NGHIÊN CỨU TÁC NHÂN GÂY BỆNH THỐI RỄ TRÊN CÂY MÃNG CẦU XIÊM (Annona muricata) TẠI HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG – TỈNH TIỀN GIANG - Pdf 49

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU TÁC NHÂN GÂY BỆNH THỐI RỄ TRÊN CÂY
MÃNG CẦU XIÊM (Annona muricata) TẠI HUYỆN
TÂN PHÚ ĐÔNG – TỈNH TIỀN GIANG

Họ và tên sinh viên: NGUYỄN HOÀNG DŨNG
Ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Niên khóa: 2006 - 2010

Tháng 05 năm 2011


NGHIÊN CỨU TÁC NHÂN GÂY BỆNH THỐI RỄ TRÊN CÂY
MÃNG CẦU XIÊM (Annona muricata) TẠI HUYỆN
TÂN PHÚ ĐÔNG – TỈNH TIỀN GIANG

Tác giả
NGUYỄN HOÀNG DŨNG

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Kỹ sư ngành
Bảo vệ thực vật

Giáo viên hướng dẫn:
ThS. ĐẶNG THÙY LINH
TS. TỪ THỊ MỸ THUẬN


NGHIÊN CỨU TÁC NHÂN GÂY BỆNH THỐI RỄ TRÊN CÂY MÃNG CẦU XIÊM
(Annona muricata) TẠI HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG – TỈNH TIỀN GIANG.
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đặng Thùy Linh và TS Từ Thị Mỹ Thuận.
Đề tài được thực hiện từ tháng 04 đến tháng 09/2010, tại phòng thí nghiệm bệnh
cây của bộ môn Bảo Vệ Thực Vật, Viện Cây Ăn Quả Miền Nam nhằm xác định tác nhân
gây bệnh thối rễ trên cây mãng cầu xiêm; nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của tác
nhân gây bệnh thối rễ; đánh giá hiệu lực của một số loại thuốc hóa học và tác nhân sinh
học đối với tác nhân gây bệnh thối rễ trên mãng cầu xiêm.
Kết quả đạt được:
Đã xác định được tác nhân gây bệnh thối rễ trên cây mãng cầu xiêm ở Tiền Giang
là nấm Cylindrocladium sp.
Nấm Cylindrocladium sp. có thể sinh trưởng và phát triển được ở cả 6 mức nhiệt
độ: 150C, 200C, 250C, 280C, 300C, 350C, nhưng nhiệt độ thích hợp nhất cho nấm sinh
trưởng và phát triển là 28 – 300C.
Khảo sát sự sinh trưởng và phát triển của nấm ở 9 mức pH 4; 4,5; 5; 5,5; 6; 6,5; 7;
7,5 và 8 cho thấy nấm có thể phát triển được ở tất cả các mức pH thử nghiệm. Nhưng mức
pH thích hợp nhất là 7,5.
Kết quả thử nghiệm 17 loại thuốc bằng phương pháp đầu độc môi trường cho thấy
thuốc Funomyl 50WP và thuốc Vicarben 50HP có hiệu quả ức chế sự phát triển của nấm
Cylindrocladium sp. cao nhất. Thuốc Ridomyl Gold 68WG và thuốc Folicur 250EW chỉ
có hiệu quả ức chế hoàn toàn sự phát triển của nấm ở mức nồng độ 150 ppm. Các loại
thuốc khác không có hiệu quả ức chế hoàn toàn sự phát triển của nấm.

