Thực trạng thực hiện quy trình sàng lọc khiếm thính bẩm sinh ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện phụ sản hà nội năm 2016 - Pdf 48

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN THỊ THANH HIỀN

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY TRÌNH
SÀNG LỌC KHIẾM THÍNH BẨM SINH Ở TRẺ SƠ SINH
TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI, NĂM 2016

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01

HÀ NỘI, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN THỊ THANH HIỀN

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY TRÌNH
SÀNG LỌC KHIẾM THÍNH BẨM SINH Ở TRẺ SƠ SINH
TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI, NĂM 2016

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01

1. TS. NGUYỄN DUY ÁNH

2. PGS.TS. LÃ NGỌC QUANG


2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 28
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: .............................................................................28
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ................................................................................28
2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu .................................................................. 28
2.3. Thiết kế nghiên cứu ...................................................................................... 28


ii

2.4. Cỡ mẫu .......................................................................................................... 28
2.4.1. Cỡ mẫu cho phương pháp định lượng ..................................................28
2.4.2. Cỡ mẫu cho nghiên cứu định tính ........................................................29
2.5. Phương pháp chọn mẫu ............................................................................... 30
2.5.1. Phương pháp chọn mẫu định lượng .....................................................30
2.5.2. Phương pháp chọn mẫu định tính ........................................................30
2.6. Phương pháp thu thập số liệu ..................................................................... 31
2.6.1. Phương pháp thu thập số liệu định lượng ............................................31
2.6.2. Phương pháp thu thập số liệu định tính ...............................................31
2.7. Công cụ và biến số nghiên cứu .................................................................... 32
2.7.1. Công cụ nghiên cứu ...............................................................................32
2.7.2. Biến số nghiên cứu định lượng .............................................................33
2.7.3. Biến số nghiên cứu định tính ................................................................36
2.8. Xử lý và phân tích số liệu ............................................................................ 36
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu ........................................................................... 37
2.10. Hạn chế của nghiên cứu và các biện pháp khắc phục ............................ 38
2.10.1. Hạn chế .................................................................................................38
2.10.2. Cách khắc phục ....................................................................................38
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 39
3.1. Thông tin chung về trẻ và sản phu ̣ ............................................................. 39
3.1.1. Thông tin chung về trẻ sơ sinh ..............................................................39

KHUYẾN NGHỊ...................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 65
Phụ lục 1: PHIẾU ĐIỀU TRA ............................................................................... 68
Phụ lục 2: Phỏng vấn sâu Lãnh đạo bệnh viện..................................................... 75
Phụ lục 3: Phỏng vấn sâu Trưởng phòng NC - KH ............................................. 77
Phụ lục 4: Phỏng vấn sâu Trưởng phòng Kế hoạch - Tổng hợp ........................ 79
Phụ lục 5: Phỏng vấn sâu nhân viên y tế............................................................... 81
Phụ lục 6: Thảo luận nhóm nhân viên y tế ........................................................... 83
Phụ lục 7: Phỏng vấn sâu sản phụ ......................................................................... 85


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ABR

Phương pháp đo đáp ứng thính giác thân não

CSNB

Chăm sóc người bệnh

KTBS

Khiếm thính bẩm sinh

NCĐG

Nghiên cứu đánh giá


Bảng 3.3. Sản phu ̣ biế t thông tin về sàng lọc khiếm thính bẩm sinh (n=213) ..........41
Bảng 3.4. Chăm sóc trong thời gian mang thai (n=213) ...........................................42
Bảng 3.5. Sản phụ mắc bệnh trong 3 tháng đầu thai kỳ, tiền sử gia đình và lần sinh
con hiện tại (n=213) ..................................................................................................43
Bảng 3.6. Phản hồi của sản phụ trong từng tiểu mục trước sàng lọc khiếm thính bẩm
sinh (n=213) ..............................................................................................................44
Bảng 3.7. Đánh giá của sản phụ trong từng tiểu mục trong sàng lọc khiếm thính bẩm
sinh (n=213) ..............................................................................................................45
Bảng 3.8. Đánh giá của sản phụ trong từng tiểu mục sau sàng lọc khiếm thính bẩm
sinh (n=213) ..............................................................................................................47
Bảng 3.9. Đánh giá chung của sản phụ về thực trạng chung thực hiện quy trình khám
sàng lọc khiếm thính bẩm sinh của NVYT đối với từng yếu tố (n=213) .................48


vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ đánh giá chung của sản phụ về thực trạng thực hiện quy trình khám
sàng lọc khiếm thính bẩm sinh của NVYT ...............................................................48


vii

TÓM TẮT
Khiếm thính nếu không phát hiện và can thiệp sớm sẽ làm trẻ không nói được,
không giao tiếp được, ngôn ngữ và trí tuệ không phát triển, tính tình thay đổi… điều
đó sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc sống của trẻ. Ngày nay trên thế giới, nhiều nước
đã thực hiện chương trình sàng lọc khiếm thính trẻ sơ sinh và trẻ dưới 3 tuổi. Sàng
lọc kiếm thính là phương pháp kiểm tra an toàn, được thực hiện trong thời rất ngắn.
Có hai phương pháp được sử dụng: Đo điện thính giác thân não (ABR) và/hoặc đo

thính bẩm sinh.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo số liệu thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) năm 2012, trên thế
giới có khoảng 360 triệu người khiếm thính chiếm 5,3% dân số, trong đó khu vực
Đông Nam Á có tỷ lệ người khiếm thính chiếm 27%. WHO cũng ước tính số người
khiếm thính trên 14 tuổi là 328 triệu người và 32 triệu trẻ em dưới 14 tuổi. Khiếm
thính sơ sinh xảy ra ở tỷ lệ 1/1000 – 1/2000 trẻ sơ sinh, riêng trong nhóm trẻ có nguy
cơ cao như những trẻ sinh ra từ các bà mẹ mắc một số bệnh lý khi mang thai như:
rubella, giang mai, herpes,… những trẻ có tiền sử gia đình có người bị điếc, trẻ đẻ
non hoặc sinh nhẹ cân, có các dấu hiệu của suy hô hấp sau đẻ và phải thông khí hỗ
trợ kéo dài, trẻ bị vàng da do tăng bilirubin, viêm màng não,... thì tỷ lệ trẻ sơ sinh
khiếm thính có thể rất cao, từ 1/50 trẻ đến 1/25 trẻ sơ sinh [27].
Tỷ lệ trẻ sơ sinh khiếm thính nặng và sâu trên thế giới cũng như ở Việt Nam
hiện nay khoảng 0,1-0,2%, trẻ khiếm thính nhẹ và vừa là 0,3-0,4%. Trẻ không nghe
được nếu không phát hiện và can thiệp sớm sẽ không nói được, không giao tiếp được,
ngôn ngữ và trí tuệ không phát triển, tính tình thay đổi… điều đó đã ảnh hưởng rất
nhiều đến chất lượng cuộc sống của trẻ. Vì vậy, ngày nay trên thế giới, nhiều nước
đã thực hiện chương trình tầm soát khiếm thính trẻ sơ sinh và trẻ dưới 3 tuổi. Đi tiên
phong trong vấn đề này là: Mỹ, Úc, Hà Lan, Anh, Pháp, Đan Mạch,… Ở các nước
này, gần như 100% trẻ sơ sinh trước khi rời nhà hộ sinh đều được tầm soát khiếm
thính [7-8].
Sàng lọc khiếm thính ở trẻ sơ sinh giúp phát hiện, can thiệp và điều trị sớm
các bệnh khiếm thính ở trẻ sơ sinh nhằm giúp cho trẻ sơ sinh tránh được những hậu
quả nặng nề về thể chất và trí tuệ, giảm thiểu số người tàn tật trong cộng đồng, góp
phần nâng cao chất lượng dân số [5, 8].
Với mục tiêu của chương trình sàng lọc khiếm thính quốc gia là sàng lọc cho

2. Mô tả một số yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện quy trình sàng lọc khiếm thính
bẩm sinh ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội năm 2016.


