Điều tra diễn biến và xác định tác nhân gây bệnh thối rễ trên một số giống cao lương ngọt có triển vọng nhập nội từ Nhật Bản trồng tại Thái Nguyên. - Pdf 29

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
 LỪ THỊ TRANG
Tên đề tài:
ĐIỀU TRA DIỄN BIẾN VÀ XÁC ĐỊNH TÁC NHÂN GÂY BỆNH THỐI RỄ
TRÊN MỘT SỐ GIỐNG CAO LƯƠNG NGỌT CÓ TRIỂN VỌNG NHẬP NỘI
TỪ NHẬT BẢN TRỒNG TẠI THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học cây trồng
Khoa : Nông học
Khóa học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn : TS. Dương Thị Nguyên
Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DT : Diện tích
NS : Năng suất
SL : Sản lượng
BVTV : Bảo vệ thực vật
NLTT : Năng lượng tái tạo
NLSH : Năng lượng sinh học
CSB : Chỉ số bệnh
TLB : Tỉ lệ bệnh
DANH MỤC CÁC BẢNG

2014 30

Hình 4.3. Biểu đồ diễn biến bệnh thối rễ

tại Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
vụ xuân năm 2014 31

Hình 4.4. Hình ảnh sợi nấm và bào tử trứng và bào tử hậu của nấm
Pythium graminicola 34

Hình 4.5. Mối tương quan giữa điều kiện nhiệt độ và sự phát triển

của nấm
P.graminicola trên môi trường CMA 35

Hình 4.6. Kết quả lây bệnh nhân tạo bằng nấm P. Graminicola 37

Hình 4.7. Bào tử nấm F. moniliforme phân lập từ vết bệnh thối rễ cao lương 38

Hình 4.8. Kết quả lây bệnh nhân tạo bằng nấm Fusarium moniliforme 41

Hình 4.9. Hình ảnh khuẩn lạc và tế bào vi khuẩn Erwinia sp 42

Hình 4.10. Đồ thị biểu diễn tốc độ sinh trưởng của vi khuẩn Erwinia sp 43

Hình 4.11. Kết quả lây bệnh nhân tạo bằng vi khuẩn Erwinia sp. 44


2.2.7. Bệnh than đen (Smut - Sporisorium sp.) 11
2.2.8. Bệnh mốc bông (Head molds) 12
2.2.9. Bệnh khảm lùn (Maize dwarf mosaic virus - MDMV) 12
2.2.10. Một số bệnh do tuyến trùng gây ra 13
2.2.11. Bệnh thối thân Fusarium 13
2.2.12. Một số triệu chứng bất thường khác trên lá 14
2.2.13. Bệnh thối rễ 15
2.2.13.1. Bệnh thối rễ Fusarium 15
2.2.13.2. Bệnh thối rễ Pythium 16
2.2.13.3. Bệnh thối rễ Periconia (Periconia circinata (Mang.) Sacc.) 17
2.3. Tình hình nghiên cứu cao lương ở Việt Nam… … ………………….20
2.3.1. Tình hình nghiên cứu cao lương ở Việt Nam 19
2.3.2. Tình hình nghiên cứu bệnh hại cao lương ở Việt Nam 20
PHẦN 3:ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………… …………… 22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 22
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 22
3.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 22
3.2. Nội dung nghiên cứu… ………………… ………………………… 22
3.3. Phương pháp nghiên cứu… …………………… ……………………23
3.3.1. Phương pháp nghiên cứu chung 23
3.3.2. Phương pháp điều tra thu thập mẫu bệnh 23
3.3.2. Giám định mẫu bệnh hại 24
3.3.3. Xác định nguyên nhân gây bệnh thối rễ hại cao lương ngọt tại Thái
Nguyên 24
3.3.4. Điều tra diễn biến của bệnh thối rễ hại cao lương 25
3.3.5. Điều tra thành phần và mức độ phổ biến của các loại bệnh hại 25
PHẦN 4:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 26
4.1. Thành phần bệnh hại cao lương ngọt tại Thái Nguyên…… …… … 26
4.2. Diễn biến bênh thối rễ hại cao lương ngọt……………….…………… 31

