Hoàn thiện công tác kế toán l­ưu chuyển hàng hoá nhập khẩu với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty Xuất nhập khẩu chuyên gia lao động và Kỹ thuật (IMS) - Bộ th­ương mại - Pdf 51

Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Hơng Lớp KTB-
K28
Lời mở đầu
Nền kinh tế thế giới là một thể thống nhất. Trớc xu hớng quốc tế hoá trong
sự phát triển nền kinh tế thế giới, không một quốc gia nào có tồn tại và phát triển
mà lại không tham gia vào phân công lao động quốc tế và trao đổi hàng hoá với
bên ngoài. Ngoại thơng nh một sợi dây liên kết nền kinh tế giữa các nớc. Thông
qua hoạt động ngoại thơng, tiềm năng và thế mạnh của mỗi quốc gia đợc phát huy
nhờ đó thúc đẩy nền kinh tế của các nớc tăng trởng và phát triển. Chính vì vậy,
hoạt động ngoại thơng luôn giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân cũng
nh trong chiến lợc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam.
Nớc ta còn nghèo, trình độ trang thiết bị kỹ thuật phục vụ sản xuất còn rất
lạc hậu. Việc tiếp thu sự tiến bộ khoa học - kỹ thuật công nghệ của các nớc đóng
vai trò quan trọng trong việc đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế mà nhất là trong
quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá ở nớc ta hiện nay. Hoạt động kinh
doanh nhập khẩu một mặt tạo điều kiện cho sự phát triển của nền kinh tế trong n-
ớc, mặt khác góp phần giải quyết những vấn đề xã hội quan trọng nh: vốn, việc
làm, công nghệ, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên.
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hoá, vật t phụ thuộc vào rất nhiều
nhân tố nh: năng lực của nhà quản lý, tình hình thị trờng thế giới, khả tài chính của
đơn vị... nhng một nhân tố giữ vai trò then chốt là thông tin kế toán về quá trình
nhập khẩu của doanh nghiệp. Hạch toán kế toán là một công cụ quản lý. Nó đảm
bảo cung cấp các thông tin một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời về tình hình sản
xuất và kinh doanh, cho phép doanh nghiệp đạt đợc ba mục tiêu chiến lợc: lợi
nhuận, vị thế và an toàn.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán nhập khẩu cũng nh ý
nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị tr-
ờng, qua quá trình học tập, nghiên cứu và thời gian thực tập tại Công ty Xuất nhập
khẩu chuyên gia lao động và Kỹ thuật (IMS), em chọn đề tài: Hoàn thiện công
tác kế toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu với việc nâng cao hiệu quả kinh
1

K28
Phần I
Cơ sở lý luận của việc tổ chức công tác kế
toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu
I. Một số vấn đề về hoạt động kinh doanh nhập khẩu, nhiệm vụ và
ý nghĩa của công tác kế toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu.
1. Vai trò của hoạt động nhập khẩu.
Hoạt động kinh tế đối ngoại đợc hình thành và phát triển trên cơ sở phân
công lao động quốc tế. Nó ngày càng đợc mở rộng do ảnh hởng và tác động trực
tiếp của cuộc cách mạng khoc học - kỹ thuật, nó tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh
tế các nớc phát triển. Hoạt động kinh tế đối ngoại thờng rất đa dạng, phong phú
nh: hoạt động ngoại thơng, du lịch, đầu t quốc tế, chuyên giao công nghệ...
3
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Hơng Lớp KTB-
K28
Cũng nh xuất khẩu, nhập khẩu là một hoạt động quan trọng thuộc lĩnh vực
ngoại thơng, đó là việc mua hàng hoá từ nớc ngoài về tiêu thụ ở thị trờng trong nớc
hoặc tái xuất khẩu, đợc thực hiện bởi các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
theo các hợp đồng đã ký kết với nớc ngoài.
Hoạt động nhập khẩu có một vị trí đáng kể trong nền kinh tế quốc dân nói
chung cũng nh đối với từng doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng.
Trớc hết, nhập khẩu để bổ xung các hàng hoá, vật liệu mà trong nớc không sản
xuất đợc, hoặc sản xuất không đáp ứng đợc nhu cầu. Trong điều kiện nền kinh tế
nớc ta còn thấp kém, kỹ thuật lạc hậu, thiếu vốn, trình độ quản lý còn hạn chế thì
việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật t, vốn, công nghệ... sẽ tạo điều kiện giải
quyết những bế tắc và thúc đẩy sự phát triển sản xuất trong nớc. Hai là, nhập khẩu
còn để thay thế nghĩa là, nhập khẩu những hàng hoá, vật t mà nếu sản xuất trong
nớc sẽ không có lợi bằng nhập khẩu. Hai mặt nhập khẩu bổ sung và nhập khẩu
thay thế nếu đợc thực hiện tốt sẽ tác động tích cực đến sự phát triển cân đối nền
kinh tế quốc dân. Trong đó, cân đối trực tiếp giữa ba yếu tố của sản xuất: công cụ

các doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh
và hiệu quả xã hội. ở đây, nhập khẩu vừa thoả mãn nhu cầu trực tiếp cho tiêu dùng
trong nớc cả về số lợng và chất lợng, vừa đảm bảo đầu vào cho sản xuất tạo việc
làm ổn định cho ngời lao động, góp phần cải thiện và nâng cao mức sống ngời lao
động.
Thứ năm, nhập khẩu là một bộ phận cấu thành cán cân xuất nhập khẩu -
chỉ tiêu dùng để đánh giá trình độ phát triển kinh tế của một nớc: một nền kinh tế
ở trạng thái tốt nếu cán cân đó cân bằng hay xuất siêu. ở nớc ta, trong những năm
gần đây cán cân thơng mại vẫn kéo dài tình trạng nhập siêu, nhng nhập khẩu vẫn
giữ một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy xuất khẩu, từ đó từng bớc cân bằng
lại cán cân thơng mại.
Nh vậy, nhập khẩu tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất
và đời sống trong nớc.
2. Điều liện để một doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Theo Nghị định số 33/CP ngày 19/4/1994 của Chính phủ về quản lý Nhà n-
ớc đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu: mội doanh nghiệp không phân biệt
5
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Hơng Lớp KTB-
K28
thành phân kinh tế, hội đủ những điều kiện sau đợc cấp giấy phép kinh doanh xuất
nhập khẩu:
- Doanh nghiệp đợc thành lập theo đúng luật và cam kết tuân thủ các quy
định của pháp luật hiện hành.
- Doanh nghiệp Việt Nam muốn kinh doanh xuất nhập khẩu, ký hợp đồng
mua bán với nớc ngoài đều phải xin giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu do Bộ
Thơng mại cấp.
- Các doanh nghiệp phải hoạt động theo đúng ngành hàng đã đăng ký và có
số vốn lu động tối thiểu tơng đợng 200.000 USD (riêng các doanh nghiệp thuộc
các tỉnh miền núi và các tỉnh có khó khăn về kinh tế thì số vốn lu động tối thiểu t-
ơng đơng 100.000 USD).

và thực hiện hợp đồng trên cơ sở tuân thủ những chính sách, chế độ kinh tế của
Nhà nớc. Đối với sô ngoại tệ thu đơck không phải nộp vào quỹ ngoại tệ tập trung
mà có thể bán ở trung tâm giao dịch ngoại tệ hoặc ngân hàng. Nhập khẩu theo ph-
ơng thức này tạo cho các doanh nghiệp đợc năng động, sáng tạo, độc lập trong
hạch toán kinh doanh phù hợp với cơ chế thị trờng.
b. Hình thức nhập khẩu:
Hiện nay tồn tại hai hình thức chủ yếu là nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu
uỷ thác.
Nhập khẩu trực tiếp: là hình thức nhập khẩu mà trong đó các đơn vị kinh
doanh nhập khẩu đợc Nhà nớc cấp giấy phép hoạt động nhập khẩu, trực tiếp giao
dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá với nớc ngoài. Chính vì vậy,
không phải doanh nghiệp nào cũng đợc quyền kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp
mà chỉ có một số đơn vị hội đủ mọi điều kiện theo quy định của Nhà nớc về kinh
doanh xuất nhập khẩu mới đợc quyền nhập khẩu trực tiếp.
Nhập khẩu uỷ thác: là hình thức nhập khẩu áp dụng đối với các doanh
nghiệp đợc Nhà nớc cấp giấy phép nhập khẩu nhng cha có đủ điều kiện để trực
tiếp đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng với nớc ngoài hoặc là cha thể trực tiếp
lu thông hàng hoá giữa trong nớc và ngoài nớc nên phải uỷ thác cho đon vị khác
có chức năng nhập khẩu hộ hàng hoá cho mình. Theo hình thức này, đơn vị giao
uỷ thác là đơn vị đợc tính doanh số, đơn vị nhận uỷ thác chỉ là đơn vị làm đại lý và
7
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Hơng Lớp KTB-
K28
đợc hởng hoa hồng theo tỷ lệ thoả thuận giữa hai bên ghi trong hợp đồng uỷ thác
nhập khẩu.
Kinh doanh theo hình thức nào còn tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi
doanh nghiệp, nhng vấn đề quan trọng là hiệu quả kinh doanh - yếu tố đảm bảo
cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển trên thơng trờng. Vì vậy, có những đơn vị
kinh tế vừa tổ chức kinh doanh nhập khẩu theo hình thức trực tiếp vừa theo hình
thức nhập khẩu uỷ thác. Nhìn chung, tổ chức hoạt động nhập khẩu theo hình thức

