Báo cáo thực tập ngành quản trị kinh doanh tại công ty TNHH và thương mại á đông - Pdf 51

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Khoa Kinh tế và Quản lý
---------o0o---------

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Địa điểm thực tập: Công ty TNHH và thương mại
Á Đông

Họ và tên sinh viên: Vũ Thị Hoàng Yến
Lớp
: QTDN – K32
Người hướng dẫn : ThS. Nguyễn Tiến Dũng

HÀ NỘI – 2011



1


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------o0o---------

XÁC NHẬN CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP
Công ty TNHH và thương mại Á Đông có trụ sở tại:
Số nhà: 78
Đường: Trung Văn
Huyện: Từ Liêm
Thành phố: Hà Nội
Số điện thoại: 04.35535128

Người hướng dẫn: ThS. Nguyễn Tiến Dũng

STT

Ngày tháng

Nội dung công việc

Xác nhận của
GVHD

1

2

3

4

5

Đánh giá chung của người hướng dẫn: ………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………………………...
Ngày… tháng… năm 2011
Người hướng dẫn

3


MỤC LỤC

doanh nghiệp nhằm củng cố và bổ xung thêm phần kiến thức, xem xét thực tế doanh nghiệp
thực hiện ra sao để có cái nhìn sâu sắc hơn, toàn diện hơn về các kiến thức mà sinh viên đã
được học tập tại nhà trường.
Bám sát đề cương thực tập của nhà trường, bằng những lý luận và kiến thức đã được
học, tôi đã đi sâu tìm hiểu toàn diện các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của công
ty và tìm hiểu công tác quản lý các mặt hoạt động đó . Trong quá trình thực tập tại công ty,
bản thân tôi đã hiểu thêm được nhiều kiến thức thực tiễn về công tác lao động tiền lương,
công tác quản lý tài sản cố định, vật tư, tình hình tài chính, tình hình tiêu thụ sản phẩm, công
tác tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty.
Được sự giúp đỡ tận tình của Ban Giám đốc, các Phòng, Ban, Phân xưởng của công ty,
được sự chỉ bảo tận tình của ThS. Nguyễn Tiến Dũng và bằng sự cố gắng nỗ lực trong học
tập, nghiên cứu, tôi đã tìm hiểu các góc độ, các khía cạnh trong sản xuất kinh doanh của
công ty, thấy được kế hoạch sản xuất của các Phòng, Ban, phương pháp hạch toán, cách tổ
chức quản lý bộ máy hoạt động toàn công ty.
Sau khi tìm hiểu những lĩnh vực trên bằng những kiến thức đã học và kinh nghiệm thực
tế tôi đã có những phân tích, nhận xét đánh giá ở một số mặt hoạt động của công ty. Báo cáo
thực tập được trình bày thành 4 phần chính:
Phần 1: Giới thiệu chung về công ty TNHH và thương mại Á Đông.
Phần 2: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phần 3: Đánh giá chung và định hướng đề tài tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn, và lời cảm ơn chân thành tới khoa Kinh tế và Quản lý
trường Đại học Bách khoa Hà Nội, ThS. Nguyễn Tiến Dũng, người đã tận tình hướng dẫn tôi
thực hiện báo cáo, cũng như Ban Giám đốc và các cán bộ của công ty TNHH và thương mại
Á Đông, những người đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong công tác thu thập dữ liệu, cũng như tìm
hiểu thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Do hạn chế về kiến thức và giới hạn về đề tài nên trong bài viết không tránh khỏi những
sai sót nhất định, vì vậy rất mong được sự quan tâm và giúp đỡ của các thầy, cô giảng viên để
bài viết của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