iii


Khảo sát khả năng đối kháng của các tác nhân sinh học cho thấy hai dòng nấm
Trichoderma spp. ITH và IT1 có khả năng ức chế sự phát triển, nhưng ở mức độ đối
kháng yếu với nấm Cylindrocladium sp. Trong khi bốn dòng vi khuẩn Pseudomonas spp.
không có khả năng ức chế sự phát triển hay nói cách khác là không có khả năng đối kháng

v


2.1.8 Một số nghiên cứu về việc sử dụng tác nhân phòng trừ sinh học và thuốc hóa
học phòng trị bệnh thối rễ ............................................................................................. 9
2.2 Sơ lược về nấm Cylindrocladium ................................................................................. 10
2.2.1 Triệu chứng bệnh do nấm Cylindrocladium ...................................................... 11
2.2.2 Đặc điểm hình thái ............................................................................................. 11
2.2.3 Đặc điểm sinh học .............................................................................................. 12
2.2.4 Biện pháp phòng trị ............................................................................................ 12
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 14
3.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................................ 14
3.2 Nội dung nghiên cứu .................................................................................................... 14
3.3 Vật liệu và phương pháp nghiên cứu............................................................................ 15
3.3.1 Phân lập, định danh tác nhân gây bệnh thối rễ trên mãng cầu xiêm .................. 15
3.3.2. Khảo sát đặc điểm hình thái của nấm Cylindrocladium sp............................... 16
3.3.3 Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự sinh trưởng, phát triển của nấm
Cylindrocladium sp. .................................................................................................... 16
3.3.4. Khảo sát ảnh hưởng của pH môi trường nuôi cấy đến sự sinh trưởng, phát triển
của nấm Cylindrocladium sp....................................................................................... 17
3.3.5. Khảo sát hiệu lực của một số loại thuốc hóa học đối với nấm Cylindrocladium
sp. trong điều kiện đĩa Petri ........................................................................................ 17
3.3.6. Khảo sát khả năng đối kháng của nấm Trichoderma spp. và vi khuẩn
Pseudomonas spp. đối với nấm Cylindrocladium sp. trong điều kiện đĩa Petri. ........ 19
3.3.7 Khảo sát tính gây bệnh của nấm Cylindrocladium sp. trên cây con mãng cầu
xiêm và bình bát. ......................................................................................................... 21
3.4 Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................................ 22

vi


VCAQMN: Viện Cây Ăn Quả Miền Nam

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Hàm lượng chất dinh dưỡng chứa trong 100g phần ăn được của mãng cầu xiêm
(không tính vỏ, hạt, lõi) (Vũ Công Hậu, 2000) .................................................................... 6
Bảng 3.1: Các loại thuốc sử dụng trong thí nghiệm. ......................................................... 18
Bảng 4.1: Đặc điểm hình thái của nấm Cylindrocladium sp. trên môi trường PDA. ........ 24
Bảng 4.2: So sánh một số đặc điểm của các cơ quan nấm phân lập được với nấm
Cylindrocladium theo Barnett & Hunter và theo Watanabe. ............................................. 25
Bảng 4.3: Đường kính tản nấm Cylindrocladium sp. ở các mức nhiệt độ khác nhau trên
môi trường PDA ................................................................................................................. 28
Bảng 4.4: Tốc độ phát triển trung bình của tản nấm Cylindrocladium sp. ở các mức nhiệt
độ khác nhau ....................................................................................................................... 30
Bảng 4.5: Đường kính tản nấm Cylindrocladium sp. ở các mức pH khác nhau trên môi
trường PDA ........................................................................................................................ 32
Bảng 4.6: Tốc độ phát triển của tản nấm Cylindrocladium sp. ở những mức pH khác nhau ..... 34
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của các loại thuốc trừ nấm đến đường kính tản nấm
Cylindrocladium sp. ở nồng độ 50 ppm. ............................................................................ 37
Bảng 4.8: Khả năng ức chế đường kính tản nấm Cylindrocladium sp. của các loại thuốc
trừ nấm ở nồng độ 50 ppm. ................................................................................................ 38
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của các loại thuốc trừ nấm đến đường kính tản nấm
Cylindrocladium sp. ở nồng độ 150 ppm. .......................................................................... 40
Bảng 4.10: Khả năng ức chế đường kính tản nấm Cylindrocladium sp. của các loại thuốc
trừ nấm ở nồng độ 150 ppm. .............................................................................................. 41

