.
- Nguyên tắc trách nhiệm phân minh:
Nghĩa vụ, quyền lợi của các bên liên quan đợc đề cập trong hợp đồng xây dựng
để cho không có một sai sót nào mà không có ngời chịu trách nhiệm. Mỗi bên liên
quan đều biết rõ mình sẽ phải gánh chịu hậu quả gì khi có sơ suất xảy ra nên mỗi bên
đều phải nỗ lực tối đa để kiểm soát bất chắc và phòng ngừa rủi ro.
- Nguyên tắc bảo mật:
Hồ sơ, tài liệu, thông tin có liên quan đến gói thầu trong suốt quá trình đấu thầu
đợc xem là những bí mật thơng mại.
Cá nhân, tập thể của bên mời thầu, t vấn lập hồ sơ mời thầu, cơ quan thẩm định
và phê duyệt hồ sơ mời thầu không đợc tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu với bất cứ đối
tợng nào trớc ngày phát hành hồ sơ mời thầu.
Không đợc tiết lộ các thông tin có liên quan đến quá trình xét thầu nh nội dung
các hồ sơ dự thầu, các sổ tay ghi chép và các biên bản cuộc họp về xét thầu, các ý
kiến nhận xét, đánh giá của chuyên gia hoặc t vấn đối với từng nhà thầu và các tài
liệu có liên quan khác.
Hồ sơ dự thầu của nhà thầu đợc niêm phong, giữ kín trớc khi mở thầu. Bên mời
thầu có trách nhiệm bảo mật hồ sơ dự thầu đã nộp. Đối với hồ sơ dự thầu chào hàng
cạnh tranh đợc gửi qua fax cũng phải đợc bảo mật nh đối với các hồ sơ dự thầu khác.
3
2. Các loại hình đấu thầu
Theo tính chất công việc, đấu thầu có thể áp dụng cho các công việc sau:
- Đấu thầu tuyển chọn t vấn.

b.Đấu thầu hạn chế:
Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu (tối thiểu là 5) có
đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải đợc ngời (cấp) có thẩm
quyền chấp thuận.
Hình thức này áp dụng khi:
- Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng đợc yêu cầu của gói thầu.
- Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.
- Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
Việc quy định cụ thể số lợng tối thiểu nhà thầu tham dự và phải đợc ngời (cấp)
có thẩm quyền phê duyệt sẽ tránh đợc hiện tợng biến tớng của hình thức chỉ định
thầu. Nếu mời 2 nhà thầu, trong đó có 1 nhà thầu có đủ năng lực còn nhà thầu thứ 2
không đủ năng lực thì nhất định là nhà thầu thứ 1 sẽ trúng thầu.
Qua hình thức này, chủ đầu t có thể nhanh chóng chọn đợc nhà thầu đáp ứng
các yêu cầu của mình. Nhng hình thức này cũng hạn chế một phần sự cạnh tranh
trong đấu thầu do chỉ mời một số nhà thầu tham dự.
c. Chỉ định thầu:
Theo điều 1 Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của chính phủ về việc
sửa đổi,bổ sung một số điều của Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số
88, chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu
để thơng thảo hợp đồng.
Hình thức này đợc áp dụng trong các trờng hợp sau:
+Trờng hợp bất khả kháng do thiên tại, địch hoạ, sự cố cần khắc phục ngay thì
chủ dự án (ngời đợc ngời có thẩm quyền giao trách nhiệm quản lý và thực hiện dự
án) đợc phép chỉ định ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời.
Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày quyết định chỉ định thầu, chủ dự án phải báo cáo
ngời (cấp) có thẩm quyền về nội dung chỉ định thầu; ngời (cấp) có thẩm quyền nếu
phát hiện việc chỉ định thầu sai với quy định phải kịp thời xử lý.
+Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật an ninh,
bí mật quốc phòng do Thủ tớng Chính phủ quyết định.
+Gói thầu có giá trị dới 1 tỷ đồng đối với việc mua sắm hàng hoá, xây lắp; dới