gần đây là một trong những vẫn đề nổi cộm của xã hội được Đảng và Nhà nước quan tâm.
Hà Nội và phụ cận tiêu thụ thịt tươi sống mỗi ngày khoảng 300 tấn, trong đó khoảng
200 tấn là thịt lợn, khoảng 50 tấn thịt bò, còn lại là thịt gà. Ngành chăn nuôi của Hà Nội chỉ
đáp ứng được khoảng 30%, còn lại là do các tỉnh phụ cận cung cấp. Sản lượng gia súc, gia
cầm của Hà Nội đang có xu hướng giảm sút do tốc độ đô thị hóa tăng nhanh, điều này cũng có
nghĩa là trong tương lai gần hầu hết thịt tươi sống cần thiết cung cấp cho Hà Nội sẽ được cung
ứng từ các địa phương khác về.
Hiện tại Hà Nội chưa có điểm giết mổ tập trung mà chủ yếu là do các cơ sở giết mổ tư
nhân ở các khu vực Khương Đình, Mai Động, Thịnh Liệt, Từ Liêm cung cấp. Các điểm giết
mổ này không được xây dựng đúng theo quy định của Pháp lệnh Thú Y và tiêu chuẩn Việt
Nam, đều nằm trong khu vực dân cư đông đúc, không đủ ánh sáng, không có hệ thống xử lý
phế thải, nước thải, gây ô nhiễm môi trường, không đáp ứng tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực
phẩm. Việc kiểm dịch và kiểm tra thú y tại các cơ sở này cũng chưa chặt chẽ. Hầu hết thịt sau
khi giết mổ được phân phối trên hệ thống chợ, việc kiểm tra thú y và kiểm dịch ở các chợ này
là không khả thi và việc xác định nguồn gốc thịt gia súc, gia cầm ở các chợ là không thể thực
hiện được.
Tiền thân của công ty TNHH và thương mại Á Đông là cơ sở chế biến thực phẩm tư
nhân, hình thành từ những năm 1990 của thế kỷ 20, đã hoạt động từ rất lâu năm trong lĩnh vực
giết mổ gia súc, chủ yếu là lợn. Cơ sở đóng tại làng Phùng Khoang, xã Trung Văn, huyện Từ
Liêm ngoại thành Hà Nội. Thời gian đầu, cơ sở chỉ sản xuất theo cơ chế tự cấp tự túc, cung
cấp hàng hóa phục vụ cho nhu cầu của người dân địa phương.

6


Những năm gần đây, khi nền kinh tế phát triển, đời sống nhân dân ngày càng đi lên, các
doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài tham gia ngày càng nhiều vào việc phân phối
thực phẩm tươi sống cũng như sản xuất các sản phẩm thực phẩm công nghệ cung ứng cho
nhân dân Hà Nội là phụ cận, với uy tín và kinh nghiệm của mình công ty đã được các khách
hàng là các nhà phân phối nước ngoài nổi tiếng như hệ thống phân phối sỉ Metro Cash and

mẫu giáo trên địa bàn nội thành Hà Nội.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Doanh nghiệp
1.2.1. Chức năng
- Giết mổ gia súc gia cầm
- Sản xuất, chế biến thực phẩm, suất ăn công nghiệp, thực phẩm đóng hộp
- Bảo quản thực phẩm lạnh
- Sản xuất, thu mua, chế biến rau củ quả

7


1.2.2. Nhiệm vụ
- Là một doanh nghiệp nên nhiệm vụ hàng đầu của công ty là lợi nhuận, đảm bảo lợi ích
cho các thành viên góp vốn trên cơ sở đảm bảo tất cả những yêu cầu đề ra về các điều
kiện an toàn kỹ thuật, an toàn lao động, vệ sinh môi trường trong quy trình sản xuất.
- Bảo toàn và phát triển nguồn vốn, quản lý sản xuất kinh doanh tốt, có lãi để tạo thêm
nguồn vốn tái bổ sung cho sản xuất kinh doanh, mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết
bị và làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước.
Thực hiện tốt chính sách lao động tiền lương, áp dụng tốt hình thức trả lương thích
hợp để khuyến khích sản xuất, tận dụng chất xám nội bộ, thu hút nhân tài từ bên ngoài,
… là đòn bẩy để nâng cao chất lượng sản phẩm.
1.3. Công nghệ sản xuất
Hình 1.1 Quy trình công nghệ sản xuất thịt heo mảnh tươi