từ):
Phơng thức thanh toán này có đặc điểm sau:
- Căn cứ để đòi tiền, trả tiền không phụ thuộc chứng từ mà căn cứ vào hoá
đơn trên cơ sở thực giao, thực thanh.
- Quyền lợi của ngời bán ít đơc đảm bảo hơn so với ngời mua hay ta còn gọi
là phơng thức thanh toán không an toadfn.
- Phơng thức thanh toán này áp dụng khi:
+ Hai bên đối tác tin cậy lẫn nhau.
+ Ngời bán quá tự tin vào mặt hàng của mình.
+ Hai bên đối tác hoạt động cùng một không gian (giáp giới, có thể gặp mặt
tại biên giới để thanh toán...).
- Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian chứ không có trách nhiệm trả tiền,
nhiều nhất ngân hàng chỉ đứng ra làm ngời bảo lãnh nhng sự bảo lãnh này còn tuỳ
thuộc vào luật từng nớc. Bảo lãnh có thể chỉ đảm bảo về uy tín hoặc là sự chấp
nhận thanh toán (Acception).
- Vì thanh toán không phụ thuộc chứng từ nên không áp dụng đợc công
nghệ khoa học - kỹ thuật tiên tiến và ngành ngân hàng.
Các phơng thức thanh toán không phụ thuộc chứng từ bao gồm:
Thứ nhất, phơng thức chuyển tiền ( Remittance): là phơng thức thanh toán
đơn giản nhất trong đó khách hàng yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số
tiền nhất định đến một ngời hoặc một đơn vị kinh tế nào đó ở một địa điểm nhất
định bằng phơng thức chuyển tiền mà khách hàng yêu cầu. Trình tự nghiệp vụ đợc
tiến hành nh sau:
Sơ đồ 1: Trình tự nghiệp vụ chuyển tiền
9
Ngân hàng
chuyển tiền
(3)
Ngân hàng
đại lý

Sơ đồ 2: Trình tự nghiệp vụ th đảm bảo trả tiền
Trong đó:
(1): Dựa vào điều khoản của hợp đồng mua bán đã ký kết, ngời nhập khẩu
viết giấy yêu cầu mở th đảm bảo gửi tới ngân hàng của mình. Giấy yêu cầu phải
ghi rõ: địa điểm nhận hàng.
(2): Ngân hàng phát hành th bảo đảm gửi tới ngân hàng thông báo ở nớc ng-
ời xuất khẩu, cam kết sẽ trả tiền cho ngời bán khi hàng đến địa điểm quy định ở n-
ớc ngời mua.
(3): Ngân hàng thông báo nội dung th bảo đảm đến ngời xuất khẩu.
(4): Nội xuất kiểm tra nội dung th bảo đảm nếu chấp nhận thì gửi hàng và
kèm chứng từ hàng hoá cho ngời mua .
(5): Ngời mua sau khi nhận xong hàng thì trả tiền cho ngời bán bằng phơng
pháp chuyển tiền.
Theo phơng pháp này thì quyền lợi của ngời bán ít đợc bảo đảm hơn, do đó
ngân hàng phải quy định rõ thời hạn ngời mua phải trả tiền.
Thứ ba, phơng pháp thanh toán ghi sổ (Open Account): là phơng thức thanh
toán trong đó ngời bán lập một quyển sổ hoặc mở một tài khoản trên đó ghi lại các
khoản nở của ngời mua về tiền hàng và các chi phí có liên quan đến việc mua
hàng. Ngời mua theo định kỳ đợc thoả thuận sẽ thanh toán số tiền trên tài đó cho
11
Ngân hàng
mở L/G
(2)
Ngân hàng
thông báo
Nhập khẩu
(4)
Xuất khẩu
(3)(1)
(5)

