Kế toán vật liệu công cụ dụng cụ tại C.ty Dệt 8 -3 - Pdf 89

Lời nói đầu
Chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần là một bớc rất quan
trọng trong chính sách cải cách kinh tế của Đảng và Nhà nớc ta. Chính sách này
đã khuyến khích kinh tế xã hội phát triển mạnh mẽ, thu hút đợc nhiều nguồn
vốn, tạo ra công ăn việc làm và sản phẩm cho xã hội. Sự phát triểnnày góp phần
đa nền kinh tế nớc ta từng bớc hoà nhập với kinh tế khu vực và thế giới.
Với một nền kinh tế thị trờng nh vậy, vấn đề của các doanh nghiệp là làm
sao cho đứng vững và khẳng định chính mình trên thị trờng. Từ vấn đề này đã
phát sinh một loạt các yêu cầu về cơ cấu kinh tế, cơ chế quản lý, tổ chức bộ
máy sản xuất...
Muốn cho quá trình hoạt động của các đơn vị đợc đều đặn liên tục, thờng
xuyên thì việc đảm bảo nhu cầu vật t đúng về chất lợng, phẩm chất, qui cách, đủ
số lợng, kịp về thời gian là yêu cầu vô cùng quan trọng và đó cũng là điều bắt
buộc mà nếu không thực hiện đợc thì quá trình sản xuất sẽ ngừng hoạt động.
Hạch toán kế toán là một trong những công cụ quản lý kinh tế, sự phản
ánh và kiểm tra toàn diện tình hình sản xuất và thực hiện kế hoạch của Nhà nớc.
Nếu hạch toán nói chung là công cụ để quản lý kinh tế thì kế toán vật liệu là
công cụ dụng cụ laị là công cụ lại là công cụ đắc lực phục vụ cho công tác quản
lý vật liệu, cung ứng kịp thời vật t đảm bảo sản xuất. Kế toán vật liệu - công cụ
dụng cụ có đầy đủ, chính xác, kịp thời hay không có tác dụng rất lớn đến chất l-
ợng công tác quản lý vật liệu của doanh nghiệp. Vì vậy một trong những vấn đề
quan trọng là tăng cờng quản lý công tác, quản lý vật liệu và hoàn thiện công
tác kế toán vật liệu.
Từ nhận thức đó và qua quá trình thực tập tìm hiểu công tác kế toán tại
Công ty Dệt 8/3 em thấy đợc vai trò của kế toán với việc quản lý vật liệu. Đợc
sự giúpđỡ của các phòng ban đặc biệt là Phòng kế toán tài chính, cùng với sự
chỉ bảo tận tình của cô giáo hớng dẫn, em đã chọn đề tài kế toán vật liệu công
cụ dụng cụ tại Công ty Dệt 8/3 làm bài viết.
Bài viết gồm 3 chơng :
Chơng I : Những vấn đề chung về công tác kế toán vật liệu công cụ
dụng cụ tại doanh nghiệp sản xuất.

ờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí sản xuất tạo ra sản phẩm, do đó vật
liệu - công cụ dụng cụ không chỉ quyết định đến mặt số lợng của sản phẩm mà
còn ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm tạo ra. Vật liệu - công cụ dụng
cụ có đảm bảo qui cách chủng loại, có đa dạng phong phú thì sản phẩm sản
xuất ra mới đạt yêu cầu và phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ngày một cao của xã
hội.
Nh vậy, vật liệu - công cụ dụng cụ có vị trí quan trọng không thể phủ
nhận đợc trong quá trình sản xuất. Xuất phát từ tầm quan trọng trên, việc giảm
chi phí vật liệu - công cụ dụng cụ, giảm mức tiêu hao vật liệu - công cụ dụng cụ
trong sản xuất cho mỗi đơn vị sản phẩm là một trong những yếu tố quyết định
sự thành công trong quản lý sản xuất kinh doanh. Điều đó sẽ làm hạ thấp chi
phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp đồng thời
với một lợng chi phí không đổi có thể làm ra đợc nhiều sản phẩm, tức là hiệu
quả đồng vốn đợc nâng cao.
3. Yêu cầu cơ bản về quản lý vật liệu - công cụ dụng cụ
Vật liệu- công cụ dụng cụ là tài sản dự trữ sản xuất kinh doanh thuộc tài
sản lu động, do vậy thờng xuyên biến động. Do đó, để tăng cờng công tác quản
lý việc quản lý vật liệu - công cụ dụng cụ phải đợc quản lý chặt chẽ ở tất cả các
khâu : thu mua, bảo quản, dự trữ và sản xuất vật liệu công cụ dụng cụ nhằm hạ
chi phí nguyên vật liệu, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu trong sản xuất.
Trong khâu thu mua vật liệu - công cụ dụng cụ phải quản lý chặt chẽ về
khối lợng qui cách, chủng loại, giá mua chi phí thu mua. Thực hiện kế hoạch
thu mua theo đúng tiến độ thờigian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Trong khâu bảo quản, để tránh mất mát h hỏng, hao hụt đảm bảo an toàn
vật liệu công cụ dụng cụ, việc tổ chức kho tàng bến bãi, thực hiện đúng chế độ
bảo quản đối với từng loại vật liệu công cụ dân dụng cũng ảnh hởng không nhỏ
tới quá trình sản xuất và kết quả sản xuất kinh doanh.
Trong khâu dự trữ, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc bình
thờng, không ngừng trệ, gián đoạn do cung ứng không kịp thời hoặc gây tình

than ... nhiên liệu thực chất là một loại vật liệu phụ, nhng đợc tách riêng do vai
trò quan trọng của nó, và để nhằm mục đích quản lý và hạch toán tốt hơn.
- Phụ tùng thay thế : bao gồm các chi tiết, cụm chi tiết, hay các bộ phận
dùng để thay thế cho TSCĐ khi cần thiết nh : bánh xe, săm lốp ....
- Vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản : bao gồm vật liệu, thiết bị dùng cho
mục đích xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác : là những vật liệu ngoài những thứ kể trên nh : phế liệu
thu hồi, vật t đặc chủng ...
Tuy nhiên,việc phân loại vật liệu chỉ mang tính chất tơng đối, các doanh
nghiệp có tính sản xuất kinh doanh khác nhau thì việc phân loại này sẽ khác
nhau. Sử dụng cách phân loại này doanh nghiệp có thể theo dõi một cách chính
xác và thuận tiện từng loại, từng thứ vật liệu, xác định đợc tầm quan trọng của
từng loại đối với doanh nghiệp. Nó chính là cơ sở cho việc tính giá thành sản
phẩm, dịch vụ và mở các tài khoản phù hợp.
1.2. Một số cách phân loại khác :
Ngoài cách phân loại vật liệu trên, trên thực tế còn có một số cách phân
loại sau :
- Phân loại theo nguồn hình thành : sử dụng tiêu thức mua ngoài, tự sản
xuất, hay nhận cấp phát, góp vốn liên doanh, viện trợ ....
- Phân loại theo quyền sở hữu : sử dụng tiêu thức tự có hay từ bên ngoài...
2. Đánh giá vật liệu - công cụ dụng cụ
Đánh giá vật liệu - công cụ dụng cụ là việc xác định giá trị của chúng
theo những nguyên tắc nhất định :
- Theo qui định hiện hành kế toán, nhập, xuất, tồn kho vật liệu - công cụ
dụng cụ phải phản ánh theo trị giá vốn thực tế cụ thể là : vật liệu - công cụ dụng
cụ xuất kho phải đúng phơng pháp qui định.
- Trong thực tế, để giảm bớt số lợng, đơn giản khối lợng tính toán ghi
chép hàng, doanh nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép tình hình vật
liệu - công cụ dụng cụ tồn kho nhng vẫn đảm bảo phản ánh tình hình nhập xuất
vật liệu - công cụ dụng cụ trên các tài khoản, số tổng theo giá thực tế.

