Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường huyện võ nhai, tỉnh thái nguyên - Pdf 48

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG THỊ HƯƠNG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG THỊ HƯƠNG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Khoa học Môi trường
Mã số ngành: 60.44.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Đỗ Thị Lan.
2. TS. Trần Thị Minh Hương

THÁI NGUYÊN - 2017

Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên và cố vũ tôi
trong suốt thời gian học tập.
Do thời gian có hạn, lại là bước đầu làm quen với phương pháp nghiên
cứu mới nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được
những kiến thức đóng góp của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn để
khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày…. tháng …năm 2017
Tác giả

Dương Thị Hương


3
MỤC LỤC
Lời cam đoan......................................................................................................i
Lời cảm ơn........................................................................................................ ii
Mục lục.............................................................................................................iii
Danh mục chữ viết tắt........................................................................................v
Danh mục bảng biểu.........................................................................................vi
Danh mục hình................................................................................................ vii
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.......................................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học:.......................................................................................2
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn...............................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU..................................4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài...........................................................................4
1.1.1. Cơ sở pháp lý...........................................................................................4

3.2.3. Hiện trạng môi trường không khí.......................................................... 72
3.2.4. Hiện trạng thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bànError! Bookmark n
3.3. Đánh giá hiện trạng môi trường qua ý kiến của người dân huyện Võ
Nhai về các thành phần môi trường và hoạt động bảo vệ môi trường.............76
3.3.1. Ý kiến của người dân về hiện trạng môi trường đất, nước, không khí....76
3.3.2. Hoạt động bảo vệ môi trường của người dân....................................... 78
3.4. Đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên................................................................................... 79
3.4.1. Các giải pháp kỹ thuật công nghệ..........................................................79
3.4.2. Giải pháp về thể chế, chính sách........................................................... 80
3.4.3. Nâng cao nhận thức và tăng cường sự tham gia của cộng đồng
trong công tác bảo vệ môi trường....................................................................82
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................................... 83
4.1. Kết luận.................................................................................................... 83
4.2. Đề nghị..................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 856


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1

BOD5

Nhu cầu ô xy sinh hóa (sau 5 ngày)

2

BTNMT

Bộ tài nguyên môi trường


8

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

9



Quyết định

10

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

11

TN&MT

Tài nguyên và môi trường

12

TT

Thông tư

Bảng 3.6. Kết quả phân tích nước dưới đất tại huyện Võ Nhai.......................68
Bảng 3.7. Kết quả phân tích mẫu nước thải tại cửa xả phân xưởng mỏ
vàng Bản Ná, năm 2017.................................................................. 70
Bảng 3.8. Kết quả phân tích mẫu nước thải sinh hoạt tại huyện Võ Nhai
năm 2017.........................................................................................71
Bảng 3.9. Kết quả phân tích chất lượng không khí tại thị trấn Đình Cả..........72
Bảng 3.10. Kết quả phân tích chất lượng không khí tại...................................73
Bảng 3.11. Kết quả quan trắc môi trường không khí tại khu vực nhà máy.....74
Bảng 3.12. Khối lượng ctr sinh hoạt được thu gom ở huyện Võ NhaiERROR! BOOKM
Bảng 3.13. Ý kiến của người dân về hiện trạng môi trường đất, nước,
không khí.........................................................................................76
Bảng 3.14. Đánh giá hoạt động bảo vệ môi trường qua ý kiến của người dân. .78


vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ vị trí nghiên cứu thuộc huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ..
43 Hình 3.2. Hàm lượng Asen (As) trong mẫu đất tại huyện Võ Nhai...........56
Hình 3.3. Biểu đồ hàm lượng Kẽm (Zn) trong mẫu đất tại huyện Võ Nhai ...
57 Hình 3.4. Hàm lượng Chì (PB) trong mẫu đất tại huyện Võ Nhai.............57
Hình 3.5. Biểu đồ về hàm lượng pH trong nước mặt tại huyện Võ Nhai