ix



xi


Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Trong các năm gần đây, dịch bệnh thối rễ cây ăn trái đã gây hại trầm trọng cho các
vườn cây ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Năm 2000, khoảng trên 2.000
ha vườn xa bô của tỉnh Trà Vinh đã bị đốn bỏ do bệnh thối rễ. Cũng trong thời gian này,
trên 1.300 ha quít tiều tại Lai Vung đã bị chết dần cũng do bệnh thối rễ gây ra. Trong các
năm 2001 đến 2004, vùng trồng cam mật tại hai huyện Trà Ôn và Tam Bình cũng đang bị
bệnh thối rễ và chết dần. Theo đánh giá của cán bộ địa phương, số cây bệnh chết có thể
đến 40 % diện tích cam của hai huyện. Tại thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang, các
vườn trồng cam và quít đường cũng bị bệnh thối rễ khá nghiêm trọng. Kết quả khảo sát
cũng cho thấy vùng trồng vú sữa Lò Rèn của xã Vĩnh Kim, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền
Giang cũng đang mắc bệnh thối rễ đáng phải quan tâm (Phạm Văn Kim, 2005). Tình hình
trên cho thấy, bệnh thối rễ đang trở nên phổ biến và là một trong những nguyên nhân làm
giảm đáng kể đến diện tích trồng cây ăn trái tại các tỉnh ĐBSCL.
Ngoài các cây trồng nêu trên thì trong năm 2008 cây mãng cầu xiêm cũng bị hiện
tượng thối rễ gây thiệt hại khá nghiêm trọng trên diện tích 18,4 ha với tỷ lệ cây chết từ 30
– 50 % của 36 hộ trồng mãng cầu xiêm ở 3 ấp Tân Ninh, Tân Thành và Tân Thạnh thuộc
xã Tân Phú, huyện Tân Phú Đông – Tiền Giang (Phòng Nông Nghiệp huyện Tân Phú
Đông, 2008).
Hiện tượng này tuy mới xuất hiện nhưng đã gây thiệt hại rất trầm trọng trên các
vườn mãng cầu xiêm của nông dân. Nguyên nhân gây ra bệnh đã được khảo sát nhưng
chưa được xác định một cách rõ ràng, cũng như chưa có biện pháp giải quyết, phòng trị

1


đới (Vũ Công Hậu, 2000). Tuy nhiên do trái phức hợp, thường to, nhiều nước, khó vận
chuyển, nên hiện nay mãng cầu vẫn thuộc loại trái cây chưa khai thác hết tiềm năng.
Có hàng chục loại mãng cầu có trái ăn được nhưng trên thế giới chỉ có 2 loại được
trồng phổ biến nhất đó là mãng cầu dai (Annona squamosa) và mãng cầu xiêm (Annona
muricata). Ngoài 2 loại này ở Việt Nam còn 2 loại nữa có trái ăn được, nhưng mùi vị ít
hấp dẫn là bình bát (Annona glalora) và nê (Annona reticulate).
Cây mãng cầu xiêm được trồng chủ yếu ở Nam Bộ và rải rác ở Nam Trung Bộ. Ở
miền Bắc có mùa đông khá lạnh nên không trồng, hoặc rất ít trồng, chủ yếu là trồng thí
nghiệm. Mãng cầu xiêm được các nước nói tiếng Anh gọi là “soursop” và các nước nói
tiếng Tây Ban Nha gọi là “guanabana” (Vũ Công Hậu, 2000).
Trái mãng cầu xiêm lớn hơn mãng cầu ta rất nhiều, nặng trung bình từ 1 – 2 kg có
khi lớn hơn nữa, vỏ ngoài nhẵn chỉ phân biệt múi nọ với múi kia nhờ mỗi múi có một cái
gai cong, mềm vì vậy còn có tên là mãng cầu gai.