trước tình hình đó, Chính phủ Việt Nam đã thực hiện chính sách khuyến khích
sử dụng đa dạng hóa các nguồn năng lượng như: năng lượng hạt nhân, năng
lượng nước, gió, mặt trời, và đặc biệt là năng lượng sinh học.
Hiện nay, Bộ Khoa học Công nghệ giao đã giao cho Đại học Nông lâm
Thái Nguyên thực hiện đề tài Nghị Định thư với Nhật bản “Nghiên cứu phát
triển cao lương ngọt cao sản cho vùng trung du miền núi phía Bắc làm
nguyên liệu sản xuất xăng sinh học” với mục tiêu xác định tính khả thi trong
việc phát triển cao lương ngọt tại các tỉnh trung du miền núi phía Bắc làm
nguyên liệu sản xuất xăng sinh học. Những kết quả nghiên cứu ban đầu cho
thấy cao lương ngọt sinh trưởng rất tốt trong điều kiện thời tiết khí hậu của
vùng trung du miền núi phía Bắc Việt Nam, có thể cho năng suất cao và hứa
hẹn sẽ là cây trồng năng lượng sinh học hiệu quả tại Việt Nam. Cao lương
ngọt là loại cây trồng có giá trị dinh dưỡng cao, có khả năng chịu hạn, chứa
hàm lượng protein cao (cao hơn so với ngô), ít chất béo và không có carotene.
Cao lương có tiềm năng năng suất sinh khối rất cao có thể đạt 200-300
2
tấn/ha/năm, và có nhiều giá trị sử dụng, đặc biệt, phục vụ sản xuất năng lượng
sinh học (Koizumi, 2009).
Tại Việt Nam, cao lương đang được xem là loại cây trồng phù hợp và
có ưu thế vượt trội hơn so với ngô và mía trong sản xuất năng lượng sinh học,
vì cao lương chỉ cần 1/2 lượng nước và 1/2 lượng phân bón so với ngô và mía.
Do vậy, cao lương có thể được trồng hiệu quả trên những vùng đất khô cằn,
thậm chí gần hoang hóa (khoảng 9,3 triệu hecta đất hoang hóa, và 4,3 triệu
hecta đất đồi núi) nơi không thể trồng lúa gạo hoặc cây trồng khác (Ngân
hàng Phát triển Châu Á, 2009). Tuy nhiên, trong quá trình trồng thử nghiệm,
cao lương ngọt do có sinh khối lớn và hàm lượng đường trong thân cao, nên
cũng là loại cây trồng bị nhiều đối tượng sâu bệnh phá hại, trong đó sâu đục
thân, rệp muội, bệnh thối rễ, bệnh thối thân là những đối tượng đặc biệt nguy
hiểm đối với cây cao lương ngọt.
Cao lương ngọt là cây trồng mới ở Việt Nam, những nghiên cứu về cao

học đối với một cây trồng mới.
- Sinh viên có thể áp dụng kiến thức đã học vào thực tế sản xuất.
- Giúp sinh viên củng cố kiến thức đã học, học hỏi kinh nghiệm từ thực
tế sản xuất để hoàn thiện kiến thức đã học từ nhà trường và có được kĩ năng
nghiên cứu khoa học.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định được nguyên nhân gây bệnh thối rễ để có các biện pháp
phòng trừ hiệu quả trong thực tiễn sản xuất.
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để đưa ra biện pháp phòng trừ
bệnh thối rễ có hiệu quả. 4
PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Cây trồng nói chung và cây cao lương nói riêng bệnh có thể phá hại
tới tất cả các bộ phận của cây trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển.
Chính vì thế nó có thể làm giảm năng suất, phẩm chất, thậm chí không cho
thu hoạch. Đặc biệt Việt Nam là nước nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa
ẩm với kiểu khí hậu đặc trưng là nóng ẩm mưa nhiều tạo điều kiện thuận lợi
cho bệnh hại phát sinh phát triển do đó công tác nghiên cứu bệnh hại càng
phải được chú trọng.
Bệnh làm giảm đáng kể năng suất cũng như chất lượng của cây trồng.

