Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo bộ phận – bằng chứng tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam - Pdf 50

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------

PHAN THỊ THU TRANG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG
THÔNG TIN BÁO CÁO BỘ PHẬN – BẰNG CHỨNG TẠI
CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------

PHAN THỊ THU TRANG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG
THÔNG TIN BÁO CÁO BỘ PHẬN – BẰNG CHỨNG TẠI
CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

2.2

Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................4
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC VỀ
CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO BỘ PHẬN...............................................5
1.1

Các nghiên cứu trên thế giới .............................................................................5

1.2

Các bài nghiên cứu trong nước .......................................................................10

1.3

Khe hổng nghiên cứu ......................................................................................12

Kết luận chương 1 .....................................................................................................13
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT ..........................................................................14
2.1.

Khái niệm về báo cáo bộ phận ........................................................................14

2.2.

Khái niệm về chất lượng thông tin ..................................................................15

2.4.3.

Lý thuyết thông tin bất cân xứng .............................................................22

CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................24
3.1.

Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu .........................................24

3.1.1.

Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................24

3.1.2.

Quy trình nghiên cứu................................................................................24

3.2.

Phương thức chọn mẫu ...................................................................................26

3.2.1.

Phương pháp lấy mẫu ...............................................................................26

3.2.2.

Cỡ mẫu .....................................................................................................26

3.3.

Kết luận chương 3 .....................................................................................................42
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .....................................43
4.1. Thực trạng về chất lượng báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam..................................................................................43
4.2.

Thống kê mô tả ...............................................................................................44

4.3.

Kiểm định giả thuyết .......................................................................................48

4.3.1.

Quy mô công ty ........................................................................................49

4.3.2.

Đòn bẩy tài chính .....................................................................................49

4.3.3.

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ...........................................................50

4.3.4.

Tốc độ phát triển ......................................................................................51

4.3.5.


5.1.

Kết luận và gơi ý chính sách ...........................................................................64

5.1.1.

Đối với mô hình 1.2 về số lượng các khoản mục.....................................65

5.1.1.1.
5.1.2.

5.2.

Biến tốc độ phát triển ........................................................................65

Đối với mô hình 1.3 về số lượng bộ phận ................................................67

5.1.2.1.

Biến tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản .............................................67

5.1.2.2.

Biến quy mô công ty .........................................................................68

Hạn chế của đề tài và đề xuất các hướng cho những nghiên cứu sau .............69

LỜI KẾT ...................................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