- Giá trị và khối lợng đã đợc ngời (cấp) có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ
cho chỉ định thầu (riêng gói thầu xây lắp phải có thiết kế và dự toán đợc duyệt theo
quy định).
Trong trờng hợp cần khắc phục ngay hậu quả thiên tai, địch hoạ, sự cố thì chủ
dự án cần xác định khối lợng và giá trị tạm tính, sau đó phải lập đầy đủ hồ sơ, dự
toán đợc trình duyệt theo quy định để làm cơ sở cho việc thanh quyết toán.
6
Hình thức này giúp chủ đầu t chọn đợc ngay nhà thầu có đủ năng lực đáp ứng
các yêu cầu của mình. Song nó làm triệt tiêu tính cạnh tranh trong đấu thầu. Bên
cạnh đó, nhà thầu đợc chọn có thể đa ra phơng án cha phải là tối u.
d. Chào hàng cạnh tranh:
Hình thức này áp dụng cho các gói thầu mua sắm hàng hoá có giá trị dới 2 tỷ
đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu khác nhau trên cơ sở
yêu cầu chào hàng của bên mời thầu. Việc chào hàng có thể đợc thực hiện bằng gửi
trực tiếp, bằng fax, bằng đờng bu điện hoặc bằng các phơng tiện khác.
e. Mua sắm trực tiếp:
Hình thức này áp dụng khi đang thực hiện dở hợp đồng hoặc bổ sung hợp đồng
cũ đã thực hiện xong (dới 1 năm) với 1 nhà thầu mà bên mua lại có nhu cầu mua
thêm nhng với điều kiện không đợc vợt mức giá hay đơn giá trong hợp đồng đã ký tr-
ớc đó.
Trớc khi ký hợp đồng, nhà thầu phải chứng minh có đủ năng lực về kỹ thuật và
tài chính để thực hiện gói thầu.
f.Tự thực hiện:
Hình thức này áp dụng đối với các gói thầu mà chủ đầu t có đủ năng lực thực hiện.
g. Mua sắm đặc biệt:
Hình thức này áp dụng đối với các ngành hết sức đặc biệt, ví dụ nh mua máy
bay, mà nếu không có những quy định riêng thì không thể đấu thầu đợc.
Cơ quan quản lý ngành phải xây dựng quy trình thực hiện đảm bảo các mục tiêu
của quy chế đấu thầu và có ý kiến thoả thuận của Bộ Kế hoạch và Đầu t để trình Thủ
tớng Chính phủ quyết định.

hợp luật pháp Việt Nam cha có quy định thì phải xin phép Thủ tớng Chính phủ trớc
khi ký kết hợp đồng.
- Nội dung hợp đồng phải đợc ngời (cấp) có thẩm quyền phê duyệt, chỉ bắt buộc
áp dụng đối với các hợp đồng sẽ ký với nhà thầu trong nớc hoặc nhà thầu nớc ngoài
mà kết quả đấu thầu do Thủ tớng Chính phủ phê duyệt.
Căn cứ vào thời hạn và tính chất gói thầu, có 3 loại hợp đồng sau:
- Hợp đồng trọn gói:
Là hợp đồng theo giá khoán gọn. áp dụng khi gói thầu xác định rõ về số lợng,
chất lợng và thời gian. Trờng hợp có phát sinh ngoài hợp đồng nhng không do nhà
thầu gây ra thì sẽ đợc ngời (cấp) có thẩm quyền xem xét quyết định.
- Hợp đồng chìa khoá trao tay:
Là hợp đồng bao gồm toàn bộ các công việc thiết kế, cung cấp thiết bị và xây
lắp của 1 gói thầu đợc thực hiện thông qua 1 nhà thầu. Chủ đầu t có trách nhiệm
8
tham gia giám sát quá trình thực hiện, nghiệm thu và nhận bàn giao khi nhà thầu
hoàn thành toàn bộ công trình theo hợp đồng đã ký.
- Hợp đồng điều chỉnh giá:
Là hợp đồng áp dụng cho các gói thầu mà tại thời điểm ký kết hợp đồng không
đủ điều kiện xác định chính xác về số lợng, khối lợng hoặc có sự biến động lớn về
giá cả do chính sách của Nhà nớc thay đổi và hợp đồng có thời gian thực hiện trên 12
tháng.
Hợp đồng có điều chỉnh giá phải ghi rõ danh mục, điều kiện, công thức và giới
hạn điều chỉnh giá đợc cấp quyết định đầu t chấp thuận bằng văn bản về các yếu tố
gây biến động giá nh lao động, nguyên vật liệu, thiết bị,...
5. Quy trình thực hiện đấu thầu xây lắp
Căn cứ chơng 4 Nghị định số 88,việc thực hiện đầu thầu xây lắp tuân theo quy
trình sau:
5.1. Trình tự tổ chức đấu thầu
- Bớc 1: Sơ tuyển nhà thầu (nếu có)
- Bớc 2: Lập hồ sơ mời thầu