ẩn

Bacterial
leaf stripe

Pseudomonas andropogonis (Smith)
Stapp

3
Đốm sọc vi
khu
ẩn

Bacterial
leaf streak

Xanthomonas campestris pv. holcicola
(Elliott) Dye

Bệnh nấm
5
4
Héo
Cremonium
Acremonium
wilt
Acremonium strictum W. Gams
=Cephalosporium acremonium Auct.
non Corda



Sacc.

8
Chết ẻo và
thối hạt
Damping-off
and seed rot
Aspergillus spp., Exserohilium sp.,
Fusarium spp., Penicillium spp.,
Pythiumspp., Rhizoctonia spp., and
other species.

9
Cựa gà Ergot

Sphacelia sorghi McRae
(teleomorph: Claviceps sorghi P.
Kulkarni
et al.
)10
Cháy bông,
thối hạt và
thân
Fusarium

Fusarium


Đốm muộn Latter leaf
spot

Cercospora fusimaculans Atk.
14 Cháy lá Leaf blight

Setosphaeria turcica (Luttrell) K.J.
Leonard & E.G. Suggs (anamorph:
Exserohilum turcicum (Pass.) K.J.
Leonard& E.G. Suggs
=
Helminthosporium turcicum
Pass.)

15
Milo (thối
Periconia)
Milo disease
(Periconia
root rot)
Periconia circinata (M. Mangin) Sacc.

16
Đốm oval lá Oval leaf
spot
Ramulispora sorghicola E. Harris

gh


Rough leaf
spot

Ascochytasorghi Sacc.
20
Rỉ sắt Rust

Puccinia purpurea Cooke
21
Thối cây con
và hạt
Seedling
blight and
seed rot
Colletotrichum graminicola (Ces.)
G.W. Wils.
Exserohilum turcicum (Pass.) K.J.
Leonard and E.G. Suggs Fusarium
moniforme J. Sheld.
Pythium spp., P. aphanidermatum
(Edson) Fitzp.

22
Muội đen phủ
hạt
Smut,
covered

Sorghum
downy
mildew

Peronosclerospora sorghi (W. Weston
& Uppal) C.G. Shaw=Sclerospora
sorghi

W. Weston
&Uppal

26
Đốm đen Tar spot

Phyllachora sacchari P. Henn.
27
Đốm lá Target leaf
spot

Bipolaris cookei (Sacc.) Shoemaker
=
Helminthosporium cookei

Sacc.