3


2.1.2 Đặc tính thực vật
Mãng cầu xiêm thuộc loại cây tiểu mộc cao cỡ 5 – 6 m, tán rậm. Rễ thuộc loại rễ
mềm, ăn cạn. Lá đơn nhỏ, không phân thùy, dày, mặt trên bóng láng màu xanh xẩm. Hoa
ra lẻ ở nách lá, trên gỗ đã già hoặc cành một năm, có khi ra hoa ngay trên thân chính. Hoa
lưỡng tính có 3 cánh ngoài phát triển, dày, màu xanh vàng. Hoa gồm nhiều nhị đực có bao
phấn, phân bố thành một vòng tròn ôm lấy bó nhụy, Thường thì nhụy cái chín trước và
nhụy đực chín sau. Quả mãng cầu xiêm to và có gai mềm. Thịt quả ngọt và hơi chua, hạt
có màu nâu sậm (Vũ Công Hậu, 2000).
Một đặc tính sinh lý đáng chú ý ở cây mãng cầu là khả năng thụ phấn vì phần lớn
hoa mãng cầu thuộc loại “cái chín trước” (protogyne) ý nói nhụy chín trước và chỉ có thể
thụ phấn trong một thời gian ngắn. Khi nhụy cái thụ phấn được thì bao phấn của cùng hoa
đó chưa nở. Do đó không hay rất ít khả năng phấn có thể thụ cho nhụy của cùng một hoa,
hạt phấn mãng cầu lại lớn nên gió không giúp gì cho việc thụ phấn được và phải nhờ tới

Trái mãng cầu xiêm có ưu điểm là tuy không nhiều calo, nhiều đường, nhưng là
thực phẩm quí nhờ giàu chất khoáng, lân, canxi, rất nhiều vitamin B1, B2, P, C. Hơn nữa
lại có vị chua, có mùi thơm hấp dẫn rất hợp với khẩu vị người phương Tây, đặc biệt khi
ép nước dùng làm đồ uống, nên được coi là một trong những loại trái cây nhiệt đới rất có
giá trị. Tất cả các thành phần của mãng cầu xiêm từ rễ tới lá, hạt đều mang lại lợi ích cho
sức khỏe của con người. Hạt mãng cầu xiêm được sử dụng như thuốc chống nôn. Lá
mãng cầu xiêm sắc uống có thể giúp chống các bệnh nhức đầu. Lá tươi khi đắp lên da có
thể chống lại hiện tượng phát ban. Nước ép của mãng cầu xiêm có thể giúp chống lại các
bệnh huyết niệu (đi tiểu gắt ra máu) và các bệnh liên quan tới gan. Lá non của mãng cầu
xiêm có thể dùng để chữa các bệnh liên quan đến mật, các bệnh như ho, tiêu chảy, lỵ, sốt
và tiêu hóa. Lá mãng cầu xiêm giã nát có thể được dùng như thuốc đắp để chữa trị bệnh
eczema và những bệnh liên quan tới da, bệnh thấp khớp. Rễ của mãng cầu xiêm được
dùng làm thuốc giải độc. Hoa của mãng cầu xiêm được dùng để giảm bớt các bệnh tiêu
chảy (Tuệ Quân, 2009).

5


Bảng 2.1: Hàm lượng chất dinh dưỡng chứa trong 100g phần ăn được của mãng cầu xiêm
(không tính vỏ, hạt, lõi) (Vũ Công Hậu, 2000)
Thành phần

Hàm lượng

Năng lượng (Kcal)

59

Na (mg)


Xenlulo (g)

0,6

Vitamin C (mg)

24

Tro (g)

0,5

Tryptophan (mg)

11

Ca (mg)

14

Methionine (mg)

7

P (mg)

21

Lysin (mg)