Lợn sống

Kiểm tra thú y

Tập kết



Heo móc
hàm

Làm lạnh

Rửa sạch

Mổ treo

Rửa sạch
thân heo

Đánh lông

Đốt lông
bổ sung

Đầu đưa
đi xử lý

Sát trùng

Xuất xưởng

8

Bỏ đầu

Xẻ mảnh


1.3.1. Mô tả công nghệ
1.3.1.1. Phần giết mổ
Heo sống được vận chuyển về nhà máy bằng xe tải chuyên dụng, cho nghỉ ngơi 3-5
tiếng để giảm stress trong quá trình vận chuyển nhằm nâng cao chất lượng thịt sau giết mổ.
Chuồng trại của khu nhốt lợn này cần được thoáng mát, yên tĩnh, đủ ánh sáng và phải có
máng uống nước cho heo. Với điều kiện khí hậu của nước ta, nên trang bị hệ thống vòi phun
nước (phun sương) để làm mát cho heo. Theo thiết kế, chuồng sẽ được chia thành nhiều
ngăn nhỏ, mỗi ngăn chứa khoảng 20 con. Trước khi được đưa vào chuồng, heo được cân và
quan sát bằng mắt nhằm phát hiện những con bị bệnh để chuyển sang cách ly, những con yếu
sẽ được đưa vào giết mổ trước. Cần chú ý tập trung theo đàn để tránh hiện tượng heo lạ đàn
sẽ cắn lẫn nhau.
Sau khi nghỉ ngơi, heo sẽ được tắm rửa sạch sẽ và đi vào một lối dẫn đến băng tải, băng
tải này áp vào bụng và nâng bụng heo lên, bốn chân tự do rời mặt đất và đưa tới máy gây
choáng.
Tại máy gây choáng, heo được gây choáng bằng máy gây choáng xung và chuyển qua
công đoạn chọc huyết. Sau khi lấy huyết heo sẽ được chuyển qua buồng rửa sạch và sau đó
chuyển qua buồng trụng nước nóng, rồi chuyển qua máy đánh lông. Sau khi đánh lông heo
được chuyển qua hệ thống đốt bỏ lông sót bằng hệ thống đốt ga tay cầm. Sau đốt lông, heo
được đẩy ra bàn và treo hai chân sau bằng móc, từ đây heo được đưa đến máy đánh bóng để
làm cho da heo có màu đồng nhất.
Tiếp theo heo sẽ được đưa vào khu mổ, tại đây heo được cắt hậu môn, mổ bụng, lấy
lòng trắng, lòng đỏ, bỏ đầu sau đó đưa qua kiểm tra thú y. Nếu heo có triệu chứng bệnh sẽ
được đẩy qua 1 bên để lấy mẫu và kiểm tra lại cho chính xác, nếu phát hiện heo bệnh sẽ đưa
đi hủy hủy, nếu không bị bệnh sẽ đưa trở lại dây chuyền. Tại dây chuyền, heo được làm sạch,
cân, đánh dấu và đưa vào phòng lạnh hoặc xuất thịt nóng ra thị trường.
- Lòng trắng: Bỏ vào khay độc lập, sau khi kiểm tra được đưa vào phòng xử lý, làm
sạch.
- Lòng đỏ: Treo lên móc.
1.3.1.2. Phần pha lóc, đóng gói