ngời mua để ngời mua đi nhận hàng. Trình tự nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn nh sau:
12
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Hơng Lớp KTB-
K28
Sơ đồ 3: Trình tự nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn
Trong đó:
(1): Ngời bán giao hàng cho ngời mua, gửi chứng từ về hàng hoá cho ngời
mua.
(2): Sau khi giao hàng xong ngời bán ký phát một tờ hối phiếu gửi tới ngân
hàng mình nhờ ngân hàng thu hộ tiền từ ngời mua kèm theo một chỉ thị nhờ thu.
(3): Trên cơ sở chỉ thị nhờ thu hộ thu của ngời bán, ngân hàng sẽ viết th uỷ
thác nhờ thu gửi tới ngân hàng nớc ngời mua. Nội dụng thu uỷ thác phải dựa cơ
bản trên chỉ thị nhờ thu và URC (Uniform Rules for the collection).
(4): Ngân hàng thu sau khi nhân đợc chỉ thị nhờ thu và hối phiếu đi kèm
xuất trình cho ngời mua, yêu cầu ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận tờ hối phiếu.
(5): Ngời nhập khẩu nhận hối phiếu thì trả tiền hoặc chấp nhận tờ hối phiếu
rồi gửi lại ngân hàng. Ngân hàng đại diện cho bên ngời mua chuyển tiền nếu ngời
mua trả tiền hoặc hoàn lại hối phiếu đã đợc chấp nhận hoặc từ chối cho ngân hàng
ngời bán.
(6): Ngân hàng bên bán chuyển tiền hoặc hoàn lại hối phiếu từ chối trả tiền
cho ngời bán. Nừu hối phiếu đợc chấp nhận trả tiền, ngân hàng sẽ giữ lại, khi đến
hạn trả tiền ngân hàng sẽ đòi tiền ngời mua và thực hiện chuyển tiền.
13
Ngân hàng đại
diện cho người
xuất khẩu
(3)
Xuất khẩu
(1)
Xuất khẩu

cầu của một khách hàng (đợc gọi là ngời yêu cầu) hoặc nhân danh chính mình
cam kết trả một số tiền nhất định cho một ngời thứ ba (đợc gọi là ngời hởng lợi)
hoặc chấp nhận các hối phiếu do ngời này ký phát hoặc uỷ quyền cho một ngân
hàng khác tiến hành việc thanh toán, chấp nhận hoặc chiết khấu các hối phiếu đó
khi các chứng từ quy định đợc xuất trình phù hợp với các điều kiện dặt ra trong th
tín dụng. Trình tự nghiệp vụ tín dụng chứng từ nh sau:
Sơ đồ 4: Trình tự nghiệp vụ tín dụng chứng từ
14
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Hơng Lớp KTB-
K28
Trong đó:
(1): Ngời nhập khẩu viết giấy yêu cầu mở L/C (Application for Letter of
Credit) gửi tới ngân hàng của mình.
(2): Căn cứ vào giấy yêu cầu mở L/C của ngời nhập khẩu, ngân hàng sẽ phát
hành L/C và thông báo L/C đến ngân hàng thông báo nằm ở nớc xuất khẩu.
(3): Ngân hàng thông báo nhận đợc L/C thì thông báo nội dung th tín dụng
cho nhà xuất khẩu.
(4): Ngời xuất khẩu sau khi nhận đợc L/C nếu chấp nhận thì tiến hành giao
hành. Nếu không chấp nhận L/C thì yêu cầu ngời nhập khẩu và ngân hàng phát
hành sửa đổi bổ sung xong rồi mới giao hàng.
(5): Ngời xuất khẩu sau khi giao hàng xong lập một bộ chứng từ thanh toán
theo yêu cầu th tín dụng và xuất trình cho ngân hàng thông báo để chuyển tới ngân
hàng mở L/C để đòi tiền.
(6): Ngân hàng phát hành (ngân hàng đợc chỉ định thanh toán) sau khi nhận
đợc chứng từ phải kiểm tra chứng từ. Nếu thấy phù hợp với th tín dụng thì trả tiền
cho ngời xuất khẩu hoặc chấp nhận hối phiếu. Nếu thấy không phù hợp thì từ chối
thanh toán.
15
Ngân hàng phát
hành L/C

