Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ, nái nuôi con và lợn con theo mẹ tại trại lợn Bình Minh huyện Mỹ Đức thành phố Hà Nội (Khóa luận tốt nghiệp) - Pdf 50

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------

BÙI KIM OANH
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH NUÔI DƢỠNG, CHĂM SÓC LỢN NÁI ĐẺ,

NÁI NUÔI CON VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI LỢN BÌNH MINH,
HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Thú y
Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 – 2017

Thái Nguyên – năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

Thái Nguyên - năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, rèn luyện dưới mái trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên cũng như thực tập tốt nghiệp, em nhận được sự giúp đỡ tận tình
của các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng
kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong
khoa Chăn nuôi Thú y.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS.
Trần Thị Hoan đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành tốt khóa luận này.
Đồng thời, cho em gửi lời cảm ơn tới Công ty CP Bình Minh, xã Phù
Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong
suốt quá trình thực tập.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã
luôn động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em học tập và hoàn thành
tốt quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 12 năm 2017
Sinh viên

Bùi Kim Oanh


ii

DANH MỤC BẢNG

LMLM:

Lở mồm long móng

Nxb:

Nhà xuất bản

TT:

Thể trọng

PRRS:

Porcine reproductive respiratory
syndrome


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 1
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................ 1
1.2.2. Yêu cầu nghiên cứu ................................................................................. 2

4.2.2. Kết quả công tác theo dõi sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ................ 44
4.2.3. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái ở trại........................................... 45
4.3. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn con theo mẹ .. 46
4.3.1. Kết quả thực hiện các thao tác cho đàn lợn giai đọan từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi tại trại trong thời gian thực tập ........................................................ 46
4.3.2. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn giai đọan từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
tại trại trong thời gian thực tập ........................................................................ 48
Phần 5. KẾT LUẬN, ĐỀ NGHỊ ................................................................... 51
5.1. Kết luận .................................................................................................... 51
5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta vốn là một nước nông nghiệp, trong đó chăn nuôi là một ngành
nghề rất quan trọng và thu hút được nhiều lao động. Chăn nuôi cung cấp một
nguồn thực phẩm tươi ngon có giá trị dinh dưỡng cao: thịt, trứng, sữa... cho
con người, cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt, các phụ phẩm: da, lông,
sừng… cho công nghiệp chế biến. Chính vì thế tại các địa phương ngày càng
đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, tạo điều kiện cho các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, tự
túc truyền thống chuyển sang mô hình chăn nuôi trang trại theo hướng công
nghiệp hiện đại.
Cùng với đó việc chăn nuôi lợn ngày càng được mở rộng và phát triển
mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa thì tình hình dịch bệnh xảy ra cũng rất
phức tạp, làm ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, chất lượng hiệu quả kinh tế


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Công ty CP Bình Minh nằm trên địa phận xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ
Đức, Hà Nội, cách thị trấn Vân Đình 12 km về phía Nam. Xã có địa giới hành
chính như sau:
- Phía Đông giáp xã Phùng Xá.
- Phía Tây giáp xã Xuy Xá.
- Phía Nam giáp thị trấn Đại Nghĩa.
- Phía Bắc giáp xã Hòa Xá của huyện Ứng Hòa.
2.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai
Phù Lưu Tế có địa hình tương đối bằng phẳng. Toàn xã có tổng diện
tích đất tự nhiên là 6,71 km2. Trong đó:
Đất nông nghiệp là 318,36 ha, chiếm 47,45%.
Đất phi nông nghiệp là 333,82 ha, chiếm 49,75%.
Đất chưa sử dụng là 18,81 ha, chiếm 2,80%.
Đất đai đa dạng, thích hợp với nhiều loại cây lương thực, thực phẩm và
cây công nghiệp.
2.1.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết
- Xã Phù Lưu Tế nằm trong khu vực đồng bằng Bắc Bộ nên khí hậu
mang tính chất chung của khí hậu miền bắc Việt Nam, đó là khí hậu nhiệt đới
gió mùa.