khả năng tiếp hợp, sinh trưởng tốt, cho trái sớm (chỉ khoảng 3 năm sau trồng là có thể cho
trái), trái sai đồng thời tuổi thọ cây cao mà lại ít bị sâu bệnh.
Nếu trồng mãng cầu xiêm bằng hạt hoặc chiết cành thì phải chọn đất thoát nước
tốt, không phèn, mặn và phải có đủ độ ẩm vì gốc mãng cầu xiêm không chịu hạn, chịu
phèn, mặn tốt như gốc bình bát (Vũ Công Hậu, 2000).
2.1.6 Một số dịch hại phổ biến trên cây mãng cầu xiêm
Rệp sáp phấn (Planococcus lilacinus)
Đây là loài gây thiệt hại nặng nhất trên mãng cầu xiêm. Chúng thường tập trung và
chích hút trên đọt non, lá non và trái làm cho đọt, lá non bị thui chột, trái không phát triển
được. Loài rệp này ít di chuyển và sống cộng sinh với kiến đen (di chuyển từ cây này
sang cây khác nhờ kiến).
Rệp sáp phấn hiện diện quanh năm trên vườn mãng cầu và gây hại nặng vào mùa
nắng. Khi chích hút, rệp sáp tiết ra mật ngọt tạo điều kiện cho nấm bồ hóng phát triển làm
giảm hiệu quả quang hợp của lá. Do đó làm cho cây sinh trưởng kém.
Bệnh thán thư
Do nấm Collectotrichum sp. gây ra, đây là bệnh gây hại phổ biến trên vườn mãng
cầu. Bệnh hại cả trên lá, ngọn, hoa và trái. Trên lá, bệnh tạo thành các đốm nâu hình tròn,
xung quanh có viền vàng, lâu dần hóa thành các vòng đen đồng tâm chứa bào tử nấm.
Trên ngọn, bệnh làm khô búp non. Trái non và hoa bị bệnh thì khô đen vả rụng. Trái lớn
có thể bị khô đen một phần.
Bệnh thối trái
Do một số loại nấm như : Botryodiplodia theobromae, Phytophthora palmivora,
Rhizopus stolonifer, Phomopsis spp. gây ra, đây là bệnh hại gây ảnh hưởng rất lớn đến
năng suất mãng cầu xiêm. Bệnh gây hại trên cả trái non và trái trưởng thành. Triệu chứng
ban đầu thường là những đốm đen trên bề mặt hoặc cuống trái sau đó lan dần ra toàn trái

7


làm cho trái thối và rụng. Trên trái bị bệnh cuống trái và phần vỏ trái thường bị thối đen

8


2.1.8 Một số nghiên cứu về việc sử dụng tác nhân phòng trừ sinh học và thuốc hóa
học phòng trị bệnh thối rễ
Theo Dương Minh và ctv (2003), việc sử dụng Carbendazim hoặc nấm
Trichoderma kết hợp với phân hữu cơ có hiệu quả ngăn ngừa bệnh thối rễ trên cây có múi
nhưng chỉ có tác dụng trong vòng 2 – 3 tháng sau khi xử lý thuốc và sau đó bệnh lại tái
phát và hiệu quả trừ bệnh cao chỉ khi cung cấp đầy đủ phân hữu cơ và bổ sung nấm
Trichoderma.
Đặng Thùy Linh và Nguyễn Văn Hoà (2004) đã sử dụng chế phẩm nấm
Trichoderma trộn chung với phân hữu cơ (tỉ lệ 1:100) bón hai lần trong năm (trước và sau
mùa mưa) để phòng trừ bệnh hại trong đất trên cây sầu riêng, cây nhãn và cây cam sành
kết hợp với biện pháp canh tác cho kết quả phòng trừ bệnh tốt. Trường hợp bệnh trong
vườn đã bộc phát nặng nên tưới thuốc hoá học trước 2 – 3 lần để giảm thiểu mật số mầm
bệnh trong đất cũng như chặn đứng bệnh bộc phát trước, sau đó 20 – 30 ngày mới sử
dụng chế phẩm nấm Trichoderma kết hợp phân hữu cơ.
Nhiều kết quả nghiên cứu cho rằng một số vi khuẩn đối kháng có hiệu quả trong
việc kiểm soát bệnh hại do nấm Fusarium và Pythium gây ra trên nhiều loại cây trồng
khác nhau. Các kết quả nghiên cứu còn chứng minh rằng vi khuẩn Pseudomonas
fluorescens CHAO, P. fluorescens Q2 – 87 và P. fluorescens F113 có thể kiểm soát được
nấm Pythium ultimum do chúng có khả năng sinh ra chất kháng sinh 2,4 – DAPG (Fenton
và ctv, 1992; Keel và ctv, 1992) kìm hãm sự sinh bào tử, đồng thời làm giảm sự phát triển
sợi nấm Pythium ultimum (Elad và Baker, 1985) khi khảo sát trong điều kiện in vitro.
Shah-Smith và Burn (1996) sử dụng Pseudomonas putida 40RNF để xử lý hạt đã làm
giảm tỷ lệ bệnh chết rạp cây con do nấm Pythium gây ra trên cây củ cải đường.
Theo kết quả nghiên cứu của Getha và Vikineswavy (2002), vi khuẩn Streptomyces
violaceusniger G10 có hiệu quả trong phòng trừ nấm Fusarium oxysporium f. sp.
cubense.