phát hành một th uỷ thác mua, trong đó cam kết sẽ trả tiền cho ngời bán với điều
kiện ngời bán xuất trình bộ chứng từ phù hợp với nội dung của th uỷ thác mua.
* Phơng thức thanh toán treo qua tài khoản ở nớc ngoài (Escrow
Account): Ngời xuất khẩu và ngơi nhập khẩu thoả thuận treo tài khoản ở nớc nhập
khẩu để ghi Có số tiền của nhà xuất khẩu bằng tiền của nớc nhập khẩu hoặc bằng
ngoại tệ tự do, số tiền này dùng để mua lại hàng của nớc nhập khẩu.
Trong các phơng thức thanh toán trên thì hối phiếu và séc là hai phơng tiện
thanh toán hay đợc sử dụng:
- Hối phiếu (Bill of Exchange): là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do
một ngời ký phát cho ngời khác, yêu cầu ngời này khi nhìn thấy phiếu hoặc đến
một ngày xác định trong tơng lai phải trả một số tiền nhất định cho một ngời nào
đó, hoặc theo lệnh của ngời này trả cho ngời khác hoặc trả cho ngời cầm phiếu.
16
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Hơng Lớp KTB-
K28
- Séc (Cheque): là một từ mệnh lệnh của ngời có tài khoản mở ở ngân hàng,
ra lệnh cho ngân hàng trích một số tiền nhất định ở tài khoản để cho ngời cầm séc.
Tóm lại, xét cho cùng thì việc lựa chọn phơng thức thanh toán nào đều xuất
phát từ yêu cầu của ngời bán là thu tiền nhanh, đầy đủ, đúng và từ yêu cầu của của
ngời mua là nhập hàng đúng số lơng, đúng chất lợng và đúng hạn. Để áp dụng đợc
yêu cầu quản lý và hiệu quả của các hoạt động kinh doanh nhập khẩu, kế toán
nhập khẩu phải thực hiện tốt những yêu cầu và nhiệm vụ đặt ra cho công tác này.
5. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của công tác kế toán nghiệp vụ nhập khẩu.
Nhập khẩu là một hoạt động kinh doanh ngoại thơng, nó không giống nh
việc buôn bán trong nớc mà nó là hoạt động kinh doanh thơng mại ở phạm vi quốc
tế. Do vậy, hoạt động nhập khẩu rất phức tạp. Nó phức tạp từ khâu ký kết hợp
đồng, tổ chức thực hiện, thanh lý hợp đồng đến các khâu bán hàng và thu tiền
hàng. Nó liên quan đến nhiều yếu tố trong và ngoài nớc mà mỗi đơn vị kinh doanh
xuất nhập khẩu khó kiểm soát một cách toàn diện và chặt chẽ. Chính bởi sự phức
tạp đó mà kết toán hoạt động nhập khẩu đóng vai trò là một công cụ phục vụ đắc