4

- Nhiệt độ trung bình hàng năm là 21 - 23oC, mùa nóng tập trung vào

Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công
nhân, bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại
Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho 5400 lợn thịt bao gồm: 9 chuồng mỗi chuồng có 9 ô, 8 ô kích thước 7 m ×
7 m/ô, 1 ô kích thước 3 m × 7 m/ô.
Hệ thống chuồng trại cho 1200 nái bao gồm: 6 chuồng lợn đẻ mỗi
chuồng có 56 ô kích thước 2,4 m × 1,6 m/ô; 2 chuồng nái chửa mỗi chuồng có
560 ô kích thước 2,4 m × 0,65 m/ô; 3 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống.
Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, phòng
sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 6 quạt thông gió. Hai bên tường có dãy cửa sổ
lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m²; cách nền 1,2 m; mỗi cửa sổ cách
nhau 40 cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều
là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, đầu mỗi
chuồng có 1 bể riêng để pha thuốc cho lợn uống phòng khi lợn ốm. Nước tắm,
nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống
ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
01 chủ trại.
01 quản lý trại.
03 kỹ thuật.
01 kế toán.


6



Công tác phòng bệnh: trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các
chuồng. Hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi
bột, các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng
vào. Với phương châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều được cho
uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ.
Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ
lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe
mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và
các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100 %.
Công tác trị bệnh: cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được
kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh
nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90 % trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không
gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn.
2.1.2. Đánh giá chung
2.1.2.1. Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở nơi cách xa dân cư, không ảnh hưởng đến người
dân xung quanh
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.
- Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
- Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi
khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.


8

9

lutein). Như vậy, do sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình thành
nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra hormone progesterone. Trong thời
gian vài ngày thể vàng sẽ ở đầu xoang của tế bào trứng đó và nó tiếp tục phát
triển. Nếu gia súc không có thai thì thể vàng nhanh chóng đạt đến độ lớn tối
đa rồi thoái hóa dần. Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia
súc có thai, nó tồn tại trong suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ.
 Niêm dịch
Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do
kết quả của quá trình tế bào trứng rụng, sự thay đổi hàm lượng các kích tố
trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng
thời ở âm đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra.
 Tính dục
Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng estrogen tăng lên ở
trong máu nên có một loạt biến đổi về bề ngoài khác với bình thường, đứng
nằm không yên, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá chuồng, sản lượng
sữa giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực không kháng cự, tăng lên
về cường độ cho đến khi trứng rụng.
 Tính hƣng phấn
Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có một loại biến đổi về
bên ngoài thường không yên, chủ động đi tìm con đực, kêu rống, kém ăn,
đuôi cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao phối. Cao độ nhất là
lúc tế bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì hưng phấn giảm đi rõ rệt.
 Chu kỳ động dục:
Chia làm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn
bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số




11

xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa
để an thai, ức chế động dục; 1 - 2 ngày trước khi đẻ Progesterol giảm đột
ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ
có chửa khoảng hai tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất
(Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn, 2005) [25].
Trần Văn Phùng và cs (2004) [18] cho biết: Thời gian có chửa của lợn
nái bình quân là 114 ngày (113 - 116 ngày), chia làm 2 thời kỳ:
- Thời kỳ chửa kỳ 1: Là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.
- Thời kỳ chửa kỳ 2: Là thời gian lợn chửa từ ngày thứ 85 đến khi đẻ.
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn nái
* Bệnh viêm tử cung
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs. (2016) [24] viêm tử cung là một hội
chứng thường xuất hiện trên lợn nái sau khi đẻ. Lợn nái viêm tử cung sẽ bị
tổn thương lớp niêm mạc. Từ đó gây ảnh hưởng sự tiết Prostagladin F2α và
làm xáo trộn chu kỳ động dục làm tăng tình trạng chậm sinh và vô sinh.
- Nguyên nhân
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [3] bệnh viêm tử cung xảy ra ở những
thời gian khác nhau nhưng bệnh xảy ra nhiều nhất vào thời gian sau khi đẻ 1 10 ngày.
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs. (2016) [24] có nhiều nguyên nhân gây
viêm tử cung như: dinh dưỡng, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe, chăm sóc và
quản lý, vệ sinh, tiểu khí hậu chuồng nuôi... Nhưng nguyên nhân chính luôn
có trong các trường hợp là do vi sinh vật, nguyên nhân khác sẽ làm giảm sức
đề kháng của cơ thể hoặc tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập và phát triển
để gây nên các triệu chứng.
Theo Đoàn Thị Kim Dung và Lê Thị Tài (2002) [5], nguyên nhân gây ra
bệnh viêm tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus),