3

BCTC

Báo cáo tài chính

4

BTC

Bộ Tài chính

5

CODM

6

CTN

7

FASB

8

GAAP

9


công nghiệp

Financial Accounting

Hội đồng Chuẩn mực kế

Standards Board

toán tài chính Hoa Kỳ

Generally Accepted

Những nguyên tắc được

Accounting Principles

chấp nhận chung

Ho Chi Minh Stock

Sở Giao dịch Chứng khoán

Exchange

Thành phố Hồ Chí Minh
Sở Giao dịch Chứng khoán
Thành phố Hà Nội

International Accounting
Standard


chính quốc tế

15

IFRS

16

KTV

17

OTC

18

SFAS

19

SSAP

20

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

21


chính Hoa Kỳ

Statements of Standard

Chuẩn mực báo cáo kế toán

Accounting Practice

thực hành

Vietnam Association of

Hội kế toán và kiểm toán

Accountants and Auditors

Việt Nam

Vietnam Accounting

Chuẩn mực kế toán Việt

Standard

Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang

nhiều người biết đến, báo cáo tài chính vừa là phương pháp kế toán, vừa là hình thức
thể hiện và chuyển tải thông tin kế toán tài chính đến những người sử dụng để ra các
quyết định kinh tế. Tuy nhiên, tầm quan trọng của báo cáo bộ phận thì vẫn chưa được
nhiều người quan tâm, thậm chí thuật ngữ này đôi khi còn khá mới mẻ đối với nhà đầu
tư trong nước.
Qui định về báo cáo bộ phận có từ năm 1976 tại Hoa Kì với chuẩn mực báo cáo tài
chính SFAS 14 và được thay thế bằng SFAS 131 năm 1997. Đối với chuẩn mực kế
toán quốc tế, IAS 14 ra đời từ năm 1981, được sửa đổi năm 1997 và 2003. Năm 2006
Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) đã ban hành Chuẩn mực báo cáo tài chính
quốc tế IFRS 8 thay thế cho IAS 14 và chính thức áp dụng từ 1/1/2009. Các tiêu chuẩn
của IFRS 8 về BCBP với nội dung đồng nhất với những tiêu chuẩn trong chuẩn mực
tương đương SFAS 131 của Mỹ. IFRS 8 thông qua các yêu cầu của tiêu chuẩn của Mỹ
gần như toàn bộ PricewaterhouseCooper (2008). Dựa vào báo cáo bộ phận sẽ giúp cho
các chuyên gia có thể phân tích dự đoán chính xác hơn về tình hình tài chính của một
công ty Baldwin, 1984. Những yêu cầu thông tin công bố tách biệt trên BCBP còn
cung cấp cho người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính có một cái nhìn tốt hơn về
hiệu suất và triển vọng của các bộ phận trong công ty thay vì toàn tổ chức. Trong nền
kinh tế thị trường ngày nay việc minh bạch thông tin báo cáo tài chính là rất cần thiết
không chỉ đối với những công niêm yết mới cần công bố thông tin BCBP mà kể cả
những công ty chưa niêm yết theo chuẩn mực cũng khuyến khích các công ty này công
bố thông tin BCBP.
Nhận thấy được tầm quan trọng của BCBP và cũng để dần đi đến hài hòa với


2

chuẩn mực kế toán quốc tế, ở Việt Nam chuẩn mực VAS 28 về báo cáo bộ phận ra đời
năm 2005 trên cơ sở tuân thủ 100% theo IAS 14 PricewaterhouseCooper (2008). Tuy
nhiên, chưa có một chuẩn mực bổ sung hay thay thế cho chuẩn mực này, kể từ khi ban
hành và việc áp dụng VAS 28 vẫn còn nhiều điểm bất cập. Chuẩn mực VAS 28 ra đời

Để đạt được những nội dung nêu trên, tác giả trình bày cụ thể dưới dạng câu hỏi
như sau:
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo bộ phận và
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến chất lượng thông tin trên báo cáo bộ
phận như thế nào?
- Những chính sách nào là phù hợp để góp phần nâng cao chất lượng thông tin
BCBP của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo

cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
-

Phạm vi nghiên cứu:

+ Phạm vi về không gian: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông
tin BCBP của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam, niêm yết trên cả 2 sàn giao dịch HOSE và HNX (không nghiên cứu các công ty
tài chính như Ngân hàng, công ty Bảo hiểm, công ty Chứng khoán…).
+ Phạm vi về thời gian: dữ liệu nghiên cứu được lấy từ BCTC đã được kiểm toán
năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, để kiểm định các nhân
tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam, thông qua kiểm đinh hệ số tương quan, kiểm
định mức độ phù hợp của mô hình, phân tích hồi quy tuyến tính để xác định các nhân
tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận văn sử dụng công cụ SPSS 20.

trong việc phân tách bộ phận, nghiên cứu đó được tiến hành đầu tiên bởi Doupnik and
Seese (2001), nghiên cứu về việc công bố thông tin theo khu vực địa lý dưới việc áp
dụng SFAS 131 với mẫu là 500 công ty tại Mỹ. Mức độ hiệu quả của việc phân tách
báo cáo bộ phận của Doupnik and Seese (2001) thì được chỉnh sửa bởi Leung and
Verriest (2015), để nghiên cứu về chất lượng BCBP. Sau đó là sự kế thừa của Steman
(2016), nghiên cứu về mức độ ảnh hưởng của việc áp dụng IFRS 8 đến chất lượng
BCBP của các công ty châu Âu và Úc. Ở nghiên cứu này Steman (2016) đo lường chất
lượng BCBP theo 4 chỉ tiêu, về thông tin kết quả bộ phận, về số lượng các khoản mục,
số lượng bộ phận và mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận. Tuy nhiên, những
nghiên cứu về chất lượng BCBP tương tự như vậy vẫn chưa có nhiều, chủ yếu vẫn là
những nghiên cứu liên quan đến mức độ công bố thông tin báo cáo bộ phận hoặc
nghiên cứu về một trong bốn chỉ tiêu về chất lượng báo cáo bộ phận. Những nghiên
cứu điển hình kể trên cụ thể:
Leung and Verriest (2015) sử dụng mô hình hồi quy để xem xét ảnh hưởng của
IFRS 8 trên báo cáo bộ phận của các công ty châu Âu. Tác giả đo lường ảnh hưởng của
IFRS 8 lên thuyết minh báo cáo bộ phận theo khu vực địa lý, những sự khác biệt tiêu
biểu ảnh hưởng tới việc áp dụng IFRS 8, và liệu IFRS 8 có bất kỳ hậu quả về mặt kinh
tế và về mặt thông tin hay không. Ở bài nghiên cứu này, Leung tiến hành nghiên cứu ở
737 doanh nghiệp có trình bày báo cáo theo khu vực địa lý và 632 doanh nghiệp có