5. Các loại thuế theo quy định của pháp luật
6. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bản tiên lợng và chỉ dẫn kỹ thuật
7. Tiến độ thi công
8. Tiêu chuẩn đánh giá, gồm cả phơng pháp và cách thức quy đổi về cùng
mặt bằng để xác định giá đánh giá
9. Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng
10. Mẫu bảo lãnh dự thầu
11. Mẫu thoả thuận hợp đồng
12. Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
5.4. Th hoặc thông báo mời thầu
Nội dung th hoặc thông báo mời thầu bao gồm:
1. Tên và địa chỉ của bên mời thầu
2. Khái quát dự án, địa điểm, thời gian xây dựng và các nội dung khác
3. Chỉ dẫn việc tìm hiểu hồ sơ mời thầu
10
4. Các điều kiện tham gia dự thầu
5. Thời gian, địa điểm nhận hồ sơ mời thầu
5.5. Chỉ dẫn đối với nhà thầu
Chỉ dẫn đối với nhà thầu bao gồm:
1. Mô tả tóm tắt dự án
2. Nguồn vốn thực hiện dự án
3. Tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng
4. Yêu cầu năng lực, kinh nghiệm và địa vị hợp pháp của nhà thầu, các
chứng cứ, những thông tin liên quan đến nhà thầu trong khoảng thời gian hợp lý trớc
thời điểm dự thầu.
5. Thăm hiện trờng (nếu có) và giải đáp các câu hỏi của nhà thầu.
5.6. Hồ sơ dự thầu
Nội dung của hồ sơ dự thầu bao gồm:
1. Các nội dung về hành chính, pháp lý:
- Đơn dự thầu hợp lệ (phải có chữ ký của ngời có thẩm quyền)

5.8. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Kỹ thuật, chất lợng:
- Mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về kỹ thuật, chất lợng vật t thiết bị nêu
trong hồ sơ thiết kế.
- Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp và tổ chức thi công.
- Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trờng và các điều kiện khác nh phòng cháy, an
toàn lao động.
- Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công về số lợng, chủng loại, chất lợng và tiến
độ huy động.
- Các biện pháp đảm bảo chất lợng.
2. Kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu:
- Kinh nghiệm đã thực hiện các dự án có yêu cầu kỹ thuật ở vùng địa lý và hiện
trờng tơng tự.
- Số lợng, trình độ cán bộ, công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện dự án.
- Năng lực tài chính: doanh số, lợi nhuận và các chỉ tiêu khác.
3. Tài chính và giá cả:
12
- Khả năng cung cấp tài chính (nếu có yêu cầu).
- Các điều kiện thơng mại, tài chính, giá đánh giá.
4. Tiến độ thi công:
- Mức độ đảm bảo tổng tiến độ quy định trong hồ sơ mời thầu.
- Tính hợp lý về tiến độ hoàn thành giữa các hạng mục công trình có liên quan.
5.9. Đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Đánh giá sơ bộ:
Việc đánh giá sơ bộ nhằm loại bỏ các hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu, bao gồm:
- Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu
- Xem xét sự đáp ứng cơ bản của hồ sơ dự thầu đối với hồ sơ mời thầu
- Làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu cần)
2. Đánh giá chi tiết:
Việc đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu đợc thực hiện theo phơng pháp giá đánh