Bình thường

14 - 21 ngày sau khi phối giống

Viêm

Trong khi mang thai

Viêm

- Triệu chứng
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [22] khi lợn nái bị viêm, các chỉ tiêu
lâm sàng như: thân nhiệt, tần số hô hấp đều tăng. Lợn bị sốt theo quy luật:
sáng sốt nhẹ 39 - 39,50C, chiều 40 - 410C.
Con vật ăn kém, sản lượng sữa giảm, đôi khi con vật cong lưng rặn.Từ
cơ quan sinh dục chảy ra hỗn dịch lẫn nhiều mạch tổ chức, mùi hôi tanh, có
màu trắng đục, hồng hay nâu đỏ. Khi nằm lượng dịch chảy ra nhiều hơn.
Theo Nguyễn Văn Thanh (2004) [21], tuỳ vào vị trí tác động của quá
trình viêm đối với tử cung của lợn nái, người ta chia thành ba thể viêm: viêm
nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung, viêm tương mạc tử cung.


13

- Hậu quả
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [6]; Trần Thị Dân (2004) [4], khi lợn
nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn đến sảy thai
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co
thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi có

kĩ bằng cồn, xoa trơn tay bằng vazolin hoặc dầu lạc.
Cho lợn nái chửa thường xuyên vận động, đảm bảo ăn uống đầy đủ, vệ
sinh sạch sẽ.
Kiểm tra nghiêm ngặt dụng cụ dẫn tinh đúng quy định và không để
nhiễm khuẩn. Không sử dụng lợn đực bị nhiễm khuẩn đường sinh dục để nhảy
trực tiếp hoặc lấy tinh.
Phòng bệnh truyền nhiễm Leptospirosis, Brucellosis…. bằng cách dùng
vắc xin đúng quy định, đúng thời gian cho đàn lợn sinh sản tránh những
trường hợp bị sốt đột ngột gây sẩy thai.
- Điều trị
Theo Nguyễn Văn Điền (2015) [8], điều trị viêm tử cung cần đạt 2 mục
đích sau: Phục hồi nguyên vẹn niêm mạc tử cung và phục hồi chức năng co
bóp của tử cung. Người ta dùng phương pháp thụt rửa và sau đó can thiệp
bằng các loại thuốc kháng sinh và thuốc bổ bằng cách tiêm, cho uống hay
bơm vào tử cung.
Thụt rửa bằng các dung dịch: nước sinh lý, nước muối 1 - 2%,
streptocid 1%, thuốc tím 0,5%.
Sau khi thụt rửa xong thì có thể dùng thuốc theo liệu trình sau:
Tiêm bắp calcium fort 10ml/nái/2 lần/ngày.
Bơm vào tử cung 500.000 UI penicillin hòa với 50ml nước cất. Ngày


15

một lần dùng liên tục trong 3 ngày.
Theo Nguyễn Văn Điền (2015) [8], đối với lợn nái viêm nhẹ điều trị
bằng cách đặt viên thuốc kháng sinh oxytetracyclin vào âm đạo từ 5 - 7 ngày.
Tiêm amoxi 15% 3 lần liên tiếp, mỗi lần cách nhau 48 giờ.
Theo Trần Ngọc Bích và cs. (2016) [2], đối với lợn nái sau khi đẻ, xảy
thai và viêm nặng: Thụt rửa tử cung bằng dung dịch iodine 10% pha 10ml/2lit