hoặc bán âm. Với hiện trạng của công ty, hiện đang sử dụng hệ thống 2 bể biogas để xử lý
chất thải quá trình giết mổ, còn đối với nhà máy mới sẽ được đầu tư đồng bộ, việc áp dụng
các biện pháp thi công âm và bán âm gây nhiều khó khăn trong quá trình thi công, công ty
đang nghiên cứu lựa chọn công nghệ hợp khối, tích hợp thiết bị vào các container thép đặt nổi
trên nền đất, dễ dàng tháo lắp, di chuyển khi cần thiết.
1.3.2.2. Xử lý chất thải rắn
Các chất thải rắn khác như lông, mẩu vụn thịt, xương, da hàng ngày cuối ca sản xuất
được thu gom vào các thùng chứa chuyên dụng dung tích 700/1100 lít và ký hợp đồng với các
đơn vị có chức năng xử lý như các công ty môi trường đô thị hoặc các công ty phân bón để xử
lý tiếp theo quy định của ngành môi trường.
Thùng chứa chuyên dụng này được nhập khẩu từ CHLB Đức, thiết kế phù hợp với
việc di chuyển trong toàn nhà máy, phù hợp với cơ cấu tiếp nhận của các loại xe thu gom rác
đô thị hiện nay, có hệ thống bản lề đóng mở nắp thùng theo cơ cấu hoạt động của xe chở rác
khi tiếp nhận, đảm bảo không có rò rỉ nước thải, mùi ra ngoài môi trường xung quanh.
1.3.2.3. Xử lý khí thải
Mùi phát thải trong nhà máy giết mổ gia súc và chế biến thực phẩm là không khí có
chứa các khí H2S, NH3, dung môi, formaldehyde, CO, CO2, NO2…

10


Để xử lý các mùi này triệt để, công ty đang nghiên cứu lắp hệ thống hút và xử lý khí
bằng phương pháp hấp thụ.
1.4. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp
1.4.1. Hình thức tổ chức sản xuất ở doanh nghiệp: chuyên môn hóa kết hợp.
- Ở khâu sản xuất thịt mảnh: chuyên môn hóa theo công nghệ.
- Các khâu sản xuất khác như pha lọc: chuyên môn hóa theo sản phẩm.
1.4.2.Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp:
Hình 1.3 Sơ đồ kết cấu sản xuất thịt lợn tươi dạng mảnh



PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH DOANH

PHÓ GIÁM ĐỐC
NỘI CHÍNH

PX Giết mổ
PX Pha lọc
Tổ Cơ khí, cơ điện
Đội xe vận chuyển

Phòng Tài chínhKế toán.
Ban Đầu tư-Phát
triển.

Phòng Kinh doanh
Hệ thống cửa
hàng
Bộ phận chăm sóc
khách hàng

Phòng Hành chính
Tổng hợp.
Ban Bảo vệ-Tạp
vụ.

11



1.5.2. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý


-

-

-

Ban Giám đốc: Là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty,
thực hiện chức năng quản lý, kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động của Công ty, chịu trách
nhiệm về sự phát triển của Công ty theo phương hướng mà Hội đồng thành viên thông
qua. Giám đốc có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến
mục đích, quyền lợi của công ty.
Giám đốc: Điều hành chung mọi hoạt động của Công ty; chịu trách nhiệm về hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh trước hội đồng thành viên; xây dựng phương án, chiến
lược hoạt động và triển khai thực hiện các chiến lược đó.
Phó Giám đốc Kinh doanh: Phụ trách việc kinh doanh, mạng lưới phân phối,
Phó Giám đốc Nội chính: Phụ trách lĩnh vực nhân sự, nội chính và đối ngoại; chịu trách
nhiệm về an toàn, sức khỏe của các thành viên trong Công ty; theo dõi quá trình đào tạo
các thành viên trong Công ty; đại diện lãnh đạo về an toàn sức khỏe và Phòng Cháy
Chữa Cháy. Chăm sóc lĩnh vực đời sống của toàn Công ty.
Phó Giám đốc Kỹ thuật: Phụ trách lĩnh vực sản xuất, vật tư và xây dựng cơ bản.
Phó Giám đốc Tài chính: Phụ trách lĩnh vực tài chính- kế toán và các vấn đề liên quan
đến thuế.

