báo cáo kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty TNHH Ngoc Cuong - Pdf 51

LờI NóI ĐầU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nớc ta đã có nhũng chuyển biến sâu sắc,
hoạt động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội
chủ nghĩa. Từ những bớc đi gian nan, thử thách giờ đây nền kinh tế nớc ta đã phát
triển rất mạnh mẽ. Các doanh nghiệp có nhiều cơ hội và điều kiện thuận lợi để
phát triển sản xuất kinh doanh. Một trong những công cụ kông thể thiếu đợc để
quyết định sự phát triển mạnh mẽ đó là công tác quản lý kinh tế, công tác hạch
toán kế toán.
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì yếu tố quyết định cơ bản để đảm bảo cho
quá trình sản suất đợc tiến hành liên tục chính là nguyên liệu, vật liệu, công cụ,
dụng cụ. Đây là yếu tố tiền đề để tạo nên hình thái, vật chất của sản phẩm. Ngoài
các yếu tố thờng xuyên biến động khác thì việc tổ chức và hạch toán tốt nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ sẽ giúp các nhà quản trị đề ra các chính sách đúng đắn
mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp.
Vì vậy muốn tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần có những chính sách
phù hợp để sản phẩm của mình đợc khách hàng chấp nhận cả về chất lợng lẫn giá
cả. Trong lĩnh vực xây dựng cũng vậy, các doanh nghiệp cần đề ra biện pháp thích
hợp để đảm bảo chất lợng của các công trình mà vẫn mang lại lợi nhuận cao nhất
cho công ty.
Với tầm quan trọng nh thế, em đã quyết định chọn chuyên đề Kế toán
nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ làm báo cáo thực tập của mình.
Trong quá trình thực tập em đã nhận đợc sự giúp đỡ rất nhiều từ phía cô giáo
Nguyễn Thị Kim Oanh cùng với các cô, chú, anh, chị trong phòng kế toán tại công
ty xây dựng tổng hợp Ngọc Cờng để em hoàn thành báo cáo của mình.
Chuyên đề thực tập của em gồm 3 chơng:
Chơng I: Khái quát chung về công ty xây dựng tổng hợp Ngọc Cờng.
Chơng II: Thực tế công tác kế toán nguyên liệu,vật liệu,công cụ,dụng cụ tại
công ty xây dựng tổng hợp Ngọc Cờng.
Chơng III: Đánh giá công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
tại công ty xây dựng tổng hợp Ngọc Cờng.
Tuy em đã có nhiều cố gắng song do thời gian ngắn, và với cách nhìn nhận của

Lào Cai và các ban ngành có liên quan công ty đã không ngừng phấn đấu vơn lên,
phát triển ngày càng lớn mạnh khẳng định đợc chỗ đứng của mình trên thị trờng.
Một số chỉ tiêu kinh tế Công ty đã thực hiện đợc qua các năm gần đây nh
sau:
2

Năm
Các chỉ tiêu
Doanh thu LN trớc thuế Thu nhập
bình
quân/ng-
ời/tháng
Thuế và các
khoản phải nộp
2006 2.125.728.300 311.238.600 450 228.360.000
2007 2.234.560.000 330.265.000 500 228.390.000
2008 2.350.430.260 352.165.400 540 230.180.000
Do tình hình kinh tế thị trờng, mặt hàng kinh doanh của Công ty không phải
là mặt hàng độc quyền. Do vậy cũng ảnh hởng không nhỏ tới kết quả sản xuất
kinh doanh của công ty. Công ty cha mở rộng đợc mạng lới tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa.
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty
- Là một doanh nghiệp t nhân với chức năng chính mà Công ty đã đề ra khi
thành lập là sản xuất gạch nung phục vụ cho các công trình xây dựng.
- Hàng năm công ty đã cung cấp cho thị trờng 20 triệu viên viên gạch đạt
90% kế hoạch và tăng 10% so với năm 2007. Tuy vẫn còn nhiều hạn chế và bất
cập trong sản xuất và tiêu thụ. Công ty đã gặp không ít những khó khăn về vốn, cải
tiến trang thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao năng suất lao động. Vì vậy
Công ty đã đề ra và quyết tâm phấn đấu để đạt đợc phơng hớng và nhiệm vụ trong