63

Hình 3.6 . Biểu đồ về hàm lượng DO trong nước mặt tại huyện Võ Nhai

63

Hình 3.7. Biểu đồ về hàm lượng BOD5 trong nước mặt tại huyện Võ Nhai ..
64 Hình 3.8. Biểu đồ về hàm lượng COD trong nước mặt tại huyện Võ Nhai

phát triển kinh tế và cũng một phần do nhận thức hạn chế nên việc gắn phát triển
kinh tế với bảo vệ môi trường chưa chú trọng đúng mức. Tình trạng tách rời
công tác bảo vệ môi trường với sự phát triển kinh tế - xã hội diễn ra phổ biến ở
nhiều ngành, nhiều cấp, dẫn đến tình trạng gây ô nhiễm môi trường diễn ra phổ
biến và ngày càng nghiêm trọng. Đối tượng gây ô nhiễm môi trường chủ yếu là
hoạt động sản xuất của nhà máy trong các khu công nghiệp, hoạt động làng nghề
và sinh hoạt tại các đô thị lớn. Ô nhiễm môi trường bao gồm 3 loại chính là: ô
nhiễm đất, ô nhiễm nước và ô nhiễm không khí. Trong ba loại ô nhiễm đó thì ô
nhiễm không khí tại các đô thị lớn, khu công nghiệp và làng nghề là nghiêm
trọng nhất, mức độ ô nhiễm vượt nhiều lần tiêu chuẩn cho phép.
Bảo vệ môi trường đã trở thành vấn đề trọng yếu mang tính toàn cầu,
ngày càng được nhiều quốc gia trên thế giới đặt thành quốc sách và trở thành nội
dung quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Tại tỉnh Thái Nguyên tình trạng ô nhiễm môi trường trên địa bàn ngày
càng gia tăng và khó kiểm soát, tính chất vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường ngày càng phức tạp, nhiều "điểm nóng" về ô nhiễm môi trường còn tồn


tại, gây bức xúc trong dư luận...Võ Nhai là một huyện miến núi của tỉnh Thái
Nguyên. Là huyện có nhiều tiềm năng và lợi thế, tuy nhiên cũng là một điểm
nóng về ô nhiễm môi trường, điển hình là tại Nhà máy xi măng La Hiên. Đáng
ngại hơn, xung quanh các khu mỏ khai thác than hàm lượng bụi đã vượt quy
chuẩn cho phép đến 5 lần. Cùng với tình trạng ô nhiễm không khí, môi trường đất
tại các khu vực gần khu công nghiệp có biểu hiện ô nhiễm kim loại nặng rõ rệt.
Do đó cần phải có những biện pháp hữu hiệu, kịp thời để ngăn ngừa, hạn
chế, khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nhất là khi quá trình đô thị hóa
diễn ra ngày càng mạnh, nhằm phát triển kinh tê – xã hội bền vững. Đây cũng
chính là lý do tôi tiến hành thực hiện đề tài này.
Xuất phát từ những nhu cầu thực tiễn, được sự đồng ý của Khoa Sau đại
học, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên và với sự hướng dẫn trực tiếp của

1.1.1. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, thông qua ngày 23 tháng 6
năm 2014, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015;
- Luật Đất đai số 45/2013/QH13;
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được Quốc hội thông qua
ngày 21/6/2012 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2013.
- Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ
Việt Nam quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
- Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 27/5/2015 của Chính phủ Việt Nam quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường 2014;
- Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
- Thông tư số: 36/2015/TT-BTNMT, ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại;
- Thông tư số 09/2009/TT-BTNMT ngày 11/8/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường Quy định về xây dựng và quản lý các chỉ thị môi trường quốc gia;
- Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP
ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và
sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
- Thông tư số 28/2011/TT-BTNMT ngày 01/8/2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường không khí xung
quanh và tiếng ồn;


- Thông tư số 29/2011/TT-BTNMT ngày 6 01/8/2011 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy đinh quy trình kỹ thuât quan trắc môi trường
nước măt lục địa;

- QCVN 26-2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn;
- Tiêu chuẩn 3985-1999: Âm học - Mức ồn cho phép tại vị trí làm việc.
+ Các tiêu chuẩn liên quan đến rung động:
- QCVN 27-2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về rung động.
+ Các tiêu chuẩn, quy chuẩn liên quan đến chất lượng nước:
- QCVN08:2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt;
- QCVN 09:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước ngầm;
- QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước
thải sinh hoạt;
- QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước thải công nghiệp.
+ Tiêu chuẩn, quy chuẩn liên quan đến chất lượng đất:
- QCVN 03:2008/BTNMT - Quychuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng đất;
+ Các tiêu chuẩn, quy chuẩn liên quan khác:
- QCVN 07:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng
chất thải nguy hại;
- QCVN 50:2015/BTNMT ban hành kèm theo Thông tư số
32/2015/TT-BTNMT ngày 25/10/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường –
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng nguy hại đối với bùn thải từ quá trình
xử lý nước.
- QĐ 3733:2002/QĐ-BYT: Quyết định của Bộ Y tế ngày 10/10/2002 về
việc Ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số.
1.1.2. Cơ sở lí luận
1.2.2.1. Các khái niệm liên quan
- Khái niệm môi trường:
Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam năm 2014, môi
trường được định nghĩa như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự


nghiệp khác nhau từ nền nông nghiệp sơ khai đến nền nông nghiệp hiện đại như


8
ngày nay. Tuy nhiên con người lại có những tác động xấu đến môi trường như
sử dụng phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều. Tuy nhiên trong
phân bón và thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) thường có sẵn kim loại nặng và chất
khó phân hủy, khi tích lũy đến một giới hạn nhất định, chúng sẽ thành chất ô
nhiễm [9].
Các nhà khoa học môi trường thế giới đã cảnh báo rằng: Cùng với ô nhiễm
nguồn nước, ô nhiễm không khí thì ô nhiễm môi trường đất cũng là vấn đề đáng
báo động hiện nay. Ô nhiễm đất không những ảnh hưởng xấu tới sản xuất nông
nghiêp và chất lượng nông sản, mà còn thông qua lương thực, rau, quả… ảnh
hưởng gián tiếp tới sức khỏe con người và động vật. Ngày càng xuất hiện nhiều
căn bệnh ung thư quái ác đã cướp đi hàng ngàn sinh mạng mỗi năm [19].
Ô nhiễm môi trường đất là hậu quả các hoạt động của con người là thay đổi
các nhân tố sinh thái vượt qua những giới hạn sinh thái của quần xã sống trong
đất. Môi trường đất là nơi trú ngụ của con người và hầu hết các sinh vật sống
trên cạn. Ô nhiễm đất là sự làm biến đổi thành phần, tính chất của đất gây ra bởi
những tập quán phản vệ sinh của các hoạt động sản xuất nông nghiệp với những
phương thức canh tác khác nhau, và do thải bỏ không hợp lí các chất cặn bã đặc
và lỏng vào đất, ngoài ra ô nhiễm đất còn do sự lắng đọng của các chất gây ô
nhiễm không khí lắng xuống đất theo nước mưa [7].
Nguyên nhân ô nhiễm đất chủ yếu là do nông dược và phân hóa học chúng
tích lũy dần trong đất qua các mua vụ. Do việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật
trong nông nghiệp đang gây ô nhiễm đất nghiêm trọng, làm vỡ kết cấu đất, xói
mòn đất [13].
* Ô nhiễm môi trường nước
Nước là yếu tố quan trọng hàng đầu cho sự sống, tồn tại và phát triển.
Nước đã được xác định là tài nguyên quan trọng thứ hai sau tài nguyên con

lượng hơi nước nhất định tùy thuộc vào nhiệt độ và áp suất khí quyển. Ở điều
kiện bình thường, không khí (chưa bị ô nhiễm) gồm các thành phần cơ bản là
78% Nitơ, 21% Ôxy, 1% Argon, và một số khí khác như CO2, Neon, Helium.
Xenon, Hydro, Ozôn, hơi nước... Ô nhiễm không khí không phải vấn đề mới
phát hiện ra, nó đã được nói đến cách đây hàng thế kỷ. Hơn 300 năm trước đây,
nhà khoa học Jonh Evalyn, chuyên bút ký và ghi chép khoa học đã minh hoạ với


10
độ chính xác cao về tác động của ô nhiễm môi trường không khí do sự đốt cháy
của nhiên liệu gây ra như làm đục bầu trời, giảm bớt bức xạ mặt trời chiếu
xuống Trái đất, làm con người bị đau yếu và tử vong, phiền muộn và lo âu vì hít
thở phải bụi, khói, khí độc và nó còn gây ra han gỉ vật liệu (Katyal và Satake,
1989) [23].
Vào những năm 50 và 60 của thế kỷ XX, ô nhiễm không khí chỉ là hiện
tượng địa phương, diễn ra chủ yếu ở nơi có nguồn ô nhiễm như các thành phố và
khu công nghiệp. Cho đến năm 70 và 80, người ta nhận thấy, ô nhiễm không khí
có thể tác động 7 rất xa, từ khu vực này đến khu vực khác, từ nhà máy đến khu
dân cư, từ thành thị đến nông thôn, từ quốc gia này sang quốc gia khác, thậm chí
từ châu lục này tới khu vực khác. Công ước Giơnevơ (1979) đã khẳng định điều
này.
Hiện nay, ô nhiễm không khí là vấn đề thời sự nóng bỏng của cả thế giới
chứ không phải riêng của một quốc gia nào. Môi trường khí quyển đang có
nhiều biến đổi rõ rệt và có ảnh hưởng xấu đến con người và các sinh vật. Hàng
năm, con người khai thác và sử dụng hàng tỉ tấn than đá, dầu mỏ, khí đốt. Đồng
thời, cũng thải vào môi trường một khối lượng lớn các chất thải khác nhau, làm
cho hàm lượng các loại khí độc hại tăng lên nhanh chóng [1].
“Ô nhiễm môi trường không khí là hiện tượng làm cho không khí sạch thay
đổi thành phần và tính chất dưới bất kỳ nguyên nhân nào, có nguy cơ gây tác hại
tới thực vật và động vật, gây hại đến sức khỏe con người và môi trường xung

