Nghiên cứu hành động quản trị lợi nhuận của các công ty trong 2 năm đầu niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố hồ CHÍ MINH - Pdf 51

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
--------------

TRẦN THỊ THANH QUÝ

NGHIÊN CỨU HÀNH ĐỘNG QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CỦA
CÁC CÔNG TY TRONG 2 NĂM ĐẦU NIÊM YẾT TẠI SỞ
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
-------------TRẦN THỊ THANH QUÝ

NGHIÊN CỨU HÀNH ĐỘNG QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CỦA
CÁC CÔNG TY TRONG 2 NĂM ĐẦU NIÊM YẾT TẠI SỞ
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS-TS. NGUYỄN
CÔNG PHƯƠNG

Đà Nẵng – 2012

1.2.3. Quản trị lợi nhuận thông qua vận dụng các chính sách kế toán...............................15
1.3. Liên kết giữa kế toán và thuế và quản trị thu nhập chịu thuế thông qua lợi nhuận kế
toán.......................................................................................................................................18
1.3.1. Mục tiêu của thuế......................................................................................................19
1.3.2. Mục tiêu của kế toán.................................................................................................19
1.3.3. Lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế...................................................................21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................................31
CHƯƠNG 2 - GIẢ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................32
2.1. Giả thuyết nghiên cứu...................................................................................................32
2.2. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................................35
2.2.1. Thu thập số liệu..........................................................................................................35


2.2.2. Mô hình nghiên cứu...................................................................................................36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................................45
CHƯƠNG 3 - PHÂN TÍCH VÀ TRÌNH BÀY KẾT QUẢ...............................................46
3.1. Kết quả phân tích..........................................................................................................46
3.1.1. Đối với các công ty niêm yết năm 2004.....................................................................46
3.1.2. Đối với các công ty niêm yết năm 2005.....................................................................50
3.1.3. Đối với các công ty niêm yết năm 2006.....................................................................54
3.3. Kết luận.........................................................................................................................63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................................66
KẾT LUẬN.............................................................................................................................68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................69
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTC

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6

Tên bảng
Tóm tắt ví dụ về điều chỉnh lợi nhuận
Biến kế toán accruals
Kết quả nghiên cứu biến kế toán dồn tích của các công ty
niêm yết năm 2004
Tổng hợp kết quả sau khi kiểm định bằng mô hình Friedlan
đối với các công ty niêm yết năm 2004
Kết quả nghiên cứu biến kế toán dồn tích của các công ty
niêm yết năm 2005
Tổng hợp kết quả sau khi kiểm định bằng mô hình Friedlan
đối với các công ty niêm yết năm 2005
Kết quả nghiên cứu biến kế toán dồn tích của các công ty
niêm yết năm 2006
Tổng hợp kết quả sau khi kiểm định bằng mô hình Friedlan
đối với các công ty niêm yết năm 2006

Trang
34
39

chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Do đó việc xác định các công ty
niêm yết có điều chỉnh lợi nhuận hay không để các đối tượng sử dụng thông tin có
nguồn thông tin chính xác để đưa ra các quyết định hợp lý. Đồng thời, từ kết quả
nghiên cứu của đề tài, các đối tượng tiếp nhận các thông tin từ báo cáo tài chính của
các công ty thấy được thực tế vấn đề điều chỉnh lợi nhuận hiện nay của các công ty
niêm yết trên thị trường trong bối cảnh được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
Khi luật thuế thu nhập quy định giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2
năm đầu của các công ty niêm yết trong giai đoạn 2004 - 2006, có nhiều khả năng
các công ty này sẽ điều chỉnh lợi nhuận. Vì vậy nghiên cứu hành động quản trị lợi
nhuận của các công ty trong 2 năm đầu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán
thành phố Hồ Chí Minh giúp các nhà đầu tư đánh giá khách quan về tình hình kinh
doanh của các công ty và đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý.
3. Phương pháp nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, thu thập số liệu,
vận dụng các mô hình đã nghiên cứu để chứng minh số liệu và đưa ra kết luận.
Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận về quản trị lợi nhuận của các công
ty niêm yết trên thị trường chứng khoán và các chính sách kế toán.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán thành
phố Hồ Chí Minh
Phạm vi thời gian: 2 năm đầu niêm yết của các công ty niêm yết lần đầu trong
giai đoạn từ 2004 đến 2006
Đánh giá, xem xét có sự điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên sở
giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh hay không.
4. Kết cấu của luận văn