mình.
c. Phân xởng ra lò: Đợc chia thành 2 tổ.
- Tổ ra lò: Có nhiệm vụ vận chuyển thành phẩm từ trên goòng đến xếp theo
quy đinh trong khu vực kho thành phẩm, vệ sinh toàn bộ goòng ra lò và khu vực
kho thành phẩm.
- Tổ bốc xếp: Có nhiệm vụ bốc xếp gạch lên phơng tiện của ngời mua hàng,
xuống gạch khi khách hàng có nhu cầu, vệ sinh khu vực bốc xếp sản phẩm.
d. Đội xe: Đợc chia thành 2 tổ.
- Tổ khai thác đất: Có nhiệm vụ khai thác vận chuyển đất từ vùng nguyên
liệu của xí nghiệp.
- Tổ xe vận chuyển: Có nhiệm vụ vận chuyển thành phẩm đi tiêu thụ. Phụ
trách đội xe là đội trởng, có nhiệm vụ nh quản đốc phân xởng.
1.1.3.2 Công tác tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất
4

Tuy là một Công ty mới thành lập với loại hình là một doanh nghiệp t nhân
nhng Công ty đã tạo cho mình bộ máy quản lý vững chắc, đội ngũ công nhân viên
có kinh nghiêm.
Công ty thực hiện chế độ một thủ trởng với sự t vấn của các bộ phận chức
năng đợc phân chia rõ ràng.
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
- Giám đốc là ngời đại diện cho công ty, phụ trách chỉ đạo chung toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Có quyền quyết định việc điều hành hoạt
động của Công ty theo quy định của nhà nớc. Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 2
phó giám đốc
- Phó giám đốc kinh doanh có nhiệm vụ giao dịch, tìm nguồn tiêu thụ sản
phẩm cho công ty. Mở rộng mạng lới tiêu thụ, quảng cáo sản phẩm, thực hiện
chức năng marketing, cung cấp thông tin cho giám đốc về giá cả thông tin về vật
liệu xây dựng đẻ xây dựng kế hoạch sản xuất.
- Phó giám đốc kỹ thuật có nhiệm vụ giám sát bảo đảm chất lợng, kỹ thuật

là 1 bộ phận không thể thiếu trong hệ thống quản lý xuất phát từ đặc điểm sản
xuất kinh doanh của mình, Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập
trung.
Chức năng của phòng kế toán là tham mu hỗ trợ cho giám đốc, phó giám đốc tổ
chức triển khai thực hiện toàn bộ công tác tài chính, thông tin kinh tế và hạch toán
kinh tế theo điều lệ và hoạt động kinh tế tài chính của công ty theo đúng pháp
luật.
Phòng kế toán gồm có 7 ngời hình thành nên bộ máy kế toán của Công ty.
Bộ máy kế toán sở hữu một phòng kế toán tài chính riêng và chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của giám đốc.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
- Kế toán trởng có nhiệm vụ phụ trách chung, kiểm tra các công việc của nhân
viên văn phòng. Hàng ngày duyệt các chứng từ nhập, xuất, thu, chi, và quan hệ với
ngân hàng, các cơ quan có liên quan. Trực tiếp phụ trách phần hành kế toán ngân
hàng và kế toán tài sản cố định.
Kế toán
bán
hàng,
công nợ
Kế
toán
tiền
lương
Kế
toán
tổng
hợp

Thủ
quỹ

ghi sổ cuối kỳ, lập báo cáo nhập - xuất - tồn kho, tính thuế VAT, theo dõi, đốc
thúc, thu tiền công nợ.
- Thủ quỹ hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi đã có đầy đủ chữ ký
thành phần (ngời chịu trách nhiệm pháp lý và ngời chịu trách nhiệm vật chất) tiến
hành đối chiếu với kế toán tiền mặt.
- Thủ kho hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập, xuất đã đợc duyệt, tiến hành các
nghiệp vụ nhập xuất thành phẩm, nguyên vật liệu, công cụ lao động, mở thẻ kho
theo dõi Nhập - Xuất - Tồn kho các loại thành phẩm, nguyên vật liệu, công cụ lao
động nhỏ về mặt số lợng, cuối kỳ tiến hành đối chiếu với kế toán vật t và kế toán
bán hàng về mặt số lợng.
1.2.3 Hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
Là một doanh nghiệp sản xuất với quy mô nhỏ, để phù hợp với yêu cầu quản
lý và trình độ cán bộ công nhân viên đồng thời căn cứ vào chế độ kế toán của nhà
7