28
Đốm khoang
lá và cháy bẹ
Zonate leaf
spot and


33
Ghim Pin

Paratylenchus spp.
34
Reniform Rotylenchus spp.
35
Nhẫn Ring

Criconemella spp.
36
Sưng rễ Root-knot

Meloidogyne spp.
37
Xoắn ốc

Spiral Helicotylenchus spp.
38
Châm

Sting Belonolaimus longicaudatus Rau
39
Mập rễ

Stubby-root Paratrichodorus spp.; P. minor

Vàng lùn cao
lương
Yellow
sorghum
stunt

Yellow sorghum stunt phytoplasma
*(http://www.apsnet.org/publications/commonnames/Pages/Sorghum.aspx)
2.2.1. Bệnh vi khuẩn hại cao lương
Nhóm bệnh vi khuẩn gây bệnh trên cao lương đã được ghi nhận trên
nhiều khu vực trồng cao lương trên thế giới. Trong đó, bệnh đốm lá
(Pseudomonas syringae pv. syringae (van Hall)), bệnh đốm vạch
(Burkholderia andropogonis (Smith) Stapp), và bệnh đốm sọc Xanthomonas
8
campestris pv. holcicola (Elliott) Dye là những bệnh vi khuẩn nguy hiểm nhất
trên cây cao lương (Qhobela et al., 1991).
 Bệnh đốm lá vi khuẩn (Bacterial spot - Pseudomonas syringae pv.
syringae (van Hall)). Triệu chứng là những vết bệnh có kích thước nhỏ, hình
dạng không định hình, màu nâu, và viền vết bệnh có màu tối.
 Bệnh đốm vạch vi khuẩn (Bacterial stripe - Burkholderia
andropogonis (Smith) Stapp). Triệu chứng là những sọc dài, hẹp, màu đỏ, và
ban đầu xuất hiện ở những lá già. Chiều dài vết bệnh thay đổi từ 1 đến 23cm
và chạy dọc theo gân lá.
 Bệnh đốm sọc vi khuẩn (Bacterial streak - Xanthomonas campestris
pv. holcicola (Elliott) Dye). Triệu chứng là những vết đốm sọc có kích thước
từ 0,25 đến 14cm, có những vết màu đỏ nâu xuất hiện trên vết bệnh, sau đó
mở rộng tạo thành hình oval, có màu nâu ở trung tâm, và có viền màu đỏ. Vết
bệnh có thể xuất hiện trên cây vào bất kỳ giai đoạn nào từ giai đoạn cây con
đến khi gần trưởng thành, nhưng thường xuất hiện đầu tiên trên nhưng lá ở
phía dưới và lan dần lên phía trên.

có thể bị chết và đổ rạp nếu bị nhiễm bệnh nặng. Bệnh có thể xuất hiện sau
khi cao lương giao phấn, và điều kiện thích hợp nhất cho bệnh phát triển là
nhiệt độ cao >29
o
C và độ ẩm đất thấp. Để quản lý bệnh, cần sử dụng giống
kháng bệnh hoặc giống có độ cứng thân tốt, giảm thiểu sự lão hóa của tế bào
cây và giảm áp lực về ẩm độ; chưa có giống nào kháng được với bệnh này.
Nên trồng cao lương trên đất có độ màu mỡ cao, tránh trồng cây với mật
độ cao nếu không có hệ thống tưới nước, cần giảm thiểu tránh điều kiện khô hạn
trong suốt cả mùa vụ và đặc biệt là trong giai đoạn trổ hoa và vào hạt, luân canh
với cây bông ít nhất 2 năm trước khi trồng cao lương, điều này không thể hoàn
toàn tránh được sự nhiễm bệnh nhưng cũng có thể giảm tỷ lệ bệnh (University of
Illinois, College of Agricultural, ConsumerandEnvironmentalSciences;
2.2.4. Bệnh sương mai (Sorghum downy mildew - Peronosclerospora sorghi (W.
Weston & Uppal) C.G. Shaw =Sclerospora sorghi W. Weston & Uppal)
Bệnh sương mai (Peronosclerospora sorghi(W. Weston & Uppal) C.G.
Shaw=Sclerospora sorghi W. Weston & Uppal) là một trong những bệnh
nấm nguy hiểm nhất đối với cao lương và cây ngô. Bệnh xuất hiện và gây hại
cho cao lương ở hầu hết các nước nhiệt đới và ôn đới, gây thất thoát từ 30%
năng suất và có thể cao hơn. Cây con nếu nhiễm bệnh thường bị chùn, biến
vàng và có thể bị chết rất nhanh. Trên những lá già, xuất hiện những sọc màu
10
xanh và màu xanh-vàng đến màu trắng. Dưới điều kiện thời tiết mát mẻ, ẩm
ướt, xuất hiện lớp nấm màu trắng mọc ở mặt dưới của lá. Cây bị nhiễm nặng
sẽ cho bông ít hạt hoặc không có hạt. Bệnh có thể lan truyền bằng bào tử bay
trong không khí, và truyền qua hạt; do đó, có thể lan truyền với khoảng cách
xa hơn thông qua hoạt động vận chuyển hạt đã bị nhiễm bệnh của con người.
Bệnh đã có mặt tại nhiều nước trên thế giới thuộc Châu Á, Châu Phi, Miền
Bắc, Trung và Nam Mỹ.
Để quản lý bệnh này, cần mua hạt giống có nguồn gốc rõ ràng và có