của chúng là ngoài ý muốn hoặc không mong muốn, hoặc quá trình gia tăng sự
hiện diện của các chất phóng xạ ở những nơi như vậy. Sự ô nhiễm phóng xạ
cũng được sử dụng ít chính thức để chỉ một số lượng, cụ thể là các hoạt động
phóng xạ trên một bề mặt (hoặc trên một đơn vị diện tích bề mặt) [21].
Theo uỷ ban năng lượng Hoa Kỳ, phóng xạ urani ở các nhà máy điện hạt
nhân kho, vũ khí, trung tâm nghiên cứu và các khu vực trước kia có xảy ra nổ
hạt nhân như Hiroshima, Nagasaki, Chernobyl v.v hằng năm làm nhiễm độc
2.500 tỉ lít nước ngầm của thế giới. Nguồn nước nhiễm phóng xạ này sau đó sẽ
ngấm vào cây cối, động vật uống phải, hoặc hoà tan vào nguồn nước sinh hoạt
của con người và cuối cùng tích luỹ vào cơ thể. Đây chính là nguyên nhân gây


nên những đột biến dị dạng, bệnh tật, … cho các cơ thể sống tự nhiên. Cũng
theo điều tra của uỷ ban này, thực chất, lượng phóng xạ rò rỉ trong không khí,
không gây nguy hiểm nhiều cho con người bằng lượng phóng xạ vào nguồn
nước. Bởi vì, trong không khí các tia phóng xạ chỉ có một không gian tác động
rất hạn chế và giảm dần theo thời gian; còn trong nước, nó có thể đi xa hơn và
gây độc cho những vùng lân cận, không những thế ảnh hưởng của chúng ngày
càng tăng theo thời gian do sự tích tụ phóng xạ trong nước ngày càng lớn hơn.
Vì vậy, khi Hiroshima và Chernobyl bị ảnh hưởng trực tiếp của phóng xạ hạt
nhân nhưng những vùng rất xa ở xung quanh cũng bị tác động theo, do nguồn
nước ngầm liên thông giữa các vùng. Người ta đã phát hiện những triệu chứng
nhiễm độc phóng xạ trên cơ thể con người sống ở những vùng rất xa hai trung
tâm phóng xạ này, dù theo lý thuyết thì những vùng đó không thể bị ảnh hưởng
vì nằm quá tầm hoạt động của các tia phóng xạ sau các vụ nổ [13].
Sự ô nhiễm môi trường gây ra bởi các chất phóng xạ rất nguy hiểm. Đặc
biệt là tình trạng ô nhiễm do các chất phóng xạ không bị tiêu hủy hay không bị
vô hiệu hóa bởi con người, mà nó tự phân hủy theo thời gian, do đó không thể
loại trừ chất phóng xạ khi bị ô nhiễm. Chất phóng xạ là một dạng năng lượng tự
nhiên có trong đất, từ ánh sáng mặt trời và các tia vũ trụ, ngoài ra còn xuất phát

thở và trong tương lai có thể gây ù tai, tăng huyết áp, loét dạ dày, tâm trạng bất
ổn vì căng thẳng. Họ trở nên khó tính, khó chịu, hay gây gổ hơn người làm việc
nơi yên tĩnh.
* Ô nhiễm nhiệt
Mọi sự hoạt động của con người trên Trái đất đều sản sinh ra nhiệt nhưng
nguồn gây ô nhiễm nhiệt chủ yếu từ các quá trình thiêu đốt nhiên liệu như than
đá, dầu khí trong sản xuất công nghiệp, đặc biệt là các ngành công nghiệp nặng
như các nhà máy nhiệt điện, luyện kim, sản xuất chế tạo vật liệu và cấu kiện xây
dựng… Nhiệt lượng sinh ra từ quá trình sản xuất có thể trực tiếp phát tán vào
không khí hoặc gián tiếp thông qua nước làm nguội hay không khí làm nguội.
Ô nhiễm nhiệt là do hiện tượng từ các nhà máy nhiệt điện, nhà máy điện
nguyên tử và các hoạt động điều hòa là tác nhân chính làm nóng khí quyển, làm