nớc, Công ty đã áp dụng hình thức là chứng từ ghi sổ với bộ phận kế toán của
Công ty.
Sơ đồ về hình thức tổ chức kế toán của Công ty
Ghi chú: - Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán lập
chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó ghi vào sổ cái, các
chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ đợc dùng để ghi vào các sổ,
thẻ kế toán chi tiết.
- Để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kịp thời và chính xác một cách
thờng xuyên và liên tục công ty áp dụng phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên, nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
8


bị tiêu hao toàn bộ giá trị hoặc bị thay đổi hình thái biến dạng để cấu thành thực
thể sản xuất của sản phẩm.
1.2 Đặc điểm của nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì chi phí về NVL chiếm một
tỉ lệ khá lớn và là một bộ phận dự trữ sản xuất quan trọng nhất của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu có đặc điểm chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh nhất
định và toàn bộ giá trị NVL đợc chuyển hết một lần vào sản xuất kinh doanh trong
kỳ. Trong quá trình tham gia vào sản xuất dới tác động của lao động, NVL bị tiêu
hao toàn bộ và thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể của sản
phẩm dịch vụ.
1.3 Vai trò của nguyên vật liệu
Chính từ những đặc điểm vừa nêu của NVL chúng ta thấy NVL có một vai
trò rất quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Trên thực tế, để sản xuất
ra bất kỳ một sản phẩm nào thì doanh nghiệp cũng phải cần đến NVL tức là phải
có đầu vào hợp lý. Nhng chất lợng sản phẩm sản xuất ra còn phụ thuộc vào chất l-
ợng của NVL làm ra nó. Điều này là tất yếu vì với chất lợng sản phẩm không tốt
sẽ ảnh hởng tới quá trình tiêu thụ, dẫn đến thu nhập của doanh nghiệp không ổn
định và sự tồn tại của doanh nghiệp không chắc chắn. Vì vậy, việc phấn đấu hạ giá
thành sản phẩm đồng nghĩa với việc giảm chi phí NVL một cách hợp lý. Mặt
khác, xét về mặt vốn thì NVL là một thành phần quan trọng của vốn lu động trong
các doanh nghiệp, đặc biệt là vốn dự trữ. Để nâng cao đợc hiệu quả sử dụng vốn
sản xuất kinh doanh cần phải tăng tốc luân chuyển vốn lu động và không thể tách
rời việc dự trữ và sử dụng NVL một cách hợp lí và tiết kiệm.
Nh vậy, NVL có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự sống còn của doanh
nghiệp.
2 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
2.1 Phân loại nguyên vật liệu
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi phải có nhiều
loại nguyên vật liệu, mỗi loại vật liệu có công dụng kinh tế và tính năng lý hoá
khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán đòi hỏi phải phân loại

- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho công tác quản lý
- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho các mục đích khác
2.2 Đánh giá nguyên vật liệu
11

Đánh giá vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ để xác định giá trị của chúng theo
những nguyên tắc nhất định. Theo quy định hiện hành kế toán nhập, xuất, tồn kho
vật liệu trong doanh nghiệp phải đợc phản ánh theo giá thực tế (bao gồm giá mua
cộng với chi phí thu mua, vận chuyển). Song do đặc điểm của vật liệu có nhiều
chủng loại, nhiều thứ mà lại thờng xuyên biến động trong quá trình sản xuất, để
đơn giản và giảm bớt khối lợng tính toán, ghi chép hàng ngày thì kế toán vật liệu
trong một số doanh nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán vật liệu.
2.2.1 Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế
2.2.1.1 Giá thực tế NVL nhập kho
Trong các doanh nghiệp sản xuất, tùy theo từng nguồn nhập mà trị giá thực tế của
nguyên vật liệu đợc xác định nh sau:
- Giá trị thực tế nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài :
+ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ thuế thì giá trị vật t mua vào là giá mua không thuế ghi trên hóa đơn và
các chi phí mua thực tế.
+ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp và cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng chịu thuế GTGT thì vật t mua vào là
tổng giá thanh toán (gồm GTGT đầu vào).
- Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến: Gồm giá trị
thực tế vật liệu xuất chế biến cùng các chi phí liên quan khác (tiền thuê gia công
chế biến, chi phí vận chuyển bốc dỡ).
- Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Gồm giá thực tế
nguyên vật liệu xuất chế biến, chi phí vận chuyển nguyên vật liệu đến nơi chế biến
và từ nơi chế biến về đơn vị.
- Giá thực tế của nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh: Là giá do hội