Mục tiêu quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp trong từng thời điểm là
khác nhau. Động cơ của nhà quản trị điều chỉnh lợi nhuận kế toán có thể do tiền
thưởng tính trên hiệu quả kinh doanh, thu hút nguồn tài trợ từ bên ngoài (như nhà
đầu tư, ngân hàng), tối thiểu chi phí thuế,…..
Các công ty chuẩn bị cổ phần hóa hoặc niêm yết trên thị trường chứng khoán
cần thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài thì mục tiêu quản trị lợi nhuận có thể là tối đa
hóa lợi nhuận nhằm tăng khả năng thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư. Bên cạnh đó
điều kiện niêm yết trên các thị trường còn đặt ra yêu cầu các doanh nghiệp này phải


4

làm ăn có lãi trong một số năm quy định vì vậy trong hoàn cảnh này mục tiêu của
doanh nghiệp là làm cho lợi nhuận của đơn vị đạt được điều kiện trên.
Hầu hết các doanh nghiệp muốn tối đa hóa lợi nhuận, nhất là các doanh
nghiệp có sự góp vốn của nhiều nhà đầu tư. Vì mục đích cuối cùng của các nhà đầu
tư này là lợi nhuận, nhưng nếu các chi phí của doanh nghiệp quá lớn sẽ làm cho lợi
nhuận còn lại ít, không đủ để chia lãi hoặc để trích lập các quỹ và nguồn vốn trong
doanh nghiệp. Vì vậy mục tiêu của các nhà quản trị là phải tối thiểu hóa các chi phí,
trong đó có chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Do vậy, các nhà quản trị sẽ điều
chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp để làm thế nào đó chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp là thấp nhất.
Nhiều doanh nghiệp quy định mức lương, thưởng của các nhà quản trị gắn
liền với lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu mức lợi nhuận trong năm không đủ để
được tăng mức lương thưởng thì nhà quản trị có thể điều chỉnh để chuyển khoản lợi
nhuận này qua năm khác. Hoặc nếu mức lợi nhuận cao hơn mức được tăng lương
thưởng quy định thì phần lợi nhuận dôi ra này có thể được điều chỉnh để chuyển
qua năm khác.
Còn trong bối cảnh các công ty mới thành lập được ưu tiên miễn giảm thuế
thu nhập doanh nghiệp trong những năm đầu thì việc điều chỉnh lợi nhuận là tất

so với thực tế bằng cách đánh giá phần công việc hoàn thành, tỷ lệ phần trăm (%)
khối lượng công việc đã hoàn thành với khối lượng công việc phải hoàn thành hoặc
tỷ lệ phần trăm (%) chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn thành
toàn bộ sản phẩm, dịch vụ tăng lên. Ngược lại có thể ghi nhận doanh thu giảm đi.
Việc xác định doanh thu ghi nhận trong kỳ sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán
trong kỳ, làm lợi nhuận kế toán trong kỳ tăng lên hoặc giảm xuống.
1.2.2. Chính sách ghi nhận chi phí
Tài sản cố định là bộ phận chủ yếu trong tổng tài sản và đóng vai trò quan
trọng trong việc thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy việc xác định
một tài sản có được ghi nhận là tài sản cố định hay chỉ là một khoản chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ sẽ ảnh hưởng lớn đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp
1.2.2.1 Chính sách kế toán về tài sản cố định
+ Chính sách khấu hao tài sản cố định


6

Đối với khấu hao tài sản cố định hữu hình, giá trị phải khấu hao của tài sản
cố định hữu hình được phân bổ một cách có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu
ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản
đem lại cho doanh nghiệp. Số khấu hao của từng kỳ được hạch toán vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào giá trị của các tài sản khác
như: khấu hao tài sản cố định hữu hình dùng cho các hoạt động trong giai đoạn triển
khai là một bộ phận chi phí cấu thành nguyên giá tài sản cố định vô hình (theo
chuẩn mực số 4 - tài sản cố định vô hình) hoặc chi phí khấu hao tài sản cố định hữu
hình dùng cho quá trình tự xây dựng hoặc tự chế tạo các tài sản khác. Theo Quyết
định 203/2009/QĐ-BTC về Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố
định thì có 3 phương pháp khấu hao tài sản cố định:
- Phương pháp khấu hao đường thẳng
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần

trong tương lai mà doanh nghiệp dự tính thu được. Do đó có thể thay đổi phương
pháp khấu hao. Ví dụ phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần phù hợp hơn
phương pháp khấu hao đường thẳng (Theo chuẩn mực số 04 – Tài sản cố định vô
hình). Ngoài ra nếu thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản khác biệt lớn so
với các ước tính trước đó thì thời gian khấu hao phải được thay đổi tương ứng. Ví
dụ: Thời gian sử dụng hữu ích có thể tăng lên do đầu tư thêm chi phí làm tăng năng
lực của tài sản so với năng lực hoạt động được đánh giá ban đầu.
Tùy thuộc vào từng điều kiện cụ thể doanh nghiệp có thể lựa chọn thay đổi
phương pháp khấu hao và thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản, việc lựa
chọn này nằm trong giới hạn cho phép. Tuy nhiên nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chi
phí ghi nhận trong kỳ để xác định lợi nhuận kỳ báo cáo.
+ Chính sách về sửa chữa TSCĐ
Để duy trì năng lực hoạt động cho TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng doanh
nghiệp cần phải sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ. Có hai loại sửa chữa TSCĐ đó là sửa
chữa nhỏ và sửa chữa lớn. Với mỗi loại sửa chữa sẽ phát sinh chi phí sửa chữa. Tuy
nhiên, chi phí sửa chữa này được hạch toán vào chi phí khác nhau ứng với mỗi loại
sửa chữa. Từ đó sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận trong kỳ báo cáo.
- Đối với sửa chữa nhỏ TSCĐ: là loại sửa chữa có mức độ hư hỏng nhỏ, thời
gian sửa chữa ngắn, chi phí sửa chữa phát sinh ít. Do đó toàn bộ chi phí sửa chữa


8

nhỏ tài sản cố định doanh nghiệp hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ
- Đối với sửa chữa lớn: là loại sửa chữa có mức độ hư hỏng nặng, thời gian
sửa chữa dài, chi phí sửa chữa phát sinh nhiều. Vì thế nếu doanh nghiệp chưa có kế
hoạch trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thì toàn bộ chi phí này được tập hợp
và phân bố nhiều kỳ. Doanh nghiệp có thể lựa chọn số kỳ phân bổ tùy thuộc vào ý
muốn chủ quan của nhà quản trị. Song mức phân bổ chi phí sửa chữa trong từng kỳ

khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, giảm giá chứng khoán đầu tư, dự phòng nợ
khó đòi tại doanh nghiệp; Thông tư số 13/2006/TT-BTC – Hướng dẫn chế độ trích
lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu
tư tài chính, nợ khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại
doanh nghiệp, cuối kỳ kế toán năm đối với các doanh nghiệp, đối với các doanh
nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ
thì được trích lập và hoàn nhập dự phòng ở cả thời điểm lập báo cáo tài chính giữa
niên độ khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì
phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho
được tính theo công thức:
Mức dự phòng
giảm giá vật tư
hàng hóa

=

Lượng vật tư hàng

Giá gốc hàng

hóa thực tế tồn kho

tồn kho theo

tại thời điểm lập báo

x

sổ kế toán


thực hiện được) hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu giá gốc lớn hơn
giá trị thuần có thể thực hiện được) Theo chuẩn mực số 03 – Hàng tồn kho và
Thông tư số 107/2001/TT-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính; Thông tư Số:
13/2006/TT-BTC. Việc hoàn nhập hay trích lập thêm dự phòng trong năm tiếp theo
cũng tùy thuộc vào mức lựa chọn theo ý muốn chủ quan của các nhà quản trị. Do
vậy, đối với việc trích lập và hoàn nhập dự phòng chuẩn mực kế toán luôn tạo ra
khoảng không tự do cho các doanh nghiệp lựa chọn. Mỗi sự lựa chọn đều ảnh
hưởng trực tiếp đến việc ghi nhận chi phí trong kỳ từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận.
1.2.2.3. Chính sách kế toán về chi phí vốn vay
Chi phí đi vay bao gồm lãi tiền vay và các khoản chi phí phát sinh liên quan
trực tiếp đến các khoản vay của doanh nghiệp, bao gồm: lãi tiền vay, chi phí phát
sinh liên quan đến thủ tục vay, trả lãi vay định kỳ về thuê tài chính,…Theo quy định
của chuẩn mực kế toán số 16 – Chi phí đi vay và Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31/12/2002 , đối với các khoản chi phí đi vay phát sinh trong kỳ doanh nghiệp
cần phân biệt khoản chi phí nào được vốn hóa vào nguyên giá TSCĐ, khoản chi phí
nào không được phép và chỉ được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ. Việc phân biệt này ảnh hưởng đến lợi nhuận kỳ báo cáo vì giả thuyết rằng tất cả
các khoản chi phí đi vay phát sinh trong kỳ đều được ghi nhận vào chi phí tài chính