12





Đvt: Đồng
Chỉ tiêu

Năm

Tổng doanh thu
Lợi nhuận thuần
Tỷ trọng LN/DT
Nguồn: Phòng Tài chính-Kế toán.

2008
3.075.801.583
(14.559.187)
-

2009
29.810.718.318
202.102.603
0,01%

Trong những năm gần đây (từ 2008, 2009), doanh thu của công ty mỗi năm đều tăng. Năm
2009 doanh thu tăng bất thường là do năm 2008 công ty mới thành lập nên chỉ hoạt động 03
tháng cuối năm.
2.1.2. Chính sách sản phẩm – thị trường
Cơ cấu sản phẩm:
Hình 2.1 Tỷ lệ cơ cấu sản phẩm

14



15

Mỡ heo

Thịt bắp


Nạc vai

Gan lợn

Cật lợn

Lưỡi lợn

Thịt ba rọi

Nạc đùi

Thịt nách

Thịt thăn

Thịt vai

Xương cơ

Xương dưới



Đvt: Đồng.
Đơn giá (đồng/kg)
45.000
44.000
40.000
39.000


Bảng 2.2. Giá bán thịt heo pha lọc từ ngày 01/01/2009

Tên sản phẩm

Đơn vị tính

Bao tử
Cật
Chân trước
Cốt lết
Thịt đùi/mông sấn
Gan
Lưỡi
Móng
Nạc thăn
Tai
Thăn chuột
Tim
Xương ống
Bắp giò không xương
Sườn non

Đơn giá
chưa thuế
90.000
70.000
46.000
57.000
53.000
30.000
90.000
30.000
68.000
60.000
60.000
140.000
18.000
57.000
69.000
61.000
53.000
62.000
53.000
27.000
55.000

Đvt: Đồng.
Đơn giá
gồm thuế
94.500
73.500
48.300


Cấp độ tiêu dùng (4)

17


Hình 2.5 Sơ đồ hệ thống phân phối

Heo hơi

Bán lẻ cho
người tiêu dùng

Giết mổ

Quầy thịt
tại các chợ

Vận chuyển bằng
xe chuyên dụng tới
nhà phân phối

Chợ, trung tâm
thương mại

Nguồn: Phòng Kinh doanh.
So với các đối thủ cạnh tranh, quy trình của công ty vượt trội với các yếu tố sau:
- Khâu giết mổ:
Đây là nguồn đầu tiên lây nhiễm vi sinh vật gây
bệnh ảnh hưởng đến người tiêu dùng và toàn xã hội.