Thuế nhập
khẩu
+
Chi phí
thu mua
thực tế
-
Chiết khấu
giảm giá
(nếu có)
+ Đối với vật liệu - công cụ dụng cụ tự sản xuất, tự gia công chế biến :
Giá thực tế VL-
CCDC tự sản xuất
= Giá thực tế VL-
CCDC xuất chế
biến
+ Chi phí
chế biến
+ Đối với vật liệu - công cụ dụng cụ thuê ngoài chế biến :
Giá thực tế của
VL-CCDC thuê
ngoài chế biến
=
Giá thực tế VL-
CCDC xuất chế
biến
+
Tiền thuê chế biến
(không có thu
GTGT)

thực tế
-
Chiết khấu
giảm giá
(nếu có)
2.1.2. Giá thực tế của vật liệu - công cụ dụng cụ xuất kho.
Vật liệu - công cụ dụng cụ nhập vào từ nhiều nguồn, giá thực tế của từng
nguồn nhập không hoàn toàn giống nhau. Vì vậy, khi xuất kho phải xác định
giá thực tế của vật liệu - công cụ dụng cụ xuất kho cho các đối tợng sử dụng
theo các phơng pháp sau :
Ph ơng pháp 1 : Giá thực tế vật liệu - công cụ dụng cụ nhập kho theo ph-
ơng pháp giá thực tế đích danh :
Theo phơng pháp này, giá thực tế của vật liệu - công cụ dụng cụ xuất kho
đợc căn cứ vào đơn giá thực tế của vật liệu - công cụ dụng cụ nhập kho theo
từng lần nhập, tức là lô hàng nào thì tính theo giá trị của chính lô hàng đó.
Phơng pháp này phản ánh chính xác của từng lô hàng nhng công việc rất
phức tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm vứng đợc chi tiết từng lô hàng. Phơng pháp
này thờng áp dụng cho vật liệu - công cụ dụng cụ có giá trị cao hoặc các loại
vật t đặc chủng.
Ph ơng pháp 2 : Giá thực tế vật liệu - công cụ dụng cụ xuất kho theo ph-
ơng pháp nhập trớc, xuất trớc :
Theo phơng pháp này, giá thực tế của vật liệu - công cụ dụng cụ mua trớc
sẽ đợc dùng làm giá thực tế xuất kho trớc. Do vậy giá trị vật liệu - công cụ dụng
cụ tồn kho cuối cùng sẽ là giá thực tế của số vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào
sau cùng.
Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu h-
ớng giảm.
Phơng pháp 3 : Giá thực tế vật liệu - công cụ dụng cụ xuất kho theo ph-
ơng pháp nhập sau, xuất trớc.
Phơng pháp này giả định những vật liệu, công cụ dụng cụ mua sau cùng

Giá thực tế VL-CCDC
nhập
Số lợngVL-CCDC
nhập trong kỳ
Phơng pháp bình quân trong mỗi lần nhập vừa chính xác vừa kịp thời nh
tốn nhiều công sức, tính toán kịp thời.
c. Tính theo đơn giá bình quân gia quyền hay bình quân cả kỳ dự trữ :
Đơn giá bình quân
gia quyền
=
Giá thực tế của VL-CCDC
tồn kho đầu kỳ
Số lợng VL-CCDC tồn kho
đầu kỳ
+
Giá thực tế VL-CCDC
nhập kho trong kỳ
Số lợngVL-CCDC
nhập kho trong kỳ
Phơng pháp đơn giá bình quân gia quyền tuy đơn giản, dễ làm nhng độ
chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tinhd toán tồn vào cuối tháng, gây
ảnh hởng đến công tác quyết toán nói chung.
2.2. Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán :
Theo phơng pháp này, toàn bộ vật liệu, công cụ dụng cụ biến động trong
kỳ đợc tính theo giá hạch toán. Cuối kỳ, kế toán tiến hành điều chỉnh giá hạch
toán theo giá thực tế.
Giá thực tế VL-
CCDC xuất dùng
= Giá hạch toán VL-
CCDC xuất dùng