6

trình bày báo cáo theo khu vưc kinh doanh ở châu Âu. Dữ liệu được lấy từ năm 2008 là
năm cuối cùng áp dụng IAS 14 và năm 2009 là năm đầu tiên áp dụng IFRS 8. Tác giả
đo lường chất lượng báo cáo bộ phận với biến độc lập là IFRS 8 và tập hợp các biến
kiểm soát gồm: Quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, tỷ suất lợi nhuận, tốc độ tăng
trưởng (MTB), cạnh tranh trong ngành công nghiệp (CTN), thua lỗ, phần trăm bán
hàng nước ngoài. Biến phụ thuộc chất lượng BCBP gồm có: Thông tin kết quả bộ
phận, số lượng các khoản mục, số lượng bộ phận, mức độ cụ thể của việc phân tách

quan cùng chiều với thông tin kết quả bộ phận. Mức độ tăng trưởng có mối tương quan
ngược chiều với thông tin kết quả bộ phận. Các biến còn lại không có sự tương quan
đến thông tin kết quả bộ phận.
Số lượng các khoản mục: Quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, có mối tương quan
cùng chiều. Tỷ suất lợi nhuận, tốc độ tăng trưởng có mối tương quan ngược chiều với
số lượng các khoản mục. Các biến còn lại không có sự tương quan.
Số lượng bộ phận: Quy mô công ty, đòn bẩy tài chính có mối tương quan cùng
chiều với số lượng bộ phận. Các biến độc lập khác không có sự tương quan.
Mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận: Đòn bẩy tài chính có mối tương quan
cùng chiều với mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận, IFRS 8 có mối quan cùng
chiều với mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận. Các biến còn lại không có sự
tương quan.
Kết quả cuối cùng quy mô công ty và đòn bẩy tài chính là 2 biến tác động cùng
chiều với chất lượng báo cáo bộ phận, các biến còn lại không có tác động.
Các bài nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo bộ phận gồm
cả 4 nhân tố: Thu nhập bộ phận, số lượng các khoản mục, số lượng bộ phận, mức độ cụ
thể của việc phân tách bộ phận thì không có nhiều, các bài nghiên cứu khác cũng nói
về chất lượng báo cáo bộ phận, tuy nhiên cách đo lường về chất lượng theo luận văn
nhận định thì lại thiên về số lượng, chứ không có cái nhìn tổng quát về chất lượng của
BCBP. Cách đo lường chủ yếu là đếm các khoản mục trình bày trên báo cáo bộ phận.
Chất lượng BCBP, theo luận văn thì phải được nhìn trên nhiều phương diện hơn, cả về


8

nội dung bên trong và hình thức bên ngoài để đánh giá tổng thể. Vì thế, luận văn xếp
các bài nghiên cứu này là những bài viết nghiên cứu về mức độ công bố thông tin trên
báo cáo bộ phận. Ngoài ra còn có những bài nghiên cứu liên quan đến các chỉ tiêu về
chất lượng như số lượng các khoản mục, thông tin kết quả bộ phận hay mức độ hiệu
quả của việc phân tách bộ phận. Cụ thể các bài nghiên cứu tiêu biểu như:

đến mức độ tự nguyện công bố thông tin trên báo cáo bộ phận. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, các công ty niêm yết tại Italia ít thay đổi cách trình bày các thông tin bộ phận
quản trị mà chỉ mới thể hiện được trên lý thuyết. Hình thức sở hữu, rủi ro thị trường và
tỷ suất lợi nhuận, cấu trúc tài chinh là các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ trình bày
thông tin báo cáo bộ phận.
Bugeja et al. (2015) mục tiêu của bài nghiên cứu là khảo sát mức độ ảnh hưởng
của phương thức quản lý đến báo cáo bộ phận, khảo sát xem liệu có sự gia tăng về số
lượng báo cáo bộ phận, sau khi đã thông qua các tiêu chuẩn kế toán mới hay không.
Kết quả cho thấy, cả 2 chuẩn mực đều dẫn đến các công ty tiết lộ một số lượng lớn các
bộ phận, và IFRS 8 thì dẫn đến việc giảm số lượng công bố các khoản mục trên BCBP.
Aleksanyan and Danbolt (2015) bài nghiên cứu với mục tiêu xem xét mức độ ảnh
hưởng các chuẩn mực SSAP 25, IAS 14R và IFRS 8 đến số lượng báo cáo theo lĩnh
vực kinh doanh và địa lý của nước Anh. Ngoài ra, tác giả khảo sát các quốc gia trên
khu vực, để đo lường mức độ ảnh hưởng của việc áp dụng từng chuẩn mực tới các khu
vực địa lý được xác định, và để xem xét các tiêu chuẩn của chuẩn mực đó, ảnh hưởng
như thế nào đến loại bộ phận và số lượng thông tin kế toán được công bố trên BCBP.
Kết quả tác giả thấy rằng, mặc dù các công ty tiết lộ số lượng lớn thông tin bộ phận
theo IFRS 8 và IAS 14R (hơn SSAP 25), các tiêu chuẩn gần đây đã mang lại một sự
giảm đáng kể trong việc công bố thông tin theo khu vực địa lý. Số lượng dữ liệu thông
tin, kết quả bộ phận công bố theo khu vực địa lý là một trong những loại dữ liệu quan
trọng nhất đối với người sử dụng.


10

1.2

Các bài nghiên cứu trong nước

Đề tài về chất lượng thông tin báo cáo bộ phận trong nước cũng có các bài nói về

hoạt động, mức tăng trưởng, tỷ suất lợi nhuận, công ty kiểm toán, lĩnh vực công nghiệp
chế biến chế tạo. Bài nghiên cứu thu thập từ BCTC đã kiểm toán của 176 công ty niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2012, trong đó có 124 công ty trình bày
BCBP, 52 công ty không trình bày BCBP. Kết quả nghiên cứu cho thấy, biến thời gián
hoạt động, tỷ suất lợi nhuận, công ty kiểm toán và lĩnh vực kinh doanh công nghiệp
chế biến là có sự tương quan với biến phụ thuộc và có ý nghĩa thống kê.
Trần Thị Thúy An (2013) tác giả sử dụng phương pháp phân tích đối chiếu so
sánh, thống kê mô tả, kiểm định tương quan giữa các biến với mục tiêu tìm hiểu thực
trạng báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết tại sở GDCK, xác định những nhân tố
ảnh hưởng đến việc trình bày báo cáo bộ phận theo VAS 28. Biến phụ thuộc: Chất
lượng báo cáo bộ phận, số lượng báo cáo bộ phận. Ở bài nghiên cứu này, biến phụ
thuộc cũng có nghiên cứu về chất lượng báo cáo bộ phận. Tuy nhiên, cũng như bài
nghiên cứu trước, đo lường chất lượng bộ phận nhưng lại bằng cách đếm số lượng
khoản mục báo cáo dựa trên tổng số các mục chính yếu và thứ yếu (đếm mức độ công
bố thông tin), biến độc lập gồm quy mô công ty, mức phân tán quyền sở hữu, kiểm
toán, đòn bẩy tài chính, tỷ suất lợi nhuận. Mẫu được lấy năm 2012, từ BCTC đã kiểm
toán của 288 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán TP.HCM. Kết quả cho thấy
có sự tương quan giữa các biến độc lập với nhau. Tất cả biến độc lập không có sự
tương quan với biến phụ thuộc.
Lê Thị Hà (2015) với biến phụ thuộc là mức độ trình bày báo cáo bộ phận, biến
độc lập gồm quy mô công ty, chât lượng công ty kiểm toán, số năm hoạt động, tỷ suất
lợi nhuận, đòn bẩy tài chính, mức độ tăng trưởng doanh thu, hình thức sở hữu, lĩnh vực
hoạt động công nghiệp. Bài nghiên cứu theo phương pháp định lượng, mẫu được lấy từ
140 công ty có BCTC đã được kiểm toán năm 2013, và có trình bày BCBP được niêm
yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM. Mục tiêu xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến mức độ trình bày báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch


12




13

cạnh về số lượng báo cáo bộ phận. Ngoài ra, các nghiên cứu này chủ yếu tiến hành thu
thập dữ liệu ở sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM và cũng chưa có một nghiên cứu
nào tiến hành lấy số liệu trên cả 2 sàn Hà Nội và sàn TP.HCM. Vì thế cũng chưa cho
thấy được cái nhìn bao quát trên thị trường chứng khoán Việt Nam, nên việc nhận xét
và gợi ý chính sách cũng chưa thật sự phù hợp.
Do vậy, từ việc tổng quan các công trình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam,
đồng thời qua việc phân tích những mặt đạt được và những hạn chế của các công trình
này, luận văn nhận thấy cần có một công trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng BCBP của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam. Trong đó, chất
lượng BCBP được đo lường dựa trên dữ liệu công bố trên BCBP (dữ liệu thứ cấp) do
chính mỗi công ty lập và trình bày. Nghiên cứu được thực nghiệm tại 2 sàn giao dịch
chứng khoán Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, và dữ liệu được lấy từ BCTC đã được kiểm
toán năm 2015, đây cũng là dữ liệu BCTC gần nhất và mới nhất đã được kiểm toán
ngày 31/12/2015, điều này sẽ giúp thông tin được hữu ích và đáng tin cậy hơn.
Kết luận chương 1
Trong chương này, luận văn đã lược khảo các nghiên cứu trong nước và trên thế
giới, để xác định được khe hổng nghiên cứu, luận văn nhận thấy rằng hiện tại các
nghiên cứu ở Việt Nam chưa xem xét đến các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông
tin BCBP và việc nghiên cứu cũng chưa được thực hiện trên cả hai sàn HNX và HOSE.
Do đó, luận văn xác định nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin
BCBP trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để giúp cho thông tin được phù hợp và
hữu ích hơn.


14



15

nghiệp, với một cái nhìn cụ thể và chính xác hơn, nhằm cung cấp cho người sử dụng
BCTC những thông tin hữu ích cho việc đưa ra quyết định kinh tế.
2.2. Khái niệm về chất lượng thông tin
Thông tin là những sự kiện, con số được thể hiện trong một hình thức hữu ích với
người sử dụng để phục vụ việc ra quyết định. Thông tin có ích với việc ra quyết định vì
nó giảm sự không chắc chắn và tăng tri thức về vấn đề được đề cập Gelinas and Dull
(2008).
Có rất nhiều quan điểm và tiêu chuẩn khác nhau về chất lượng thông tin. Chẳng
hạn, theo Wang và cộng sự năm 1999 cho rằng chất lượng thông tin là thông tin phù
hợp cho việc sử dụng của người sử dụng thông tin” (đây là quan điểm phổ biến nhất về
chất lượng thông tin vì nó xuất phát từ các nghiên cứu có tính kinh điển về chất lượng
của Deming (1986), Juran and Gryna (1988), Figenbaum (1991), Khalil et al. (1999);
hoặc theo Kahn, Strong (1998) “chất lượng thông tin là đặc tính của thông tin để giúp
đạt được các yêu cầu hay sự mong đợi của người sử dụng thông tin”; hoặc theo Lesca,
Lesca (1995) chất lượng thông tin được định nghĩa là sự khác biệt giữa thông tin yêu
cầu được xác định bởi mục tiêu và thông tin đạt được. Trong một tình huống lý tưởng
sẽ không có sự khác biệt giữa thông tin yêu cầu và thông tin đạt được. Việc đo lường
chất lượng thông tin có tính cảm tính và sự khác biệt giữa thông tin yêu cầu và thông
tin đạt được càng nhỏ thì chất lượng thông tin càng cao” theo Eppler and Wittig
(2000).
Tuy các khái niệm và quan điểm của các nhà nghiên cứu về chất lượng thông tin
có sự khác nhau, nhưng chúng đều có 1 số đặc điểm chung, đó là: Chất lượng thông tin
hay chất lượng dữ liệu tùy thuộc cảm nhận của người sử dụng thông tin. Nó có nhiều
đặc tính (hay tính chất) khác nhau tùy thuộc vào quan điểm triết lý của người sử dụng
hay nghiên cứu và nó cần được xem xét trong bối cảnh (hay ngữ cảnh) cụ thể của
người sử dụng thông tin Knight and Burn (2005). Điều này có thể được lý giải rõ ràng
rằng cùng một thông tin như nhau nhưng với người này cho rằng thế là tốt nhưng với

thu cung cấp cho các bộ phận bên trong, thấp nhất là 10% của tổng doanh thu bán ra
ngoài và nội bộ của tất cả các bộ phận hoạt động.
Giá trị tuyệt đối của lãi / lỗ bộ phận báo cáo phải thấp nhất là 10% giá trị tuyệt đối
của giá trị nào lớn hơn trong hai giá trị: Tổng lãi của tất cả các bộ phận hoạt động



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status