Hạ tầng của các chợ chưa đáp ứng tiêu chuẩn vệ sinh,
quy hoạch chợ chưa khoa học, quầy thực phẩm lẫn lộn
với các quầy hàng khác… cũng làm cho thực phẩm có
nguy cư lây nhiễm vi khuẩn.
- Các quầy thịt bán lẻ: người bán hàng chưa ý thức được
vấn đề vệ sinh, dụng cụ bán hàng như bàn, dao thớt…
đều rất bẩn.
Công ty tiến hành đầu tư một số quầy hàng mẫu tại các vị trí dễ nhận biết tại một số chợ đầu
mối. Nhân viên bán hàng mặc đồng phục, mang tạp dề vệ sinh, có tủ mát bảo quản hàng, dao
inox, thớt nhựa PVC trắng hợp vệ sinh.
Điểm qua các khâu cơ bản của quá trình phân phối thịt hiện nay, thấy rằng: sản phẩm
của công ty đã loại bỏ được các nguy cơ lây nhiễm vi sinh vật có hại của khâu giết mổ và vận
chuyển. Hiện tại, hệ thống phân phối của Công ty đã phủ khắp các siêu thị và chợ trên toàn
địa bàn Hà Nội.
2.1.5. Các hình thức xúc tiến bán hàng
Quảng cáo: Công ty đã kết hợp với chương trình truyền hình O2 TV thực hiện phim tài liệu
về sản phẩm; kết hợp với đài truyền hình thực hiện các chương trình tư vấn tiêu dùng, kiến
thức phổ thông, phóng sự tài liệu về Công ty… để xây dựng hình ảnh về sản phẩm của công
ty đối với người tiêu dùng.
Chương trình khuyến mại: Chưa thực hiện.
Hoạt động hội chợ: Chưa thực hiện.
Tiếp thị bán hàng: Công ty có đội ngũ nhân viên tiếp thị trực tiếp, mỗi người phụ trách một số
chợ (trong nội thành thành phố).
2.1.6. Công tác thu thập thông tin marketing
- Trong thời gian qua, công ty chưa tiến hành các cuộc thăm dò ý kiến khách hàng.
- Về đối thủ cạnh tranh, công ty có đội ngũ nhân viên giám sát thị trường thường xuyên tiếp
xúc với các nhà bán lẻ, cửa hàng của đối thủ để thu thập các thông tin như: giá bán, chính
sách mở rộng thị trường… của đối thủ cạnh tranh, đồng thời ghi nhận lại góp ý của khách
hàng.

Những cơ hội và khó khăn trong công tác marketing tại công ty TNHH và thương mại
Á Đông:
Cơ hội
- Kinh tế Việt Nam tăng trưởng nhanh những năm gần đây. Tốc độ đô thị hóa cao, mức
sống của người dân ngày càng được cải thiện kéo theo nhu cầu tiêu dùng tăng lên, trong
đó có nhu cầu sử dụng các sản phẩm thực phẩm sạch, vệ sinh, có nguồn gốc rõ ràng.
- UBND thành phố Hà Nội đã ban hành quy định về việc đóng cửa các cơ sở giết mổ không
đáp ứng các tiêu chuẩn vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm, đồng thời cấm vận chuyển gia
súc bằng các phương tiện không đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y.
Thế mạnh của công ty hiện nay so với các đơn vị khác trong ngành
- Có thâm niên và kinh nghiệm trong lĩnh vực thu mua nguyên liệu: công ty có mối quan hệ
tốt và lâu năm với các cơ sở chăn nuôi lớn trên khắp miền Bắc, có thể đảm bảo nguồn
cung cấp lợn hơi cho giết mổ của nhà máy;
- Có thâm niên và kinh nghiệm trong lĩnh vực giết mổ gia súc: công ty có kinh nghiệm
trong lĩnh vực này từ trên 18 năm nay. Hiện đang cung ứng thịt lợn mảnh cho các tiểu
thương bán lẻ tại các chợ, cung ứng heo mảnh làm nguyên liệu cho công ty xúc xích Đức
Việt, Hiến Thành, cung ứng thịt mảnh cho siêu thị Metro và Big C, cung ứng thịt mảnh
cho xưởng pha lóc của Hapromart…
- Có định hướng phát triển dài hạn trong lĩnh vực thực phẩm, đã có mặt bằng sản xuất mới
theo định hướng công nghiệp, đáp ứng các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Nhân lực chủ chốt của công ty là các kỹ sư ngành công nghệ thực phẩm, có năng lực tư
duy và tiếp thu công nghệ, có thâm niên trong ngành giết mổ và chế biến thực phẩm.
Đe dọa
- Các cơ sở giết mổ tư nhân với gần như không có đầu tư về thiết bị, nhân lực, phương tiện
vận chuyển; heo trôi nổi không có nguồn gốc, không được kiểm dịch nên giá bán rất thấp.
Nhận xét về tình hình tiêu thụ

20



5
20
15
60
Nguồn: Phòng Hành chính tổng hợp.