4
Chương 1: TỔNG QUAN TÀ I LIỆU
1.1. Một số khái niệm
Khiếm thính bẩm sinh là tình trạng bệnh lý mất hoàn toàn khả năng nghe hoặc
suy giảm thính ở nhiều mức độ khác nhau ngay từ 0-28 ngày tuổi tuổi của giai đoạn
sơ sinh [8].
Trong y khoa khiếm thính bẩm sinh là tình trạng mất hoặc giảm thính ở nhiều
mức độ, từ nhẹ đến điếc đặc ở một hoặc hai tai. Bình thường, trẻ em có thể nghe được
âm thanh trong khoảng 0-25 decibel, khiếm thính là khi trẻ sơ sinh không nghe được
ở ngưỡng này. Những trẻ khiếm thính ngay sau khi sinh hoặc rất sớm trong những
năm đầu đời thường không có khả năng phát triển ngôn ngữ bình thường và kết quả
là không nói được (“câm” là hệ quả thứ phát của “điếc”) [24].
Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới: Trẻ sinh đủ tháng là trẻ có tuổi thai
đã phát triển trong tử cung là 38 - 42 tuần tính từ ngày đầu của kỳ kinh cuối tới lúc
đẻ. Trẻ đẻ non là trẻ ra đời trước thời hạn bình thường trong tử cung, có tuổi thai từ
28 đến 37 tuần. Trẻ sơ sinh là trẻ em được tính từ lúc sinh ra cho đến khi được 28
ngày đầu đời, trẻ sơ sinh được tính bao gồm cả trẻ sinh đủ tháng và trẻ sinh thiếu
tháng sau khi lọt lòng mẹ [2].
1.2. Giải phẫu, sinh lý của tai
1.2.1. Giải phẫu của tai
Tai ngoài: gồm có vành tai, ống tai ngoài và màng nhĩ. Không khí xung quanh
chúng ta truyền âm thanh bằng sóng âm. Phần tai ngoài thu thập những sóng âm này
và truyền chúng vào ống tai.
Tai giữa: một chuỗi 3 xương nhỏ là xương búa, xương đe và xương bàn đạp.
Màng nhĩ ở cuối ống tai rung lên khi tiếp nhận các sóng âm. Sóng âm được truyền từ
màng nhĩ lên chuỗi ba xương nhỏ. Khi những cái xương này rung lên và di chuyển,

Chức năng thính giác: Tính chất vật lý của tiếng động, tiếng động là sự chuyển
động của sóng âm trong các môi trường: khí, lỏng, rắn, trong chất khí và lỏng, sóng
âm chuyển động theo chiều dài, còn trong chất rắn thì chuyển động theo cả hai chiều:
dài và ngang. Tốc độ sóng âm trong chất khí: 340m/giây, trong nước: 1460m/giây.
Khả năng phân biệt của tai người có thể phân biệt được 34.000 âm thanh khác nhau,
nhưng quy ra 3 loại chính:
- Âm độ: là độ cao của âm, tính tần số dao động bằng Herzt (Hz) trong 1 giây.
Tai người chỉ nghe được trong phạm vi lớn hơn 16Hz và nhỏ 20.000 Hz (cao quá
hoặc thấp quá thì không nghe được).


6

- Cường độ: tính bằng Watt/cm2. Đơn vị của cường độ sóng âm là bel = 10-6
Watt/cm2. Tính cường độ là decibel (Db). Cường độ âm yếu hoặc mạnh quá thì cũng
không nghe được, mạnh quá sẽ gây cảm giác đau tai, có khi rách màng nhĩ [7, 12].
1.2.3. Sinh lý và cơ chế nghe
Bình thường, tín hiệu âm trong môi trường được vành tai khu trú truyền qua
ống tai ngoài rồi dọi vào màng nhĩ. Rung động màng nhĩ được truyền đến đế bàn đạp
qua hệ thống xương con gắn vào màng nhĩ. Hoạt động đế đạp làm di chuyển ngoại
dịch rồi nội dịch làm thay đổi áp lực trong dịch mê nhĩ cho màng đáy hoạt động: làm
chuyển động các lông mao của tế bào lông trong và lông ngoài gây hiện tượng khử
cực trong tế bào lông ốc tai, giải phóng các chất trung gian hóa học ở đáy tế bào lông
ốc tai tạo điện thế hoạt động hình thành nên xung điện thần kinh hướng tâm về tế bào
hạch xoắn rồi đi vào trụ ốc tai; từ đáy trụ ốc tai các sợi thần kinh hướng tâm sẽ tập
trung lại thành phần ốc tai của dây thần kinh VIII qua thân não lên vỏ não. Cơ quan
Corti và các tế bào giác quan và dây thần kinh thính giác làm nhiệm vụ tiếp nhận âm
thanh và truyền lên não qua 5 chặng neuron. Mỗi kích thích âm thanh nghe được từ
một tai được truyền lên cả 2 bán cầu đại não.
Các đường và trung khu thính giác:

trách nhiệm cho đa số trường hợp bệnh, khiếm thính là một căn bệnh mà nguyên nhân
di truyền của nó bao gồm rất nhiều đột biến ở nhiều gene khác nhau. Đối với khiếm
thính không triệu chứng (chiếm khoảng 70% trường hợp) có 42 gene liên quan đến di
truyền trên NST thường dạng lặn, 25 gene liên quan đến di truyền trên NST thường
dạng trội, 3 gene di truyền liên kết giới tính dạng lặn và 2 gene di truyền liên quan ti
thể [13, 17]. Bốn gene được quan tâm trong nghiên cứu này là các gene liên quan đến
khiếm thính liên quan đến thần kinh cảm nhận: GJB2, SLC26A4, GJB3, và gene mã
hóa 12s rRNA ti thể [17-18].


8

Nguyên nhân mắc phải:
Mắc bệnh trong quá trình mang thai: Các bà mẹ bị mắc một số bệnh như
Rubella, Giang mai trong quá trình mang thai có thể là nguyên nhân gây nghe kém
hoặc điếc ở những đứa trẻ do họ sinh ra. Nghiên cứu bệnh chứng ở Băngladesh cho
thấy 74% trẻ em bị nghe kém có kháng thể Rubella (IgG), trong khi đó chỉ có 18%
trẻ không bị nghe kém có kháng thể này. Nghiên cứu cũng cho thấy 67% mẹ của
những trẻ bị nghe kém có kháng thể này, trong khi đó chỉ có 14% các bà mẹ của trẻ
nghe bình thường có IgG. Như vậy có mối tương quan giữa bị Rubella với tình trạng
nghe kém ở trẻ em ở nước này. Kết quả nghiên cứu bệnh chứng ở Đan Mạch (1980)
với trẻ từ 0-4 tuổi bị nghe kém tiếp nhận bẩm sinh đã tìm ra 60% trẻ nghe kém có
kháng thể Rubella trong máu, trong khi đó ở nhóm chứng chỉ có 23%. Nghiên cứu đã
cho thấy mắc bệnh Rubella trong quá trình mang thai đóng vai trò quan trọng trong
việc gây nghe kém ở trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh [9].
Sản phụ dùng thuốc có hại cho tai của thai nhi như: Quinin, Streptomycin…
Những sản phụ khi mang thai mà bị bệnh sốt kéo dài không rõ nguyên, bệnh cúm, ho
chảy nước mũi kéo dài mà dùng những loại thuốc trên cũng bị ảnh hưởng trong thời
kỳ mang thai. Sử dụng một số loại thuốc gây ngộ độc như nhóm Aminoglycosides,
Cytotoxic, thuốc điều trị sốt rét và thuốc lợi tiểu trong quá trình mang thai có nguy

kết quả có thể bình thường nhưng ABR bất thường. Vàng da nặng trong giai đoạn trẻ
sơ sinh có thể gây tổn thương thần kinh nghe, qua đó gây nghe kém ở trẻ. Qua đo âm
ốc tai ở 128 trẻ bị vàng da trong giai đoạn sơ sinh ở Malaysia cho thấy 22% trẻ bị
nghe kém. Phân tích mô hình hồi quy logistic cho thấy vàng da là yếu tố có liên quan
tới nghe kém ở nhóm trẻ này [25].
1.4. Quy trình sàng lọc khiếm thính bẩm sinh
1.4.1. Quy trình sàng lọc khiếm thính bẩm sinh tại Việt Nam
Mục tiêu của chương trình sàng lọc khiếm thính quốc gia là sàng lọc cho 100%
trẻ sinh ở bệnh viện trước khi xuất viện hoặc vào khoảng một tháng tuổi. Sàng lọc
được thực hiện ở cả hai tai của trẻ.
- Các quy định chung:
+ Sàng lọc khiếm thính phải được thực hiện trước khi trẻ sơ sinh xuất viện.
+ Phải có kết quả sàng lọc theo mẫu quy định.
+ Nếu trẻ có kết quả “không đạt”:
+ Đảm bảo đã cung cấp cho bố mẹ trẻ bản kết quả sàng lọc.