loại hình và quy mô của hợp đồng. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng có hiệu lực cho đến
khi chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh hoặc bảo trì.
3. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Thời gian nộp: Nhà thầu trúng thầu phải nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng trớc
khi ký hợp đồng.
- Hình thức bảo lãnh dới dạng tiền mặt, séc, bảo lãnh của ngân hàng hoặc hình
thức tơng đơng.
- Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.
- Đồng tiền bảo lãnh.
6. Sự khác biệt giữa đấu thầu cạnh tranh trong nớc với
đấu thầu cạnh tranh quốc tế
Đấu thầu cạnh tranh trong nớc và đấu thầu cạnh tranh quốc tế đều tuân thủ
những bớc và thủ tục đợc nêu ở trên song giữa chúng có những sự khác biệt quan
trọng. Những khác biệt chính là:
Một là: Ngôn ngữ
Tiếng Việt đợc dùng trong hồ sơ mời thầu trong nớc và để nộp hồ sơ dự thầu.
Đối với đấu thầu quốc tế, một ngôn ngữ đợc chỉ định cụ thể mà ngôn ngữ đó đ-
ợc sử dụng rộng rãi trong thơng mại quốc tế, thờng là tiếng Anh.
14
Các dự án sử dụng vốn của WB -Ngân hàng thế giới,thì ngôn ngữ là tiếng Anh,
tiếng Pháp hoặc tiếng Tây Ban Nha.Các dự án sử dụng vốn của Ngân hàng hợp tác
quốc tế Nhật Bản -JBIC thì ngôn ngữ là tiếng Anh.
Theo hiến chơng thành lập ADB-Ngân hàng phát triển Châu á, ngôn ngữ làm
việc của ngân hàng là tiếng Anh. Hồ sơ mời thầu và các tài liệu có liên quan khác, kể
cả quảng cáo phải đợc viết bằng tiếng Anh. Trong trờng hợp có nhiều ngôn ngữ đợc
sử dụng, bản tiếng Anh sẽ có u thế quyết định.
Hai là: Đồng tiền
Tiền đồng Việt Nam đợc sử dụng cho giá thầu và thanh toán đối với đấu thầu
trong nớc.
Trong đấu thầu quốc tế, nhà thầu đợc phép sử dụng những đồng tiền nớc ngoài

WB quy định phải mở ngay sau khi đóng thầu hoặc sau 1 khoảng thời gian đủ
để vận chuyển hồ sơ dự thầu từ nơi nhận thầu đến nơi mở thầu.
ADB quy định nh WB.
JBIC: Không quy định về thời điểm mở thầu.
Sáu là: Ưu tiên
Theo điều 10 Nghị định 88 thì đấu thầu trong nớc là một thủ tục thông thờng
phải tuân thủ. Chỉ cho phép đấu thầu cạnh tranh quốc tế khi không có sự cạnh tranh
giữa các nhà thầu trong nớc với nhau (không có hoặc chỉ có 1 nhà thầu có thể đáp
ứng yêu cầu của dự án) hoặc nguồn tài chính của dự án là từ các tổ chức quốc tế hoặc
các nớc khác và cần phải có đấu thầu cạnh tranh theo đúng qui định. Nhà thầu trong
nớc khi tham gia đấu thầu cạnh tranh quốc tế sẽ đợc quyền hởng u đãi khi so sánh hồ
sơ dự thầu của họ với hồ sơ dự thầu của nhà thầu nớc ngoài. Tuy nhiên lại không có
một hớng dẫn cụ thể nào áp dụng u đãi này.
Đối với đấu thầu quốc tế:
WB quy định về nhà thầu hợp lệ. T cách hợp lệ của nhà thầu là:
- Vốn vay ngân hàng chỉ đợc phép rút để thanh toán các chi phí hàng hoá và
công trình do công dân của các nớc thành viên của ngân hàng cung cấp, đợc sản xuất
hoặc cung ứng từ các nớc đó. Theo chính sách này công dân của các nớc khác hoặc
những nhà thầu chào hàng hoá hay công trình từ các nớc khác đều không đủ tiêu
chuẩn để dự thầu các hợp đồng sẽ đợc tài trợ toàn bộ hay một phần bằng vốn vay
ngân hàng.
- Các doanh nghiệp thuộc sở hữu của Chính phủ của nớc vay chỉ có thể đợc dự
thầu khi:
Độc lập về pháp lý và tài chính.
Hoạt động theo Luật Thơng mại.
16
Các cơ quan trực thuộc của bên vay hoặc bên vay lại trong các dự án do ngân
hàng tài trợ không đợc phép dự thầu hoặc nộp đề án về mua sắm hàng hoá và công
trình cho dự án đó.
- Việc sơ tuyển là cần thiết cho các công trình lớn và phức tạp. Điều này cũng