+
Trị giá thực tế NVL
nhập trong kỳ
Số lợng NVL
tồn đầu kỳ
+
Số lợng NVL
nhập trong kỳ
b. Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO)
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trớc thì xuất trớc,
xuất hết số nhập trớc mới xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng
xuất. Nói cách khác, cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế của nguyên vật liệu
mua trớc sẽ đợc dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trớc và nh vậy giá trị
vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng.
c. Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO)
Ngợc lại với phơng pháp nhập trớc xuất trớc, phơng pháp này giả định vật
t hàng hoá xuất kho là những vật t hàng hoá mới mua vào. Do đó vật t hàng hoá
tồn kho đầu kỳ là vật t hàng hoá cũ nhất. Nh vậy nếu giá cả có xu hớng giảm thì
vật liệu xuất tính theo giá mới sẽ thấp, giá thành sản phẩm hạ, tự giá vật liệu tồn
kho cao, mức lãi trong kỳ sẽ cao, hàng tồn kho có giá trị thấp, lợi nhuận trong kỳ
sẽ giảm.
d. Phơng pháp giá thực tế đích danh
13

Theo phơng pháp này, căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá thực tế vật liệu
nhập kho của từng lần nhập xuất. Có nghĩa là vật liệu nhập kho theo đơn giá nào
thì xuất kho theo đơn giá đó, không quan tâm đến nhập, xuất. Phơng pháp này th-
ờng áp dụng đối với các loại vật liệu có giá trị cao, các loại vật t đặc trng.
2.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán
Để đơn giản thuận tiện trong việc hạch toán NVL, có thể sử dụng giá hạch

ợc ban hành theo luật thuế GTGT đợc áp dụng từ ngày 01/01/1999. các chứng từ
kế toán về NVL gồm:
- Phiếu nhậo kho (mẫu 01-VT)
- Phếu xuất kho (mẫu 02- VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ(mẫu 03-VT)
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hóa (mẫu 08-VT)
- Hóa đơn GTGT ( mẫu 01-GTKT-3LN )
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02-BH)
- Hóa đơn cớc phí vận chuyển(mẫu 03-BH)
Ngoài những chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà
nớc, các doanh nghiệp có thế sử dụng thêm các chứng từ kế toán hớng dẫn.
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức (mẫu 04-VT )
- Biên bản kiểm nghiệm vật t ( mẫu 05-VT )
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (mẫu 07-VT )
3.2 Sổ kế toán chi tiết NVL
- Tùy thuộc vào phơng pháp kế toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp mà
sử dụng các sổ(thẻ) kế toán chi tiết sau:
+ Sổ(thẻ) kho
+ Sổ (thẻ) kế toán chi tiết NVL
+ Sổ đối chiếu luân chuyển
+ Sổ số d
- Sổ(thẻ) kho(mẫu số 06 -VT) đợc sử dụng để theo dõi số lợng nhập xuất
- tồn kho của từng thứ NVL theo từng kho. thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi
các chỉ tiêu: tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số NVL về mặt giá trị và cả
số lợng và giá trị tùy thuộc vào phơng pháp kế toán chi tiết áp dụng trong doanh
nghiệp.
15

- Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên, còn có thể mở các bảng kê nhập,
bảng kê xuất, bảng kê lũy kế tổng hợp nhập - xuất - tồn kho NVL, phục vụ cho việc

Nguyên tắc: Ghi theo chỉ tiêu số lợng và giá trị
Ưu điểm: Khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm do chỉ ghi một lần vào
cuối tháng
Nhợc điểm: Công việc của kế toán vật t thờng dồn vào cuối tháng làm cho
các báo cáo kế toán thờng không kịp thời
Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có khối lợng nghiệp vụ
nhập - xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết nguyên vật
liệu, do vậy không có điều kiện theo dõi tình hình nhập - xuất hàng ngày.
Sơ đồ 2: Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
17

Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sổ đối chiếu
Luân chuyển
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Ghi đối chiếu
3.3.3 Phơng pháp ghi sổ số d
Nguyên tắc: Tại kho ghi chép theo chỉ tiêu số lợng, còn tại phòng kế toán
theo chỉ tiêu giá trị
Ưu điểm: Giảm đợc khối lợng ghi chép hàng ngày.
Nhợc điểm: Khó kiểm tra khi sai sót vì phòng kế toán chỉ theo dõi về mặt
giá trị từng nhóm nguyên vật liệu.
Phạm vi áp dụng: Phù hợp trong các doanh nghiệp có khối lợng các nghiệp
vụ kinh tế về nhập - xuất diễn ra thờng xuyên, nhiều chủng loại và xây dựng đợc

ánh thờng xuyên, liên tục một cách hệ thống về tình hình nhập, xuất và tồn kho
các loại NVL, thành phần hàng hóa trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hơp trên
cơ sở các chứng từ nhập, xuất.
Nh vậy, việc xác định giá trị NVL xuất kho theo phơng pháp này đợc căn cứ
trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi đã tập hợp, phân loại theo các đối tợng
sử dụng để ghi vào các tài khoản và sổ kế toán.
* Tài khoản kế toán sử dụng:
Để tiến hành công tác kế toán tổng hợp NVL, kế toán sử dụng các tài khoản
sau:
- Tài khoản 152: nguyên vật liệu tài khoản này dùng để phản ánh số hiện
có và tình hình tăng giảm các loại NVL theo giá thực tế.
+ Tài khoản 152 có kết cấu nh sau:
. Bên nợ: Phản ảnh cá nghiệp vụ phát sinh tăng NVL trong kỳ.
. Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm NVL trong kỳ do
xuất ra sử dụng.
. D nợ: Giá thực tế của NVL tồn kho
Tài khoản 152 có thể mở thành các tài khoản cấp hai tùy theo yêu cầu quản
lý.
- TK151 hàng mua đang đi đờng
Tài khoản này dùng để phản ánh các loại vật t, hàng hóa mà doanh nghiệp đã
mua hoặc đã chấp nhận thanh toán với ngời bán, nhng cha về nhập kho doanh
nghiệp hoặc đang trên đờng về nhập kho.
- TK331: Phải trả cho ngời bán
19

Tài khoản 331 dùng để phản ánh mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp
và ngời bán, ngời nhận thầu về các khoản vật t, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ theo hợp
đồng kinh tế đã ký kết.
- TK133 thuếgiá trị gia tăng đợc khấu trừ
Đây là TK đợc sử dụng để phản ánh phần thuế GTGT sẽ đợc khấu trừ hoặc

2.1 Đặc điểm nguyên vật liệu ở công ty xây dựng tổng hợp Ngọc Cờng
Công ty xây dung tổng hợp Ngọc Cờng là một doanh nghiệp sản suất gạch.
Vì vậy các nguyên liệu, vật liệu chủ yếu là: Than bùn, than cám và đất sét. Các
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu: Than tổ ong, xăng, dầu diezen, dầu nhớt HĐ 40 +
50, dầu công nghiệp 90, dầu CS 32, mỡ IC 2, mỡ chịu nhiệt. Các công cụ lao
động: Khẩu trang, quần áo bảo hộ lao động, găng tay, xẻng, xe cải tiến. Nếu các
nguyên vật liệu trên không đợc bảo quản tốt sẽ gây khó khăn trong quá trình sản
xuất sản phẩm.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất, kinh doanh đợc tiến hành thuận lợi nhanh
chóng, thực hiện tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất
lợng sản phẩm cũng là cơ sở để tăng lợi nhuận cho công ty thì phải quản lý chặt
chẽ, thu mua, vận chuyển, bảo quản, sử dụng vật t. Mặt khác, tổ chức quản lý tốt
vật liệu, công cụ dụng cụ sẽ hạn chế đợc h hỏng, hao hụt, làm giảm bớt những rủi
ro thiệt hại trong sản xuất.
Khác với t liệu lao động, NVL chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất nhất định
và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dới tác động của lao động chúng bị tiêu
hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái của sản
phẩm. Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
21

kinh doanh, từ điều kiện thực tế khách quan của môi trờng xung quanh thì yêu cầu
quản lý về nguyên vật liệu đợc đặt ra nh sau:
- Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất, thờng xuyên biến động, Công ty
thờng xuyên phải tiến hành mua nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác trong Công ty. Do đó ở khâu thu mua
đòi hỏi phải quản lý về khối lợng, chất lợng, quy cách, chủng loại, giá mua và chi
phí mua cũng nh kế hoạch mua theo đúng tiến độ thời gian phù hợp với kế hoạch
sản xuất, kinh doanh của Công ty. Tránh tình trạng thất thoát lãng phí, không đúng
với quy cách phẩm chất của sản phẩm. Khi xuất nhập kho phải cân đo đong đếm
cẩn thận.