cho bầu không khí bị ô nhiễm và làm thủng tầng ozon. Bên cạnh các máy điện
nguyên tử, nhiệt cũng làm cho mực nước các dòng sông tăng lên do sự ô nhiễm
nhiệt, khiến cho hàm lượng oxi trong nước giảm gây ảnh hưởng đến sự hô hấp
của các loài sinh vật sống dưới nước, làm các phản ứng sinh hóa trong cơ thể
sinh vật này không phát triển được hoặc bị chết hàng loạt.
1.2. Thực trạng môi trường trên Thế giới, ở Việt Nam và tỉnh Thái Nguyên
1.2.1. Thực trạng môi trường trên Thế giới
Sau công cuộc cách mạng công nghiệp nền kinh tế thế giới như được thay
da đổi thịt với tốc độ tăng trưởng kinh tế thần kì của nhiều nước. Nhưng mọi vấn
đề đều luôn có mặt trái của nó, con người đã phá hỏng sự cân bằng của trái đất.
Nguyên nhân nào làm cho môi trường sinh thái bị ô nhiễm và bị tàn phá.
Thực trạng của vấn đề này và một số giải phát dưới con mắt của triết học cho
vấn đề thực sự đang rất nóng này. Trên hành tinh Xanh của chúng ta, ở đâu ta
cũng dễ dàng nhận thấy dấu hiệu của sự ô nhiễm môi trường: từ những biến đổi
của khí hậu khiến thời tiết trở nên khắc nghiệt bất thường, những cơn mưa axit
phá hủy các công trình kiến trúc có giá trị, gây tổn thương hệ sinh thái, đến sự

người dân nơi đây có nồng độ chì trong cơ thể rất cao.
+ Thành phố Rannipet ở Ấn Độ, nơi hơn ba triệu người bị ảnh hưởng bởi
các chất thải từ các xưởng thuộc da.
+ Thành phố Chernobyl ở Ukraine một khu vực nổi tiếng bởi thảm họa
phóng xạ 20 năm trước.
+ Thành phố Mayluu-Suu ở Kyrgyzstan
+ Thành phố La Oroya ở Peru
+ Thành phố Norilsk ở Nga
+ Thành phố Rudnaya ở Nga.
Theo báo cáo của viện này, các khu vực ô nhiễm nhất trên thế giới là những
khu vực hẻo lánh cách xa thủ đô và các khu du lịch của các nước. Những nước có
thành phố bị ô nhiễm môi trường, phần lớn là các nước đang phát triển, thiếu các
biện pháp kiểm soát ô nhiễm, cộng thêm sự thiếu hiểu biết của chính quyền địa
phương và sự bất lực của người dân trong việc giải quyết tình trạng ô nhiễm.
Công bố danh sách 10 “điểm đen” ô nhiễm nhất thế giới, ông Richard
Fuller, Giám đốc Viện Blacksmith, đã nhấn mạnh rằng sức khỏe của hơn 200
triệu người đang bị ô nhiễm đe dọa ở các nước đang phát triển. Vì thế, ông kêu


16
gọi các nước hãy khẩn cấp hành động, giảm thiểu ô nhiễm, để bảo vệ sức khỏe
người dân [24].
Cũng theo báo cáo, đa số ô nhiễm của các khu vực này xuất phát từ chì
không được kiểm soát, mỏ than hoặc các nhà máy sản xuất vũ khí hạt nhân chưa
được lọc sạch. Ô nhiễm môi trường ở những thành phố này gây ảnh hưởng
nghiêm trọng tới sức khỏe người dân và tăng nạn nghèo đói. Những nơi bị ảnh
hưởng nặng nề nhất của ô nhiễm môi trường là nơi con người sinh sống có tuổi
thọ thấp nhất, trẻ sơ sinh bị khuyết tật, tỉ lệ hen trẻ em trên 90% và chậm phát
triển trí tuệ.
Nghiên cứu do các cơ quan Liên hiệp quốc tế tiến hành cho thấy khoảng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status