hợp của tán lá và gây thất thoát lớn về năng suất (Levy and Pataky, 1992).
Bệnh có thể làm rụng lá trong giai đoạn vào hạt, làm thất thoát lên đến trên
50% năng suất (Raymundo and Hooker, 1981). Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn
muộn hơn từ 6 đến 8 tuần sau khi trổ hoa, thì ít ảnh hưởng đến năng suất, và
dễ dàng bị nhiễm những bệnh thối thân khác (Cardwell et al., 1997; Gowda et
al., 1992). Triệu chứng điển hình của bệnh đốm là lớn là những vết bệnh có
kích thước lớn hình elip, màu nâu chạy dọc theo chiều dài của lá. Bệnh xuất
hiện đầu tiên ở những lá phía dưới và phát triển dần lên phía trên, và có thể
làm cháy hoàn toàn lá ( Richards and Kucharek, 2006).
2.2.7. Bệnh than đen (Smut - Sporisorium sp.)
Bệnh than đen cao lương do một số loài nấm khác nhau gây nên với
triệu chứng hơi khác nhau bao gồm: Bệnh muội đen phủ hạt (Smut, covered
kernel - Sporisorium sorghi Link in Willd. =Sphacelotheca sorghi (Link) G.P.
Clinton), bệnh muội đen bông (Smut, head - Sphacelotheca reiliana (Kühn)
G.P. Clinton =Sporisorium holci-sorghi (Rivolta) K. Vanky), và bệnh muội
đen (Smut, loose kernel - Sporisorium cruentum (Kühn) K. Vanky
=Sphacelotheca cruenta (Kühn) A.A. Potter).
Đây là những bệnh nguy hiểm đối với cao lương, có thể gây thất thoát từ
58 đến 70% năng suất hạt (Frowd, 1980; Thakur and Chahal, 1987); bên cạnh
đó, nấm bệnh có thể sản sinh ra nhiều độc tố có hại cho sức khỏe của con người
và vật nuôi (Halt, 1994). Những hạt bị nhiễm bệnh sẽ bị biến màu, chất lượng
hạt kém, giảm kích thước, trọng lượng, giá trị thương phẩm, dinh dưỡng và khả
năng chấp nhận của thị trường (Bandyopadhyay, 1986; Castor and Frederikser,
1980; Gopinath, 1984; Gopinath and Shetty, 1987). Có thể xử lý hạt bằng một
số loại thuốc hóa học trước khi gieo trồng là biện pháp hiệu quả nhất để quản lý
bệnh than (Shenge, 2007; Wrather and Sweets, 2009).
12
2.2.8. Bệnh mốc bông (Head molds)
Bệnh mốc bông là bệnh phổ biến và đặc biệt gây hại nặng sau khi mưa.
Một số loài nấm như Alternaria sp., Curvularia sp., và Helminthosporium sp.