10

+ Viết giấy hẹn tái khám cho trẻ ở một cơ sở chuyên sâu về đánh giá thính lực
nhi khoa.
- Đối tượng sàng lọc: Tất cả các trẻ sơ sinh được sinh tại bệnh viện, bao gồm
cả trẻ bình thường nằm ở phòng sinh thường và các trẻ nằm tại phòng hồi sức hoặc
các đơn vị chăm sóc đặc biệt khác.
- Thời điểm sàng lọc:
+ Đối với trẻ sơ sinh bình thường, sàng lọc khiếm thính nên thực hiện trong
khoảng thời gian từ 24 đến 72 giờ sau sinh.
+ Đối với trẻ nằm tại phòng hồi sức hoặc các đơn vị chăm sóc đặc biệt khác:
sàng lọc khi sức khỏe của trẻ đã ổn định hoặc trước khi xuất viện.
1.4.1.1. Tiến trình sàng lọc

các trẻ (nhóm bình thường hoặc nhóm được chăm sóc đặc biệt) có nguy cơ khiếm
thính như tăng bilirubin máu cần thay máu hay nhiếm trùng huyết.
+ Thực hiện đo đáp ứng thính lực thân não (ABR)
1.4.1.2. Sàng lọc cho trẻ bình thường nằm tại phòng sơ sinh
a) Phương pháp sàng lọc hai bước tại bệnh viện
Trẻ có thể được sàng lọc tới hai lần cách nhau một khoảng thời gian nhất định
trước khi xuất viện nếu thời gian cho phép. Lần sàng lọc thứ hai được chỉ định cho
các trẻ không qua được trong lần sàng lọc thứ nhất. Kết quả được ghi là “nghi ngờ”
nếu trẻ không qua được lần sàng lọc thứ hai.
- Lần sàng lọc thứ nhất: cần thực hiện hai lần cho mỗi tai trước khi được coi
như là “nghi ngờ”.
- Lần sàng lọc thứ hai: thực hiện vào một ngày khác. Cần thực hiện hai lần cho
mỗi tai trước khi được coi như là “nghi ngờ”..
- Tối đa: không sàng lọc trên hai lần mỗi bên tai trong lần sàng lọc thứ nhất
hoặc thứ hai.
Sàng lọc bằng nghiệm pháp đo đáp ứng thính lực thân não (ABR)
- Sàng lọc bằng ABR (đạt)
- Sàng lọc bằng ABR (không đạt)
(Thực hiện sàng lọc bằng ABR lần thứ hai)
Sàng lọc bằng nghiệm pháp đo âm ốc tai (OAE)
- Sàng lọc bằng OAE (đạt)
- Sàng lọc bằng OAE (không đạt)
(Thực hiện sàng lọc bằng OAE lần thứ hai)


12

Sàng lọc phối hợp nghiệm pháp đo âm ốc tai và đo đáp ứng thính lực thân não
(OAE/ABR)
- Sàng lọc bằng OAE và ABR (đạt)