hiện mục tiêu, nhiệm vụ của kế toán. Tổ chức hợp lý, đúng đắn công tác kế toán
nhập khẩu là tạo ra một hệ thống chứng từ sổ sách và sự vận động của chúng cho
phù hợp với đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu, đáp ứng đợc yêu cầu
về cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và toàn diện cho quản lý mọi nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động.
Nội dung chủ yếu của tổ chức công tác kế toán nhập khẩu bao gồm:
- Tổ chức hạch toán ban đầu: tổ chức hệ thống chứng từ và luân chuyển
chứng từ một cách khoa học, hợp lý phục vụ cho việc ghi sổ, tổng hợp số liệu.
- Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất.
- Tổ chức hệ thống sổ sách và lập các báo cáo kế toán.
1. Một số chứng từ trong hạch toán các nghiệp vụ nhập khẩu.
Chứng từ kế toán là một minh chứng bằng giấy tờ về các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh và đã thực sự hoàn thành. Thông qua việc lập chứng từ mà kế
toán kiểm tra đợc tính chất hợp lý, hợp lệ của các nghiệp vụ kinh tế. Chứng từ kế
toán là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu ghi chép, phản ánh trong sổ sách kế toán và
18
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Hơng Lớp KTB-
K28
mọi số liệu thông tin kinh tế trong doanh nghiệp. Chứng từ kế toán là căn cứ để
kiểm tra việc chấp hành chính sách, quy định tài chính và là căn cứ để xác định
trách nhiệm vật chất của những ngời có liên quan. Đồng thời, chứng từ kế toán là
bằng chứng để giải quyết mọi sự tranh chấp, khiếu nại, khiếu tố xảy ra giữa các
bên.
Chứng từ kế toán thờng xuyên vận động, sự vận động liên tục, kế tiếp nhau
từ giai đoạn này sang giai đoạn khác của chứng từ gọi là luân chuyển chứng từ,
hay nói cách khác luân chuyển chứng từ là sự vận động của chứng từ từ khi lập
cho đến khi lu trữ nó. Lập chứng từ và luân chuyển chứng từ là hai mặt thống nhất
của phơng pháp chứng từ. Vì vậy, song song với việc tổ chức hợp lý chứng từ là
việc tổ chức hợp lý quá trình luân chuyển chứng từ. Tổ chức hợp lý quá trình luân
chuyển chứng từ là việc xác đinh đờng đi của các loại chứng từ sao cho giảm đến

hiểm và ngời đợc bảo hiểm. Trong mối quan hệ này, tổ chức bảo hiểm nhận bồi th-
ờng cho những tổn thất xảy ra vì những rủi ro mà hai bên đã thoả thuận trong hợp
đồng bảo hiểm, còn ngời đợc bảo hiểm phải nộp phí bảo hiểm.
- Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of Quanlity): là chứng từ xác
nhận chất lợng của hàng thực giao và chứng minh phẩm chất phù hợp với các điều
khoản của hợp đồng. Giấy chứng nhận phẩm chất có thể do ngời cung cấp hàng
cũng có thể do cơ quan kiểm nghiệm cấp, tuỳ thuộc vào thoả thuận giữa hai bên
mua bán.
- Giấy chứng nhận số lợng, trọng lợng (Certificate of Quanlity, Weight): là
chứng từ xác định số lợng, trọng lợng của hàng hoá thực giao. Giấy chứng nhận
này cũng có thể do ngời cung cấp hoặc tổ chức kiểm nghiệm hàng xuất nhập khẩu,
tuỳ theo sự thoả thuận trong hợp đồng.
- Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin): là chứng từ do nhà sản
xuất hoặc cơ quan có thẩn quyền (thờng là Phòng thơng mại) cấp để xác nhận nơi
sản xuất hoặc khai thác hàng hoá.
- Giấy chứng nhận kiểm dịch: là chứng từ do cơ quan kiểm dịch cấp xác
nhận hàng đã đợc kiểm tra và xử lý chống các bệnh dịch.
- Giấy chứng nhận vệ sinh (Saniry Certificate): là chứng từ do cơ quan có
thẩm quyền kiểm tra về phẩm chất hàng hoá hoặc về y tế cấp cho chủ hàng xác
nhận hàng hoá đã đợc kiểm tra và không vi trùng gây bệnh cho ngời sử dụng.
20
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Hơng Lớp KTB-
K28
- Phiếu đóng gói (Packing List): là bảng kê khai tất cả hàng hoá trong một
kiện hàng (hoàm, hộp, container)... Phiếu đóng gói đợc lập khi đóng gói hàng hoá
tạo điều kiện cho việc kiểm tra hàng hoá trong mỗi kiện.
Ngoài ra còn có các chứng từ khác nh: Phiếu nhập kho, hoá đơn kiêm phiếu
xuất kho, bảng kê tính thuế, các chứng từ vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá khác, giấy
đề nghị tạm ứng cho cán bộ nghiệp vụ, giao hàng, giấy báo Nợ, giấy báo Có, phiếu
thu, phiếu chi, tờ khai hải quan, bảng kê chi tiết hàng nhập.