đồng có liên quan:
x 100
Giá xuất khẩu (FOB - Free on board) là toàn bộ chi phí có liên quan đến hàng
hoá bị xuất khẩu tính đến khâu xếp hàng lên tàu tại cảng nớc xuất khẩu.
Giá nhập khẩu (CIF - Cost insurance freigh) gồm giá FOB tại cảng xuất hàng
của nớc xuất khẩu cộng với chi phí bảo hiểm, chi phí vận chuyển hàng hoá đến cảng
của nớc nhập khẩu, kể cả chi phí bốc dỡ hàng và vận chuyển vào kho ở cảng của nớc
nhập khẩu.
Bảy là: Điều chỉnh giá.
Theo Nghị định 88, thì việc điều chỉnh giá hợp đồng thực hiện theo các hoá
đơn, chứng từ thực chi.
Trong đấu thầu cạnh tranh quốc tế:
WB quy định giá hợp đồng đợc điều chỉnh theo công thức hoặc các công thức.
Các công thức này tách tổng giá trị hợp đồng ra các thành phần có thể điều chỉnh đợc
bằng các chỉ số giá cả đợc quy định cho từng thành phần.
ADB quy định phơng pháp điều chỉnh giá đợc ghi trong hồ sơ mời thầu, cho phép
điều chỉnh dựa trên cơ sở bằng chứng là những giấy tờ do nhà thầu cung cấp hoặc tính
theo công thức điều chỉnh giá. Các điều khoản về điều chỉnh giá là không cần thiết cho
những hợp đồng cung cấp đơn giản với thời hạn giao hàng ngắn. Đối với những hợp
đồng cung cấp với thời hạn giao hàng dài (trên 12 tháng) và đối với tất cả các hợp đồng
công trình xây dựng quan trọng thì cần phải có điều khoản về điều chỉnh giá. Hồ sơ mời
thầu cần quy định mức trần điều chỉnh giá nhng việc so sánh giá dự thầu chỉ thực hiện
dựa trên cơ sở giá gốc, không kể các điều khoản điều chỉnh.
JBIC quy định công thức cụ thể để điều chỉnh giá sẽ đợc quy định rõ trong hồ
sơ mời thầu. Giới hạn tối đa của việc điều chỉnh giá sẽ đợc đa vào trong hợp đồng
cung ứng hàng hoá nhng trong hợp đồng xây lắp thì một giới hạn tối đa nh vậy là
không phổ biến.
18
7. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng và hoạt động sản
xuất xây dựng.