9. V. Xuất dùng trong tháng
10. VI. Tồn kho cuối tháng
Tóm lại, qua các phơng pháp tính giá trị trên cho ta thấy vận dụng phơng
pháp tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho khác nhau sẽ tính đợc kết quả
khác nhau dẫn đến việc tính kết quả kinh doanh cũng khác nhau. Vì vậy việc sử
dụng phơng pháp nào để tính toán doanh nghiệp phải báo cáo trên báo thuyết
minh nhằm đảm bảo nguyên tắc công khai toàn bộ, có nh vậy mới đảm bảo cho
ngời đọc báo cáo tài chính của doanh nghiệp có thể so sánh chính xác kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp giữa các kỳ kinh doanh.
III. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu - công cụ dụng cụ
Vật liệu - công cụ dụng cụ là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong toàn
bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp, ngoài ra nó là bộ phận quan trọng trong
tổng số tồn kho ở doanh nghiệp. Do vậy việc quản lý và sử dụng vật liệu là một
trong những nhân tố quyết định sự thành công của công tác quản lý kinh doanh.
Chính vì vậy, trong suốt quá trình luân chuyển, việc giám sát chặt chẽ số lợng
vật liệu - công cụ dụng cụ mua vào, xuất dùng để đảm bảo cho chất lợng sản
phẩm theo đúng yêu cầu, kỹ thuật, giá trị đã đề ra đòi hỏi cán bộ kế toán vật
liệu, công cụ dụng cụ phải thực hiện những nhiệm vụ sau :
Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp về số liệu, tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, tình hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu - công cụ dụng cụ,
tính giá thành thực tế của vật liệu đã mua và nhập kho doanh nghiệp, kiểm tra
tình hình thu mua vật liệu - công cụ dụng cụ về các mặt : số lợng, chủng loại,
giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo,đầy đủ kịp thời chủng loại vật liệu, công cụ
dụng cụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
áp dụng đúng đắn các phơng pháp kỹ thuật hạch toán hàng tồn kho, mở
sổ, thẻ kế toán chi tiết để ghi chép, phản ánh, phân loại, tổng hợp số liệu .... về
tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm trong quá trình sản xuất kinh
doanh, cung cấp những số liệu kịp để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm. Thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo đúng chế độ, phơng pháp qui
định sẽ đảm bảo yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nớc và yêu cầu quản trị

Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo qui định của Nhà
nớc, các doanh nghiệp còn sử dụng theo các chứng từ hớng dẫn sau :
Phiếu xuất kho hạn mức (mẫu số 04-VT)
(Ghi một lần nhng đợc sử dụng nhiều lần).
Biên bản kiểm nghiệm vật t (mẫu số 05-VT)
Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (mẫu số 07 - VT).
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời đầy đủ
đúng qui định về mẫu biểu, nội dung, phơng pháp lập. Ngời lập chứng từ phải
chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ về nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh.
V. Phơng pháp kế toán chi tiết vật liệu và công cụ, dụng cụ
Kế toán chi tiết vật liệu và công cụ dụng cụ là việc ghi chép, theo dõi cả
về số lợng, giá trị, chất lợng của từng danh điểm vật liệu theo từng kho. Đây là
công việc có khối lợng lớn và phức tạp đối với đơn vị sản xuất. Trên thực tế,
việc hạch toán chi tiết vật liệu - công cụ dụng cụ thờng giống nhau về hình thức
và phơng pháp áp dụng. Vì vậy, trong mục này ta chỉ đề cập đến việc hạch toán
chi tiết đối với vật liệu.
Việc các đơn vị lựa chọn phơng pháp hạch toán chi tiết sao cho phù hợp
với đặc điểm, yêu cầu quản lý và trình độ của thủ kho, kế toán vật liệu là cần
thiết. Trên thực tế có 3 phơng pháp sau :
1. Phơng pháp thẻ song song
1.1. Điều kiện áp dụng
Thực chất đây là phơng pháp kế toán vật liệu và thủ kho có cùng công
việc, có cùng loại sổ. Đơn vị chỉ áp dụng phơng pháp này khi :
- Có ít chủng loại vật t luân chuyển qua kho.
- Mật độ nhập - xuất vật t dày đặc
- Hệ thống kho tàng tập trung
- Có đủ điều kiện về lao động kế toán vật t để thực hiện.
1.2. Nội dung, phơng pháp
Theo phơng pháp này, ở kho thủ kho phải mở thẻ kho để theo dõi về mặt