não (ABR) được chọn lựa để sàng lọc cho tất cả các trẻ cần chăm sóc đặc biệt, không
cần quan tâm đến các yếu tố nguy cơ khác gây khiếm thính do có sự gia tăng tỷ lệ
bệnh lý thần kinh thính giác.
- Lần sàng lọc thứ nhất: cần thực hiện hai lần cho mỗi tai trước khi được coi
như là “nghi ngờ”.
- Lần sàng lọc thứ hai: thực hiện vào một ngày khác. Cần thực hiện hai lần cho
mỗi tai trước khi được coi như là “nghi ngờ”.
- Tối đa: không sàng lọc trên hai lần mỗi bên tai trong lần sàng lọc thứ nhất
hoặc thứ hai.
Sàng lọc bằng nghiệm pháp đo đáp ứng thính lực thân não kép (ABR/ABR)
- Sàng lọc bằng ABR (đạt)
- Sàng lọc bằng ABR (không đạt); thực hiện sàng lọc bằng ABR lần thứ hai.
- Lần thứ hai không đạt, giới thiệu đến chuyên gia thính học để khám, đánh
giá và theo dõi.
Sàng lọc bằng nghiệm pháp đo âm ốc tai và đo đáp ứng thính lực thân não (OAE/ABR)
- Sàng lọc bằng OAE và ABR (đạt)
- Sàng lọc bằng OAE và ABR (không đạt một hoặc cả hai nghiệm pháp)
Thực hiện sàng lọc lần thứ hai bằng ABR và OAE. Kết quả “đạt” chỉ nếu trẻ
qua được cả hai nghiệm pháp OAE và ABR ở cả hai tai.
- Lần thứ hai không đạt, giới thiệu đến chuyên gia thính học để khám, đánh
giá và theo dõi.
Các trẻ nằm ở hồi sức trên 5 ngày cần được đo đáp ứng thính lực thân não
(ABR) để không bỏ sót tình trạng khiếm thính do thần kinh(neural hearing loss).
Các trẻ có kết quả “không đạt” khi sàng lọc bằng ABR ở đơn vị hồi sức cần
được giới thiệu trực tiếp đến chuyên gia thính học để sàng lọc lại và đánh toàn diện
thính lực của trẻ.
Việc sàng lọc khiếm thính cho trẻ ở các đơn vị hồi sức thường bị chậm trễ do
tình trạng sức khỏe của trẻ. Tuy nhiên việc sàng lọc nên được thực hiện ngay khi trẻ
đã ổn định và trước khi xuất viện.

1) Giải thích cho cha mẹ và người nhà lợi ích của phương pháp đo thính lực
2) Mỗi bé đều được lập hồ sơ, ghi chép tiền sử gia đình, tiền sử bé, lý do sinh
3) Kiểm tra hoạt động của máy đo âm ốc tai, núm tai đo phù hợp với bé
4) Bé được khám kỹ toàn thân ngay sau sinh, khám tai mũi họng, phát hiện dị
tật bẩm sinh


15

5) Bé được vào phòng đo thính giác trước khi chủng ngừa.
6) Các bước tiến hành đo:
- Đo khi bé ngủ, nằm yên hoặc đang bú. Kết quả đèn xanh: máy qua được là
tốt; màu vàng: nghi ngờ; màu đỏ: máy không qua (thất bại).
- Tất cả các trường hợp kết luận nghe tốt, đạt được cả 2 lần OAE đều được
phát một tờ bướm nói về tác hại của điếc và các theo dõi thính giác trẻ theo từng lừa
tuổi. Nếu thấy có gì bất thường thông báo cho bệnh viện hoặc đưa trẻ đến khám lại.
- Tất cả các trường hợp đo OAE có nghi ngờ, đều được kiểm tra lại lần 2, nếu
vẫn thất bại sẽ hẹn sau 1 tuần kiểm tra lại
Kết quả nghiên cứu đã phát hiện ra 92 trường hợp thất bại sau khi kiểm tra
bằng nghiệm pháp đo âm ốc tai hai lần; có 2 trường hợp khiếm thính, 01 trường hợp
theo dõi tổn thương ốc tai; 01 trường hợp theo dõi khiếm thính thể trung bình,...Tác
giả cũng chỉ ra kết quả tầm soát được số trẻ sơ sinh nhiều hơn do sản phụ được giải
thích, hướng dẫn kỹ nên dễ dàng hợp tác [11].
1.4.2. Quy trình sàng lọc khiếm thính bẩm sinh tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
1.4.2.1. Tư vấn trước sàng lọc
Đối tượng: Sản phụ
Mục đích: Sản phụ hiểu được lợi ích và tự nguyện cho trẻ tham gia sàng lọc,
chẩn đoán sơ sinh để phát hiện sớm dị tật khiếm thính bẩm sinh.
Nội dung tư vấn:
- Trình bày được trình tự các bước sàng lọc, chẩn đoán khiếm thính sơ sinh


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status