sẽ phải tốn rất nhiều chi phí cho việc làm nền móng của công trình.
19
Do vậy, nhà thầu trớc khi tiến hành xây dựng công trình phải tiến hành điều tra
thực tế tại địa điểm nơi thực hiện xây dựng từ đó tìm ra những biện pháp hữu hiệu
giảm tới mức tối đa các rủi ro có thể xảy ra do đặc điểm này của sản phẩm xây dựng.
7.2. Đặc điểm của hoạt động sản xuất xây dựng
Một là: Sản xuất xây dựng phải tiến hành theo đơn đặt hàng cho từng trờng hợp
cụ thể vì sản xuất xây dựng rất đa dạng, có tính cá biệt cao và chi phí lớn. Trong
phần lớn các ngành sản xuất khác, ngời ta có thể sản xuất sẵn hàng loạt sản phẩm để
bán. Nhng với các công trình xây dựng thì không thể làm thế đợc, trừ một số trờng
hợp rất hiếm hoi khi chủ đầu t làm sẵn một số nhà ở để bán, nhng ngay cả ở đây, mỗi
nhà cũng đều sẽ có các đặc điểm riêng do điều kiện địa chất và địa hình đem lại. Đặc
điểm này dẫn đến yêu cầu là phải xác định giá cả của sản phẩm xây dựng trớc khi
sản phẩm đợc làm ra và hình thức giao nhận thầu hoặc đấu thâù xây dựng cho từng
công trình cụ thể trở nên phổ biến trong sản xuất xây dựng. Đặc điểm này cũng đòi
hỏi nhà thầu muốn thắng thầu phải tích luỹ nhiều kinh nghiệm cho nhiều trờng hợp
xây dựng cụ thể và phải tính toán cẩn thận khi tranh thầu.
Hai là: Quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp, các đơn vị tham gia xây dựng
công trình phải cùng nhau kéo đến hiện trờng thi công với một diện tích có hạn để
thực hiện phần việc của mình, theo một trình tự nhất định về thời gian và không gian.
Đặc điểm này đòi hỏi phải có trình độ tổ chức phối hợp cao trong sản xuất, coi trọng
công tác chuẩn bị xây dựng và thiết kế tổ chức thi công, phối hợp chặt chẽ với các
nhà thầu khác.
Ba là: Sản xuất xây dựng phải tiến hành ngoài trời nên chịu nhiều ảnh hởng của
thời tiết, điều kiện làm việc nặng nhọc. ảnh hởng của thời tiết thờng làm gián đoạn
quá trình thi công, năng lực sản xuất của nhà thầu không đợc sử dụng điều hoà theo
bốn quý, gây khó khăn cho việc lựa chọn cho trình tự thi công, đòi hỏi dự trữ vật t
nhiều hơn. Đặc điểm này đòi hỏi nhà thầu phải lập tiến độ thi công hợp lý để tránh
thời tiết xấu, phấn đấu tìm cách hoạt động tròn năm, áp dụng kết cấu lắp ghép làm
sẵn trong xởng một cách hợp lý để giảm bớt thời gian thi công tại hiện trờng, áp

21
Ch ơng II
Tình hình hoạt động dự thầu
của công ty xây dựng số 4
I. Sự hình thành và phát triển của Công ty
Công ty xây dựng số 4 đợc thành lập ngày 18 tháng 10 năm 1959,cơ sở tiền
thân ban đầu là Công trờng xây dựng nhà máy phân đạm Hà Bắc và Công ty kiến
trúc khu bắc Hà Nội.
Nhiệm vụ chính của Công ty là:
+Thực hiện các công việc xây dựng gồm:
-Nạo vét, đào đắp mặt bằng, đào đắp nền và đào đắp công trình.
-Thi công các loại móng công trình.
-Xây lắp các kết cấu công trình.
-Hoàn thiện trong xây dựng.
-Lắp đặt thiết bị điện nớc và kết cấu công trình.
-Trang trí nội ngoại thất công trình.
+Thực hiện xây dựng các công trình gồm:
-Xây dựng các công trình dân dụng và các công trình công nghiệp.
-Nhận thầu san lấp mặt bằng và xử lý nền móng công trình.
-Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp.
-Xây dựng đờng và trạm biến áp điện đến 35 KV.
-Xây dựng đờng bộ,cầu đờng bộ, cầu cảng các loại nhỏ.
-Xây dựng kênh,mơng,đê, kè,trạm bơm thuỷ lợi loại vừa và nhỏ.
Sự trởng thành và phát triển của công ty trên 40 năm qua có thể khái quát bằng
4 thời kỳ sau:
22
Thời kỳ 1959 - 1965
Khôi phục kinh tế miền Bắc XHCN
Công ty xây dựng số 4 ra đời vào lúc bắt đầu thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ
nhất (năm 1961-1965), Đảng và nhà nớc ta chủ trơng hàn gắn các vết thơng chiến