sống sót được thì bị lùn và không có khả năng ra bông bình thường. Để quản
13
lý bệnh hiệu quả, cần sử dụng giống kháng chống chịu bệnh, tiêu hủy cỏ
Johnson trên đồng ruộng. Việc phun thuốc hóa học phòng trừ môi giới truyền
bệnh sẽ không có tác dụng làm giảm bệnh; do đó, không khuyến cáo sử dụng
thuốc hóa học phòng trừ môi giới trong quản lý bệnh khảm lùn ngô (Wrather
and Sweets, 2009).
2.2.10. Một số bệnh do tuyến trùng gây ra
Một số loài tuyến trùng (đặc biệt là loài gây lùn, sưng rễ, và tổn thương
cây) có khả năng gây bệnh và làm tổn thương bộ rễ cao lương. Triệu chứng
do tuyến trùng gây ra có thể dễ bị nhầm lẫn với những triệu chứng do thiếu
dinh dưỡng, hạn hán hoặc thối rễ gây ra. Cây bị nhiễm tuyến trùng có thể bị
lùn, biến màu (xanh-vàng), và có thể bị héo trong khoảng thời gian giữa ngày
hè nắng nóng. Cây bị nhiễm nặng sẽ không cho năng suất như cây bình
thường. Một số loài tuyến trùng ký sinh gây thiệt hại về năng suất của cao
lương như Meloidogyne sp., Tylenchorhynchus sp., Belonolaimus sp.,
Pratylenchus sp., Xiphinema sp. và Trichodorus sp. Cây bị nhiễm nặng sẽ nhỏ
hơn cây bình thường, bị úa vàng, và có xu hướng bị héo do bộ rễ bị tổn
thương. Triệu chứng dưới mặt đất có thể thay đổi, phụ thuộc vào từng loài
tuyến trùng cụ thể tấn công vào rễ, và rất dễ nhầm lẫn với các triệu chứng
khác bao gồm tổn thương do thuốc trừ cỏ, đất bị nén chặt, tổn thương do côn
trùng, hoặc bệnh khác (Claflin, 1983). Nhìn chung, tế bào rễ bị phá hủy ảnh
hưởng đến khả năng hút nước và dinh dưỡng của cây cao lương. Một số loài
tuyến trùng tiết ra dịch có khả năng phân hủy mô thực vật, và một phần lớn
mô cây bị tổn thương (Claflin, 1983).
Hiện nay, chưa có giống cao lương nào có thể kháng được bệnh do
tuyến trùng gây ra; do đó, để quản lý hiệu quả, cần luân canh cây cao lương
với những loại cây trồng khác không phải là ký chủ của tuyến trùng (Wrather
and Sweets, 2009).
2.2.11. Bệnh thối thân Fusarium

thể dễ nhầm lẫn với triệu chứng do nấm và vi khuẩn gây ra. Các yếu tố môi
trường và dinh dưỡng có thể gây ra những triệu chứng bất thường trên lá như:
Quá nhiều hoặc thiếu hụt dinh dưỡng hoặc nước; pH đất quá cao; nhiệt độ quá
cao hoặc quá thấp; ô nhiễm không khí, tổn thương do thuốc bảo vệ thực vật;
hoặc cơ giới (Wrather and Sweets, 2009).
15
2.2.13. Bệnh thối rễ
2.2.13.1. Bệnh thối rễ Fusarium
Bệnh thối rễ Fusarium trên cây cao lương có liên quan mật thiết đến mô
vỏ, và mô mạch dẫn của rễ. Rễ mới sinh ra có thể biểu hiện vết bệnh riêng
biệt với nhiều hình dạng và kích thước khác nhau. Bệnh thối tiếp tục phát
triển; do đó, rễ già hơn thường bị phân hủy, làm cho cây còi cọc; khi bộ rễ cây
cao lương bị thối nặng, thì cây dễ bị bật gốc. Nấm Fusarium tham gia vào
phức hệ vi sinh vật gây bệnh thối rễ, thân cây cao lương, xuất hiện ở tất cả
những nơi trồng cao lương trên thế giới và cũng có khả năng lây bệnh cho
ngô, lúa và mía (Zummo, 1983). Thực tế cho thấy một số biện pháp canh tác
như biện pháp canh tác tối đa, sử dụng hàm lượng phân bón cao, và trồng với
mật độ cao có thể làm tăng mức độ phổ biến của phức hệ vi sinh vật gây bệnh
thối rễ và thối thân cao lương. Do đó, cần hiểu rõ triệu chứng, đặc điểm sinh
học, sinh thái để quản lý bệnh được hiệu quả hơn. Điều này đặc biệt quan
trọng ở một số vùng trên thế giới nơi trồng những giống cao lương ngắn ngày,
năng suất cao thay thế cho những giống bản địa (Zummo, 1983). Đã xác định
được một số loài nấm Fusarium gây bệnh thối rễ, thân trên cây cao lương
như: Gibberella fujikuroi (Saw.) Wr. [G. moniliformis (Sheld.) Wine,] F.
moniliforme Sheld. Conidial stage; G. fujikuroi (Saw.) Wr, var. subglutinans
Ed. F. moniliforme Sheld. var. subglutinans Woll. & Reink; G. zeae (Schw.)
Petch [G. saubinetti (Mont.) Sacc] F. graminearum Schw. G. roseum f.
cerealis Cke.) Snyder & Hansen; F. roseum f. cerealis (Cke.) Snyder &
Hansen var. graminearum. Một số loài nấm Fusarium khác có liên quan đến
rễ và thân cao lương nhưng cần tìm hiểu thêm về độc tính của chúng như: F.