- Điều kiện lao động kế toán không cho phép ghi chép thờng xuyên với
khối lợng công tác kế toán chi tiết lớn.
2.2. Nội dung phơng pháp
- Tại kho : công việc của thủ kho tơng tự nh phơng pháp trên, ngoài ra
cuối tháng phải ghi số lợng nguyên vật liệu tồn kho theo từng danh điểm vật
liệu và sổ số d.
- Tại phòng kế toán : kế toán mở sổ số d cho từng kho và dùng cho cả
năm, kế toán tính thành tiền vật liệu tồn kho sau khi thủ kho ghi xong số lợng
vật liệu tồn. Định kỳ kế toán phải xuống kho để hớng dẫn và kiểm tra việc ghi
chép của thủ kho, thu nhận chứng từ. Sau đó tính tổng số tiền và ghi vào cột số
tiền trên phiếu giao nhận chứng từ, đồng thời ghi vào cột số tiền trên bảng luỹ
kế xuất-nhập-tồn vật liệu.
Cuối tháng kế toán tính ra số tiền của lợng vật liệu tồn kho theo từng
nhóm và từng loại vật liệu trên bảng luỹ kế. Số tồn này đợc đối chiếu với sổ số
d. Phơng pháp này tránh đợc sự trùng lắp trong ghi chép của thủ kho và kế toán.
Nó tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra thờng xuyên của kế toán đối với
thủ kho, đảm bảo số liệu chính xác, kịp thời nhng yêu cầu thủ kho phải có
nghiệp vụ vững chắc.
2.3. Sơ đồ hạch toán :
Chứng từ nhập Luỹ kế nhập
Thẻ kho Sổ số d
Chứng từ xuất Luỹ kế xuất
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
3. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phơng pháp này có điều kiện sử dụng nh phơng pháp thẻ song song. Tại
thủ kho cũng có công việc giống nh phơng pháp thẻ song song.
Tại phòng kế toán thay sổ chi tiết vật liệu của phơng pháp thẻ song song

các loại vật liệu của doanh nghiệp, có thể mở chi tiết cho từng nhóm, từng loại
vật liệu tuỳ theo yêu cầu quản lý và phơng tiện tính toán.
Nội dung kết cấu TK 152 :
TK 152 (153) - vật liệu (công cụ dụng cụ)
xxx
- Giá trị thực tế của vật liệu (công cụ
dụng cụ) nhập kho do mua ngoài, tự
chế biến, thuê ngoài chế biến, nhập
góp vốn liên doanh hoặc cấp từ các
nguồn vốn khác
- Giá thực tế vật liệu (công cụ dụng
cụ) xuất kho để sản xuất, thuê ngoài
chế biến hoặc góp vốn liên doan.
- Chiết khếu hàng mua đợc hởng.
D nợ: Trị giá vật liệu (công cụ dụng
cụ) tồn kho cuối kỳ, tuỳ theo yêu
cầu của quản lý của từng doanh
nghiệp có thể mở từ khoản chi tiết
nh vật liệu chính, vật liệu phụ...
- TK 152 có 6TK cấp 2 : TK 152.1 : Vật liệu chính
TK 152.2 : vật liệu phụ
TK152.3 : nhiên liệu
TK152.4 : phụ tùng thay thế
TK152.5 : thiết bị xây dựng cơ bản.
TK 152.8 : vật liệu khác
- TK 153 có 3 TK cấp 2: TK 152.1 : công cụ dụng cụ
TK152.2 : bao bì luân chuyển
TK 152.3 : đồ dùng cho thuê.
1.2. Tài khoản 151 - Hàng mua đang đi đờng
Tài khoản này dùng để phán ánh các loại hàng hoá, vật t, tài sản mua