nhận thi công thời kỳ này đợc đánh giá cao nh nhà máy cơ khí Hà Bắc, phục hồi nhà
máy điện và phân đạm Hà Bắc, nhà máy kính Đáp Cầu,...
Nhiều sáng kiến cải tiến và quản lý chất lợng đã đánh dấu sự trởng thành vợt
bậc cuả đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty xây dựng số 4 trong quản lý kinh tế
cũng nh điều hành tổ chức thi công. Với nhiều bằng khen, giấy chứng nhận, nhiều
cán bộ công nhân viên đợc Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam tặng Bằng Lao động
sáng tạo. Công ty xứng đáng đợc Bộ xây dựng đánh giá là đơn vị mạnh, có kinh
nghiệm và khả năng tổ chức và thi công các công trình công nghiệp lớn, đặc biệt có
khả năng tập trung cơ động nhanh, chi viện cho các công trình trọng điểm khi đợc Bộ
giao.
Thời kỳ 1986 - 1999
Đổi mới hội nhập và phát triển.
Sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xớng và lãnh đạo khởi đầu từ nghị quyết đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV ( tháng12/1986) đa nớc ta bớc sang thời kỳ phát
triển mới. Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng có
sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa thực sự là động lực thúc đẩy
các doanh nghiệp phải tự đổi mơí nhất là đổi mới t duy kinh tế.
Năm 1992, công ty đợc chuyển địa điểm từ Hà Bắc về Hà Nội đồng thời đợc Bộ
xây dựng quyết định sát nhập Xí nghiệp xây dựng dịch vụ số 3 thuộc Bộ xây dựng
thành Công ty xây dựng số 4 hiện nay. Để tăng cờng nguồn nhân lực cho các doanh
nghiệp nhà nớc có đủ thế mạnh cạnh tranh trong cơ chế thị trờng, tháng 5/1995,
Công ty xây dựng số 4 đợc Bộ xây dựng quyết định trực thuộc Tổng công ty xây
dựng Hà Nội.
Tại thời điểm này, kiện toàn tổ chức sản xuất, mạnh dạn đầu t thiết bị mới,
tuyển chọn đội ngũ cán bộ có phẩm chất, có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ tốt, có
sự năng động sáng tạo thích ứng với cơ chế thị trờng là phơng thức của công ty bảo
đảm cho sự tồn tại và phát triển trong điều kiện mới.
Những công trình thi công đạt chất lợng cao của công ty trong thời kỳ này tiêu
biểu nh Nhà họp Chính phủ, Uỷ ban Nhà nớc về hợp tác và đầu t, Văn phòng Quốc
hội, Nhà hát lớn Thành phố, Khách sạn Opera Hilton Hà Nội, đại sứ quán Pháp,

5 Lợi nhuận 0,3 1,9 2,4 2,139 2,115 1,352 0,980
6 Tốc độ phát triển định gốc(%) 100 663,3 800 713 705 451 326,7
7 Nộp ngân sách 1,2 3,5 3,46 4,904 7,745 10,082 8,798
8 Tốc độ phát triển định gốc (%) 100 291,7 288,3 408,7 645,4 840,2 733,2
(Nguồn : Phòng Tài chính kế toán)
25

Trích đoạn Tình hình sản xuất kinh doanh củaCông ty Tình hình hoạt động đấu thầu xâydựng ở nớc ta hiện nay Công tác lập hồ sơ dự thầu Các nhân tố tác động tới giá trị dự toán xây lắp công trình: Cách xác định giá bỏ thầu củacông ty
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status