LĐ gián tiếp
Slg
%
5
20
5
20

Tổng cộng
22
25

Bảng 2.4 Cơ cấu người lao động theo trình độ

ĐH

THCN
2008
3
2
0
2009
3
2


Nữ
5
5

2.2.2. Định mức lao động
Mức lao động: Là lượng lao động hao phí hợp lý nhất được quy định để chế tạo một
sản phẩm hay hoàn thành một công việc nhất định trong các điều kiện về tổ chức – kỹ thuật –
tâm sinh lý – kinh tế – xã hội xác định.
Định mức lao động: Là một quá trình đi xác định lượng lao động hao phí hợp lý đó.
Đối với công ty TNHH và thương mại Á Đông, sản phẩm heo mảnh và thịt pha lọc có
được chất lượng như ngày nay là do kinh nghiệm tích lũy được trong quá trình sản xuất nên
mức lao động sản xuất thịt mảnh của TNHH và thương mại Á Đông (sản phẩm chủ lực của

21


công ty) là mức lao động thực tế.
Việc xác định mức lao động gồm các bước sau:
- Sản xuất thử sản phẩm.
- Nghiên cứu việc sử dụng thời gian của nguời lao động khi làm ra sản phẩm đó bằng
phương pháp đo ghi thời gian.
- Dùng phương pháp phân tích thích hợp để xác định mức lao động cho sản phẩm đó.
Hiện nay công ty TNHH và thương mại Á Đông dùng phương pháp kinh nghiệm để
xác định mức lao động. Mức lao động được xây dựng chủ yếu dựa vào kinh nghiệm đã tích
luỹ được của CBCNV lành nghề trong suốt những năm qua, sử dụng mức lao động theo sản
lượng chứ không theo thời gian.
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, nhanh và đáp ứng được sự biến động của
sản xuất nhưng cũng có nhược điểm là độ chính xác không cao vì rất dễ có yếu tố chủ quan và
ngẫu nhiên của người lập mức.


22


tiện thông tin đại chúng, thông qua các Trung tâm giới thiệu việc làm hoặc được thông báo
trong nội bộ Công ty, sau đó tổ chức kiểm tra tay nghề, thử việc. Thời gian thử việc vẫn được
hưởng lương tùy theo công việc, khi đạt yêu cầu thì được tuyển dụng chính thức, được ký kết
hợp đồng lao động, đồng thời được hưởng các chế độ về BHXH, BHYT. Trong thời gian thử
việc, nếu trùng vào dịp lễ, tết, công ty cũng trích thưởng khuyến khích cho những đối tượng
này nếu thực tập tích cực, chăm chỉ.
Ngoài ra, công ty cũng ưu tiên tuyển dụng con em các cán bộ- công nhân viên công
tác lâu năm đã tốt nghiệp THPT nhưng không thi đậu vào đại học hoặc cao đẳng, hoặc sau khi
thực hiện xong nghĩa vụ quân sự trở về địa phương thì gửi đi học nghề tại các trường trung
học kỹ thuật. Trong thời gian học nghề được công ty thanh toán học phí hoặc được hưởng
lương học việc. Sau thời gian này, nếu đáp ứng được công việc, công ty sẽ ký hợp đồng chính
thức.
Tất cả các hình thức tuyển dụng hoặc dạy nghề nêu trên, Công ty hoàn toàn không thu
phí.
Qui định chung về tuyển dụng:
- Nam, nữ từ 18 tuổi trở lên.
- Trình độ văn hóa tối thiểu tốt nghiệp THPT.
Thời gian thử việc:
- 60 ngày đối với công việc có chức danh, nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật bậc
đại học và trên đại học hoặc chức vụ quan trọng, mức lương thử việc theo thỏa thuận.
- 30 ngày đối với công việc có chức danh, nghề cần trình độ trung cấp, công nhân kỹ
thuật, mức lương thử việc ít nhất bằng 70% lương cấp bậc và không thấp hơn
800.000đ/tháng.
Tất cả nhân viên sau thời gian thử việc đạt yêu cầu của công ty đều được ký hợp đồng
lao động chính thức và được hưởng quyền lợi theo qui định của nhà nước.
Công tác đào tạo nhân viên:

Vckh: Tổng quỹ lương chung năm kế hoạch
Vkh: Tổng quỹ lương năm kế hoạch được tính dựa trên số CBCNV theo định
mức lương cơ bản của nhà nước.
Vpc: Quỹ các khoản phụ cấp lương không nằm trong định mức.
Vbs: Quỹ lương bổ sung theo kế hoạch. Quỹ này nhằm chi trả cho thời gian kế
hoạch không tham ra sản xuất được được hưởng lương theo chế độ quy định
của CBCNV trong doanh nghiệp, mà khi xây dựng định mức lao động không
tính đến bao gồm: quỹ lương nghỉ phép năm, nghỉ tết, nghỉ theo chế độ lao
động ... theo quy định bộ luật lao động.
Vtg: Quỹ lương thêm giờ được tính theo kế hoạch, không vượt quá giờ làm
thêm theo quy định bộ luật lao động.
2.2.6. Tình hình trả lương cho các bộ phận và cá nhân
Công ty TNHH và thương mại Á Đông trả lương theo hình thức tính thời gian (ngày
công) áp dụng theo công thức:

Li = n/30(Lcb*Hl) + Lcb*Hct*Hl*K
Trong đó:
Li: Lương thực lĩnh.
Lcb: Lương cơ bản.
Hl: Hệ số bậc lương.
Hct: Hệ số công ty.
K: Hệ số năng suất.
n: Số ngày công trong tháng.
Tiền thưởng chủ yếu là thưởng định kỳ theo quy định của nhà nước được trích từ quỹ
khen thưởng, ngoài ra còn một số khoản tiền thưởng khác ngoài quỹ khen thưởng được trích
ra từ các khoản thưởng của Chủ đầu tư cho các dự án do thực hiện tốt các điều khoản đã ký
kết trong hợp đồng.
2.2.7. Nhận xét về công tác lao động tiền lương của công ty
Đánh giá các nhân tố tác động:
Nhân tố chủ quan:

tiến kỹ thuật để đạt hiệu quả lao động cao hơn, đồng thời thu nhập sẽ tăng theo. Hình thức trả
lương này rất công bằng và có tác dụng khuyến khích, kích thích mọi người làm việc hiệu quả
nhất.
2.3. Phân tích công tác quản lý vật tư, tài sản cố định trong doanh nghiệp
2.3.1. Các loại nguyên vật liệu dùng trong doanh nghiệp
Nguyên vật liệu chính: heo sống.
Nguyên vật liệu khác: than, điện, dầu DO.
2.3.2. Cách xây dựng mức sử dụng nguyên vật liệu
Sản phẩm thịt heo của Công ty được sản xuất từ năm 1990, qua hơn 18 năm kinh nghiệm và
bí quyết công nghệ của riêng mình, Công ty sử dụng mức nguyên vật liệu thực tế.
2.3.3. Tình hình sử dụng nguyên vật liệu
Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
- Đánh giá hàng tồn kho theo giá thực tế.
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: bình quân gia quyền nhưng ưu tiên
giải phóng hàng tồn kho trước.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
2.3.4. Tình hình dự trữ, bảo quản và cấp phát nguyên vật liệu
Do đặc thù của nguyên liệu heo sống là theo ngày, để việc sản xuất kinh doanh không
bị ảnh hưởng do thiếu nguyên liệu hoặc do giá thay đổi đột ngột, công ty luôn có kế hoạch
mua và dự trữ heo thịt tại các trang trại lớn, có uy tín để sản xuất theo sản lượng đã đề ra.

25



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status