TK133 - thuế giá trị gia tăng đầu vào đợc khấu trừ
Xxx
- Số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào
đợc khấu trừ
- Số thuế GTGT của hàng bị trả lại
- Số thuế GTGT đợc ngân sách hoàn
lại
D nợ : Số thuế GTGT còn đợc khấu
trừ.
- Số thuế GTGT đợc Nhà nớc hoàn lại
cha trả
1.4. Tài khoản 331 - phải trả ngời bán
Tài khoản này đợc sử dụng để phản ánh toàn bộ các khoản nợ phải trả
cho ngời cung cấp vật t hàng hoá cho doanh nghiệp. Ngoài ra tài khoản 133
cũng đợc phản ánh số tiền đặt trớc, ứng trớc của ngời mua nhng doanh nghiệp
cha giao hàng. Khi sử dụng tài khoản này kế toán phải mở sổ chi tiết cho từng
khách hàng và không đợc bù trừ trên bảng cân đối.
TK 331 - phải trả ngời bán
Xxx
- Số tiền đã trả cho ngời bán
- Số tiền ứng trớc cho ngời bán nhng
cha nhận hàng.
- Trị giá hàng hoá thiếu hụt kém
phẩm chất khi kiểm nhận và bị trả lại
- Số tiền phải trả ngời bán
- Điều chỉnh giá tạm tính theo giá
thực tế của số "hàng về cha có hoá
đơn".
D nợ (cá biệt): Số tiền đã ứng trớc

Chỉ tiêu Tình hình thực hiện
1999 2000 2001
1 Tổng doanh thu 183.560.000 205.800.000 233.000.000
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 3.875.000 3.179.000 3.050.000
3 VAT 4.784.000 9.850.000 12.354.000
4 Doanh thu thuần 174.901.000 192.771.000 217.596.000
5 Giá vốn bán hàng 183.830.000 192.940.000 212.575
6 Lãi gộp -8.929.000 -169.000 5.021.000
7 CPBH và CPQLDN 23.470.000 20.424.000 19.900.000
8 Lãi thuần từ HĐSXKD -32.399.000 -20.593.000 -14.879.000
9 Thu nhập bất thờng 1.010.000 959.000 2.886.000
10 Chi phí bất thờng 45.000 82.000 256.000
11 Lợi nhuận bất thờng 965.000 877.000 2.630.000
12 Tổng lợi tức trớc thuế -31.434.000 -19.716.000 -12.249.000
13 Thu nhập bình quân 580 600 627
Công ty Dệt 8/3 là một doanh nghiệp Nhà nớc, vì vậy ngoài nguồn vốn tự
có, vốn vay, hàng năm Công ty có đợc bổ sung thêm nguồn vốn do ngân sách
Nhà nớc cấp, cơ cấu vốn đợc thể hiện nh sau :
- Vốn cố định : 34.154.000.000
- Vốn lu động : 35.321.000.000
- Nguồn vốn chủ sở hữu : 41.160.000.000
- Nguồn vốn kinh doanh : 69.475.000.000
- Ngân sách Nhà nớc cấp : 53.754.000.000
- Vốn tự bổ sung : 15.721.000.000
- Tiền mặt : 26.000.000
- Tiền gửi ngân hàng : 360.000.000
Vốn của Công ty luôn đợc bảo toàn và tăng dần theo sự phát triển của
Công ty. Cùng với vốn ngân sách và vốn tự có, Công ty đã xây dựng đợc mối
quan hệ tốt với Ngân hàng, đợc ngân sách hỗ trợ vốn kịp thời giúp cho quá trình
sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.