Các công cụ lao động : Khẩu trang, quần áo bảo hộ lao động, găng tay, xẻng,
xe cải tiến.
2.3 Đánh giá nguyên vật lệu ở công ty xây dựng tổng hợp Ngọc Cờng
Tính giá NVL phục vụ cho việc mở sổ sách kế toán chi tiết nhằm kiểm tra,
theo dõi, giám sát tình hình nhập xuất tồn kho NVL về mặt giá trị. Tuỳ theo đặc
điểm cụ thể của NVL tại công ty mà mỗi đơn vị lựa chọn một phơng pháp tính giá
riêng nh phần lý luận chung đã trình bày.
Công ty xây dựng tổng hợp Ngọc Cờng tuân thủ quy định của Bộ Tài chính về
thuế giá trị gia tăng, áp dụng phơng pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng
pháp khấu trừ. Hiện nay công ty xây dựng tổng hợp Ngọc Cờng chủ yếu nhập kho
nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ từ mua ngoài do đó giá thực tế nguyên vật liệu,
công cụ, dụng cụ nhập kho đợc xác định nh sau:
Giá thực tế nhập = Giá mua trên + Thuế NK + CF thu mua - CK, GG
Kho 152,153 hoá đơn (nếu có) vận chuyển HBBT Lại
Với Nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất kho theo giá thực tế:
Giá thực tế = Giá thực tế đơn vị 152, 153 x Số lợng 152, 153 XK
152,153 XK nhập kho theo từng lần nhập trong kỳ thuộc từng lần nhập
2.4 Phơng pháp kế toán nguyên vật liệu ở Công ty
2.4.1 Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán đợc sử dụng để theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu
gồm: Hóa đơn mua hàng, phiếu nhập kho (mẫu 01-VT), phiếu xuất kho (mẫu 02-
VT), thẻ kho (mẫu 06-VT)
2.4.2 Thủ tục nhập kho
Mỗi khi Công ty có nhu cầu mua vật t, đơn vị bán sẽ gửi phiếu báo giá đến tr-
ớc. Việc thu mua nguyên vật liệu đợc tiến hành trên cơ sở sự thoả thuận giữa 2
bên: Công ty và bên cung cấp. Hình thức thanh toán có thể là trả tiền trớc, trả ngay
23

bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền tạm ứng hoặc Công ty trả theo hình thức trả
chậm.

Căn cứ vào hoá đơn mua hàng (biểu số 1a) kế toán làm căn cứ để viết phiếu
nhập kho. Trớc khi viết phiếu nhập kho thì hai bên làm biên bản giao nhận vật t.
Việc kiểm nhận do thủ kho thực hiện. Cơ sở kiểm nhận là hoá đơn của ngời cung
cấp.
Biểu số 2a:
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập Tự do Hạnh phúc
Biên bản giao nhận vật t
Hôm nay vào hồi: 9h ngày 15 tháng 10 năm 2009
I. Đại diện bên giao.
Ông: Nguyễn Văn Mạnh. Công ty TNHH tổng hợp Lê Linh
II. Đại diện bên nhận
1. Ông: Nguyễn Văn Tuyên
2. Ông: Trần Văn Nam - Thủ kho
3. Bà: Nguyễn Thị Hậu- Vật t.
Cùng nhau kiểm tra giao nhận số lợng, chất lợng vật t cụ thể nh sau:
III. Số lợng, chủng loại: Than cám
22 Chuyến ô tô = 143,368 tấn.
(Một trăm bốn mơi ba tấn, ba trăm sáu mơi tám kg)
25

Trích đoạn Chất lợng: đảm bảo. Chất lợng: Tốt Thủ tục xuất kho
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status