arrheno-manes được cho là nguyên nhân của “bệnh milo” ở Texas và một số
nơi khác của Hoa Kỳ (Elliot et al., 1937). Cây cao lương bị nhiễm nặng ở
miền Bắc Cao nguyên Texas vào năm 1971-1972 (Frederiksen et al., 1973) do
nấm P. graminicola gây ra (Pratt and Janke 1980). Triệu chứng trên rễ bị
nhiễm là những vết bệnh có màu đen và tối (Frederiksen et al., 1973) và có
nhiều vết màu nâu đỏ, đen trên rễ và thỉnh thoảng ở những rễ bị chết, toàn bộ
vết bệnh hoặc rễ có màu nâu (Pratt and Janke, 1980). Fusarium spp. và một số
loài nấm khác có thể tấn công vào rễ cây sau khi Pythium đã làm tổn thương
rễ (Edmunds and Zummo, 1975). Năm 1972, bệnh thối thân (do nấm
Fusarium spp gây bệnh ban đầu) theo sau bởi sự phát triển của nấm Pythium
là những nguyên nhân quan trọng làm cho thân cao lương dần dần bị mất
17
nước hoàn toàn và chết (Frederiksen et al., 1973). Nguồn nấm phân lập từ rễ
cây cao lương trưởng thành có độc tính cao trên cây con (Frederiksen et al.
1973, Pratt and Janke, 1980), nhưng chưa tìm thấy những chủng nấm tương tự
trên cây con trên đồng ruộng. Trên Cao nguyên miền Bắc Texas, bệnh thối rễ
cây cao lương bắt đầu tăng từ giai đoạn trổ bông trở về sau, khi có số lượng
lớn rễ mọc tự nhiên được sinh ra trên ruộng được tưới nước (nhiệt độ và độ
ẩm đất cao). Pratt and Janke (1980) cho rằng P. graminicola từ rễ cây cao
lương có thể gây thối thân khi cây được lây bệnh nhân tạo, nhưng có thể loài
nấm này không có khả năng gây thối thân trong điều kiện đồng ruộng.
Pythium spp. có thể tồn tại trong đất dưới dạng bào tử động (Hendrix
and Campbell, 1973). Bào tử động nảy mầm, sản sinh ra ống mầm hoặc gián
tiếp thông qua việc sản sinh ra du động bào tử bao vào nang bào tử và sau đó
nảy mầm; và xâm nhập vào tế bào và mô cây ký chủ (Hendrix and Campbell,
1973). Mặc dù nhiều yếu tố môi trường ảnh hưởng đến quá trình nảy mầm và
nhiễm bệnh, nhưng nhiệt độ và ẩm độ (đặc biệt là sự kết hợp cả hai yếu tố
này) là những nhân tố quan trọng nhất. Trong điều kiện lạnh và đất bị ướt, thì
sự nảy mầm và phát triển của cây con chậm như sự nảy mầm của hạt cao
lương bị đình trệ, số rễ sơ cấp bị giảm, là yếu tố quan trọng giúp nấm bệnh


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status