10


2.2.1 Triệu chứng bệnh do nấm Cylindrocladium
Bệnh do nấm Cylindrocladium gây ra, đặc biệt là những bệnh liên quan đến rễ, ảnh
hưởng đáng kể lên cây con. Cây con khi bị nhiễm nấm thường biểu hiện triệu chứng còi
cọc, vàng lá hoặc thối đen phần rễ vì vậy mà cây con bị chết rất nhanh.
Cây khi bị nhiễm nấm Cylindrocladium có thể dẫn đến một loạt các triệu chứng
như chết rạp cây con, thối rễ, bạc lá và thương tổn thân. Theo Cordell và ctv (1989) triệu
chứng thối rễ trên cây con của các loài cây lá kim và cây gỗ cứng tuy biểu hiện khác nhau
nhưng khi bị nhiễm bệnh nặng đều làm chết cây. Trên cây lá kim, cả rễ tơ và rễ cái đều bị
hoại tử, biểu hiện thường thấy là thối đen phần vỏ rễ khi bệnh ở giai đoạn phát triển. Trên
cây gỗ cứng, phần rễ cái bị thối đen, kèm theo là các vết nứt theo chiều dọc của rễ. Trên
thân cây bạch đàn, sự lây nhiễm bắt đầu từ tán lá và lan vào trong thân thông qua cuống
lá. Khi điều kiện thích hợp, một lượng lớn bào tử có thể được sinh ra trên các bộ phận cây
bị nhiễm bệnh, chúng tạo thành một lớp mịn màu trắng như bột, bao phủ bề mặt cây
nhiễm bệnh.
2.2.2 Đặc điểm hình thái
Nấm Cylindrocladium dễ dàng phát triển trên các loại môi trường nuôi cấy phổ
biến trong phòng thí nghiệm. Trên môi trường nuôi cấy nhân tạo, chúng có đặc trưng là
sự xuất hiện của các hạch nấm nhỏ, màu nâu đỏ.
Nấm Cylindrocladium có cành bào tử không màu, thẳng đứng, có từ 1 – 3 nhánh,
phần lớn có dạng bàn tay tại chỗ phân nhánh, mang khối bào tử tại thể bình của mỗi
nhánh tương ứng. Nang (vesicles) có hình cầu, bán cầu hoăc hình elip. Bào tử đính không
màu, hình trụ, có từ 1 – 4 ngăn tùy theo loài. Bào tử hậu hình cầu, màu nâu, có vách dày.
Các bào tử hậu thường có xu hướng tập trung lại tạo thành một khối hoặc chuỗi giống như
cấu trúc của hạch nấm. Hạch nấm có màu nâu đỏ sậm, dạng tròn đều hoặc không đều,
được tạo thành từ những sợi nấm già cuộn lại với nhau thành một khối (Watanabe, 2002).




Ngâm rễ cây con với Benomyl trước khi đem đi trồng đã có hiệu quả trong việc
làm giảm bệnh thối rễ do nấm Cylindrocladium trên cây con của những loại cây lá kim tại
miền trung và đông bắc Mỹ (Cordell và ctv, 1989).
Bệnh thối đen rễ do Cylindrocladium spp. được phòng trị hiệu quả bằng
Thiophanate-methyl (Hong, 2009) và Benomyl cũng cho hiệu quả trong việc phòng trị
bệnh bằng cách tưới thuốc vào đất hoặc nhúng cây trước khi trồng (Seymour và
McRitchie, 1972; Chase, 1982).

13



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status