kế
hoạch
đầu t
Phòng
xuất
nhập
khẩu
Phòng
bảo vệ
Phòng
tổ
chức
hành
chính
XN sợi XN dệt XN nhuộm XN cơ điện XN may
Ca sản
xuất
Tổ sản
xuất
Tổ
sản xuất
Đứng đấu Công ty là Ban Giám đốc chỉ đạo trực tiếp xuống từng phòng
ban, xí nghiệp thành viên. Giúp việc cho Ban Giám đốc là các phòng chức năng
và các phòng nghiệp vụ.
* Ban Giám đốc Công ty gồm 4 ngời : 1 Tổng Giám đốc và ba phòng
Tổng Giám đốc.
Tổng Giám đốc Công ty là ngời chịu trách nhiệm điều hành chung.
Phó Tổng giám đốc : giúp việc cho Tổng Giám đốc, điều hành các công
việc dựa trên quyết định của Tổng Giám đốc. Gồm có : Phó tổng giám đốc kỹ
thuật, Phó tổng giám đốc kỹ thuật, Phó tổng giám đốc sản xuất, Phó tổng giám

để tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng tổ chức hành chính : Có nhiệm vụ quản lý nhân lực trong Công
ty, thực hiện chức năng tuyển dụng, đào tạo nâng cao tay nghề.
- Phòng bảo vệ : Đảm bảo an ninh, trật tự cho Công ty.
3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và qui trình công nghệ của Công ty
3.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất :
Xuất phát từ điều kiện cụ thể của mình, Công ty đã tổ chức bộ phận sản
xuất gồm nhiều xí nghiệp sản xuất. Mỗi xí nghiệp là một bộ phận thành viên
của Công ty, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Công ty trên tất cả lĩnh vực, có trách
nhiệm thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty về mặt dệt may
phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng nội địa cũng nh xuất khẩu ra nớc
ngoài. Mỗi xí nghiệp không những là khâu cơ bản trong quá trình sản xuất của
Công ty, mà còn là một đơn vị cơ sở trong tổ chức thống trị kinh tế của Công ty.
Tuỳ theo nhiệm vụ và chức năng sản xuất mà mỗi xí nghiệp có vị trí quan trọng
khác nhau.
Hiện nay Công ty có 5 Xí nghiệp thành viên.
- Xí nghiệp Sợi : chuyên sản xuất sợi để cung cấp cho Xí nghiệp dệt vải
mộc và có thể bán ra nớc ngoài. Các xí nghiệp sợi gồm : Xí nghiệp A, xí nghiệp
B, xí nghiệp Y, đợc phân ra theo đặc thù tổ chức và phân cấp máy móc thiết bị.
Các xí nghiệp sợi này có chức năng và nhiệm vụ nh sau :
- Xí nghiệp Dệt : Có nhiệm vụ nhận sợi từ xí nghiệp Sợi để tiến hành sản
xuất vải mộc để cung cấp cho khâu sau.
- Xí nghiệp Nhuộm : Nhận vải từ xí nghiệp dệt, tổ chức nhuộm và in hoa.
- Xí nghiệp Cơ điện : Cung cấp nớc, năng lợng điện, hơi nớc chotoàn
Công ty và tiến hành sửa chữa máy móc, thiết bị.
- Xí nghiệp May và dịch vụ vừa tiến hành sản xuất, vừa tiến hành các
dịch vụ bán hàng, giới thiệu sản phẩm. Ngoài ra còn có các ca, ngành sản xuất,
tổ sản xuất chịu sự quản lý của các quản đốc, tổ trởng và giám đốc xí nghiệp.
3.2.2. Đặc điểm qui trình công nghệ của Công ty Dệt 8/3
Hiện nay Công ty Dệt 8/3 có 5 xí nghiệp thành viên chính, với qui trình


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status