đẻ không đúng kỹ thuật (Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ, 2004) [17].
- Triệu chứng: Lợn nái rặn nhiều lần, thời gian lâu mà không đẻ được,
cơn co bóp rặn đẻ thưa dần, lợn nái mệt mỏi, khó chịu, nước ối tiết ra nhiều có
lẫn cả máu (màu hồng nhạt), có những trường hợp lợn nái đẻ một con rồi nhưng
vẫn khó đẻ con tiếp sau. Khi kiểm tra thấy thai vướng ngay ở khung xương chậu
không qua được (Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ, 2004) [17].
- Chẩn đoán: Theo dõi chặt chẽ ngày phối giống, ngày đẻ, cơn co thắt,
rặn đẻ, nếu 1 - 2 giờ lợn nái rặn liên tục mà không đẻ được, cơn rặn thưa dần,
lợn nái mệt, uống nước nhiều, nhịp thở, nhịp tim tăng hơn bình thường
(Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ, 2004) [17].
- Biện pháp can thiệp:
Trước tiên phải rửa bộ phận sinh dục ngoài của lợn nái, lau khô; cắt móng
tay, rửa sạch bằng xà phòng hoặc cồn, lau khô, bôi trơn, bôi vào tay thuận từ cùi
chỏ trở xuống, chúm các ngón tay lại, ngón út nằm ở giữa để tránh lọt vào lỗ tiểu
gây viêm đường tiểu. Khi lợn nái ngừng rặn đẩy tay vào từ từ, khi nào đụng vào lợn
con đẩy lại cho đúng tư thế. Nắm hai răng nanh lợn con kéo ra hoặc nắm hàm dưới
kéo ra theo nhịp rặn của lợn mẹ. Trường hợp thò tay vào đụng đuôi lợn con phải cố
gắng tìm hai chân sau, kẹp hai chân sau lợn con giữa các ngón tay của ta rồi kéo ra.
Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ. (2004) [17] cho biết: Những
trường hợp đã vượt quá thời gian rặn đẻ cho phép, cần phải tiêm oxytocin 20 40 - 50 UI/nái. Nếu cần có thể tiêm nhắc lại sau 30 phút và tiêm tĩnh mạch là
tốt nhất. Trong trường hợp không có kết quả cần phải can thiệp bằng tay hoặc


17

phẫu thuật để lấy thai ra. Sau khi can thiệp, phải thụt rửa âm đạo bằng han iodine 5% (50 ml pha 2,5 l nước) hay dung dịch rivanol 0,1% và sau đó đặt
viên đặt tử cung han - V.T.C, đặt 2-3 ngày và tiêm một mũi hanoxylin - LA
hay hanmolin LA để chống viêm nhiễm tử cung, âm đạo. Có thể tiêm một
trong các kháng sinh sau để chống viêm nhiễm:
Ampi - Kaan: 15 mg/kg TT/ngày

màu vàng, xanh lợn cợn, đôi khi có máu.
- Hậu quả
Khi bị viêm vú, sản lượng sữa của lợn nái nuôi con giảm, trong sữa có
nhiều chất độc, sữa không đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con hoặc khi lợn con
bú sữa sẽ dẫn đến tiêu chảy, ốm yếu, sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh và
trọng lượng cai sữa thấp.
Nếu viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì khó
chữa, lợn nái có thể chết.
Viêm vú kéo dài dẫn đến teo đầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử ảnh
hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa đẻ sau.
- Điều trị
Nếu điều trị hợp lý lợn sẽ khỏi trong vòng 3 - 5 ngày.
Các loại kháng sinh thường dùng: pendistrep, ampicilline, cephalexine,
gentamycine, norfloxacine... và có thể dùng corticoide để giảm viêm kết hợp
với vitamin. Ngoài ra, trong trường hợp nái đẻ bị viêm nặng chúng ta có thể
chườm nước nóng kết hợp xoa bóp bầu vú trong lúc đẻ.
* Bệnh viêm khớp
- Nguyên nhân:
Streptococcus suis là vi khuẩn gram (+), Streptococcus suis gây viêm
khớp lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Bệnh này thường gây ra trên lợn con
1 - 6 tuần tuổi. Vi khuẩn xâm nhập qua đường miệng, rốn, vết thương trên da,
đầu gối khi trà sát trên nền chuồng.



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status