11

làm cho chi phí tăng lên và giảm lợi nhuận trong kỳ. Việc xác định khoản chi phí đi
vay nào được vốn hóa, khoản chi phí nào không được vốn hóa, thời điểm vốn hóa,
thời điểm nào chấm dứt việc vốn hóa thì những điều này doanh nghiệp có thể lựa
chọn. Ví dụ, chi phí đi vay liên quan đến việc mua một mảnh đất cần có các hoạt
động chuẩn bị mặt bằng sẽ được vốn hóa trong kỳ khi các hoạt động liên quan đến
việc chuẩn bị mặt bằng đó. Tuy nhiên, chi phí đi vay phát sinh khi mua mảnh đất đó
để giữ mà không có hoạt động triển khai xây dựng liên quan đến mảnh đất đó thì
chi phí đi vay không được vốn hóa. Tuy vậy việc có hoạt động chuẩn bị mặt bằng

sang đồng Việt Nam. Việc quy đổi ra đồng Việt Nam sẽ làm phát sinh chênh tỷ giá
hối đoái (Chuẩn mực số 10 - ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái). Khoản
chênh lệch này tùy theo từng trường hợp cụ thể sẽ được hạch toán vào doanh thu
hoặc chi phí. Khi doanh nghiệp phát sinh các nghiệp vụ xuất ngoại tệ, tỷ giá xuất
ngoại tệ được xác định theo một trong bốn phương pháp giống như hàng tồn kho:
nhập trước – xuất trước, nhập sau – xuất trước, bình quân gia quyền, thực tế đích
danh. Khi doanh nghiệp áp dụng phương pháp khác nhau sẽ dẫn đến tỷ giá xuất
ngoại tệ khác nhau. Vì thế, tùy theo tỷ giá ngoại tệ trên thị trường và tùy vào từng
điều kiện cụ thể, doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp này hoặc phương pháp
khác. Việc lựa chọn các phương pháp này ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu hoặc
chi phí phát sinh trong kỳ và làm lợi cho lợi nhuận tăng lên hoặc giảm xuống [4].
Theo hướng dẫn của Thông tư 201/2009/TT-BTC: Hướng dẫn xử lý các
khoản chênh lệch tỷ giá trong doanh nghiệp.
a. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái của nghiệp vụ ngoại tệ trong kỳ:
+ Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh
nghiệp mới thành lập:
Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh
nghiệp mới thành lập, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ để thực hiện đầu tư xây dựng và chênh lệch tỷ giá hối
đoái phát sinh khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài
chính được phản ánh lũy kế, riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán. Khi tài sản cố
định hoàn thành đầu tư xây dựng đưa vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái


13

phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng được phân bổ dần vào thu nhập hoặc chi
phí sản xuất, kinh doanh cụ thể:
- Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng được phân bổ dần vào thu nhập
tài chính của doanh nghiệp, thời gian phân bổ không quá 5 năm kể từ khi công trình

Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm tính vào thu nhập thanh lý doanh
nghiệp.
Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng tính vào chi phí thanh lý doanh
nghiệp.
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ do việc mua, bán ngoại tệ:
Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng tính vào thu nhập tài chính trong
kỳ.
Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm tính vào chi phí tài chính trong
kỳ.
b. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối
kỳ:
Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải quy đổi số dư tiền mặt, tiền gửi, tiền
đang chuyển, các khoản nợ phải thu, nợ phải trả có gốc ngoại tệ ra "đồng Việt Nam”
theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Nhà nước công bố. Khoản chênh lệch giữa
tỷ giá sau khi quy đổi với tỷ giá đang hạch toán trên sổ kế toán được xử lý như sau:
+ Đối với chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do việc đánh giá lại số dư
cuối năm là: Tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ ngắn hạn (1 năm trở
xuống) có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo tài chính thì không hạch toán vào
chi phí hoặc thu nhập mà để số dư trên báo cáo tài chính, đầu năm sau ghi bút toán
ngược lại để xoá số dư.
+ Đối với chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do việc đánh giá lại số dư
cuối năm của các khoản nợ dài hạn (trên 1 năm) có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập
báo cáo tài chính thì được xử lý như sau:
- Đối với các khoản nợ phải thu dài hạn:
Đối với các khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ, công ty phải đánh giá lại số dư
cuối năm của các loại ngoại tệ, sau khi bù trừ, chênh lệch còn lại được xử lý như
sau:


15



16

lớn TSCĐ, trích trước chi phí bảo hành sản phẩm, ước tính tỷ lệ chi phí đã bỏ ra so
với hợp đồng trong xây lắp. Việc ước tính các khoản chi phí này phụ thuộc vào ý
muốn chủ quan của nhà quản trị.
Không chỉ các chi phí có thể ước tính mà các khoản doanh thu, thu nhập của
doanh nghiệp cũng có thể được ghi nhận thông qua các ước tính kế toán như ước
tính doanh thu theo tỷ lệ hoàn thành trong xây lắp và cung cấp dịch vụ. Việc ghi
nhận các khoản doanh thu này cũng có thể được điều chỉnh.
Ước tính thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ cũng có thể được thực hiện để
điều chỉnh chi phí khấu hao (mặc dù phạm vi không lớn) [5]
Việc phân loại thuê tài sản thành thuê tài chính hoặc thuê hoạt động cũng có
thể thực hiện điều chỉnh chi phí khấu hao. Vốn hóa hoặc không vốn hóa các chi phí
triển khai, chi phí vốn vay sẽ làm thay đổi nguyên giá tài sản cố định và như vậy sẽ
làm thay đổi mức trích khấu hao trong kỳ.
1.2.3.2. Lựa chọn thời điểm thực hiện các giao dịch
Phương pháp này liên quan đến các quyết định kinh doanh, tài chính và đầu
tư hơn là lựa chọn chính sách kế toán.
+ Lựa chọn thời điểm đầu tư hay thanh lý tài sản cố định
Lựa chọn thời điểm mua hay thanh lý, nhượng bán tài sản cố định cũng có ảnh
hưởng đến lợi nhuận kế toán. Việc đầu tư mua sắm tài sản cố định sẽ ảnh hưởng đến
chi phí khấu hao tài sản cố định và tất nhiên ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ. Nếu muốn điều chỉnh tăng lợi nhuận thì phải trì hoãn việc đầu tư
mua sắm tài sản cố định. Nhà quản trị quyết định thời gian thanh lý, nhượng bán tài
sản cố định có thể đẩy nhanh hoặc làm chậm lại việc ghi nhận doanh thu khác và
thu nhập khác trong kỳ, làm thay đổi lợi nhuận kế toán.
Đẩy nhanh hay làm chậm việc gửi hàng cho khách hàng vào thời điểm gần
cuối niên độ cũng có thể ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận báo cáo trong kỳ [5],

Một biện pháp các doanh nghiệp thường sử dụng để tăng lợi nhuận khi thấy có
nguy cơ không đạt kế hoạch đặt ra là giảm giá bán hoặc nới lỏng các điều kiện tín
dụng nhằm tăng lượng hàng bán ra trong những tháng cuối năm tài chính. Biện
pháp thứ hai là công bố kế hoạch tăng giá bán đầu năm sau. Ví dụ, để tăng lợi nhuận
Quí IV/2007, một công ty sản xuất ôtô có thể công bố kế hoạch tăng giá bán từ Quí


18

I/2008, lập tức doanh thu Quí IV/2007 sẽ tăng vọt. Hai biện pháp này cho phép
công ty tăng lợi nhuận trong năm hiện tại, nhưng sẽ bị giảm vào các năm sau, vì
thực chất công ty đã chuyển lợi nhuận của năm sau sang năm hiện tại. Mặt khác,
tăng giá bán năm sau còn làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường
[11].
+ Sản xuất vượt mức công suất tối ưu
Thông thường mỗi doanh nghiệp xác định một mức công suất tối ưu đối với
từng loại máy móc thiết bị tùy thuộc vào năng lực nội tại và điều kiện thị trường.
Tuy nhiên, công ty có thể sản xuất vượt mức công suất tối ưu để tận dụng chi phí cố
định nhằm hạ giá thành đơn vị sản phẩm nếu muốn tăng lợi nhuận. Đó là trong điều
kiện doanh nghiệp có thể bán ra các sản phẩm vượt công suất. Ngược lại, khi các
sản phẩm này sản xuất ra nhiều, nếu không bán được sẽ phát sinh chi phí bảo quản
và hàng tồn kho lâu ngày sẽ bị giảm giá trị. Ngoài ra, sản xuất vượt mức công suất
tối ưu sẽ làm cho máy móc thiết bị làm việc quá mức, ảnh hưởng đến năng suất và
độ bền [11]
+ Điều chỉnh thời điểm lập hóa đơn bán hàng, doanh nghiệp có thể điều chỉnh
thời điểm lập hóa đơn lệch vài ngày có thể làm gia tăng hoặc giảm doanh thu trong
kỳ [5], [11]. Vì theo quy định của kế toán doanh thu được ghi nhận dựa vào thời
điểm lập hóa đơn bán hàng.
1.3. Liên kết giữa kế toán và thuế và quản trị thu nhập chịu thuế thông qua lợi
nhuận kế toán.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status