+ Tài khoản 1331 - Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ.
+ Tài khoản 1332 - Thuế GTGT đợc khấu trừ của tài sản cố định.
- Tài khoản 3331 Thuế GTGT phải nộp : tài khoản này dùng để phản ánh
số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp và còn phải
nộp vào ngân sách nhà nớc, tài khoản này áp dụng cho cả đối tợng nộp thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp và phơng pháp khấu trừ. Tài khoản này có hai tài khoản
chi tiết:
+ Tài khoản 33311 - Thuế GTGT đầu ra.
+ Tài khoản 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
- Tài khoản 3333 Thuế xuất, nhập khẩu: là tài khoản phản ánh số thuế
nhập khẩu, xuất khẩu phải nộp và đã nộp cho ngân sách nhà nớc.
- Tài khoản 611 Mua hàng - Chi tiết 6112: Tài khoản này dùng để phản
ánh giá trị hàng hoá mua vào trong kỳ giá trị hàng hoá mua vào đối với doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kyd.
- Tài khoản 632 Giá vốn hàng hoá - Tài khoản này dùng để phản ánh giá
vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Ngoài các tài khoản trên, kế toán còn sử dụng các tìa khoản khác nh: tài
khoản 111 Tiền mặt, tài khoản 112 Tiền gửi ngân hàng, tài khoản 131 Phải
thu của khách hàng, tài khoản 1388 Phải thu khác, tài khoản 311 Vay ngắn
hạn ngân hàng, tài khoản 331 Phải trả nhà cung cấp, tài khoản 153 (1532) Bao
bì tính giá riêng, tài khoản 511 Doanh thu bán hàng, tài khoản 413 Chênh lệch
tỷ giá, tài khoản 641 Chi phí bán hàng, tài khoản 621 Chi phí quản lý doanh
nghiệp, tài khoản 911 Xác định kết quả kinh doanh,...
22
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Hơng Lớp KTB-
K28
Tuy nhiên, doanh nghiệp có thể sử dụng thêm một số tài khoản sáng tạo
thêm (đợc sự chấp nhận của cơ quan quản lý) để phục vụ cho việc hạch toán và
đáp ứng yêu cầu quản trị nội bộ, nhằm cung cấp thông tin cho các nhà quản lý
nhanh chóng đầy đủ, kịp thời và chính xác.

trị tồn kho cuối
kỳ và đầu kỳ
23
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Hơng Lớp KTB-
K28
Theo phơng pháp KKĐK, mọi biến động của hàng hoá không theo dõi hoặc
phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Giá trị của hàng mua và nhập
kho trong kỳ đợc theo dõi, phản ánh trên tài khoản 611 - Mua hàng. áp dụng ph-
ơng pháp KKĐK, các tài khoản kế toán hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán
để kết chuyển số d đầu kỳ và cuối kỳ kế toán để phản ánh giá trị thực tế hàng tồn
kho cuối kỳ.
Theo phơng pháp này, kế toán không phản ánh giá vốn của từng nghiệp vụ
xuất bán mà giá vốn hàng bán đợc xác định vào cuối kỳ trên cơ sở số liệu của tài
khoản 611. Phơng pháp này đợc áp dụng ở các đơn vị có nhiều chủng loại hàng
hoá với quy cách, mẫu mã khác nhau, giá trị thấp, hàng hoá xuất bán thờng xuyên.
Ưu điểm của phơng pháp này là đơn giản, giảm nhẹ khối lợng công việc
của kế toán. Tuy nhiên độ chính xác về hàng hóa xuất bán bị ảnh hởng của chất l-
ợng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi, công việc kế toán tập trung nhiều vào
cuối tháng.
Với hai phơng pháp hạch toán hàng tồn kho ở trên, tuỳ thuộc vào đặc điểm
hàng hoá kinh doanh của đơn vị mình để sử dụng phơng pháp hợp lý nhằm quản lý
chặt chẽ vật t hàng hoá từ đó tăng vòng quay của vốn, đồng thời giảm mọi thiệt hại
cho đơn vị mình.
3.3. Các phơng pháp tính giá trị hàng xuất bán.
Trị giá hàng bán ra đợc tính một lần vào cuối tháng để các định giá trị thực
tế hàng hoá bán ra và kết quả nghiệp vụ bán hàng. Có nhiều phơng pháp tính trị
giá hàng xuất bán, mỗi phơng pháp có những u điểm, nhợc điểm nhất định, đợc áp
dụng trong những điều kiện nhất định và có kết quả nhất định. Trị giá hàng xuất
bán có thể đợc xác định bằng các phơng pháp sau:
- Phơng pháp giá trị thực tế đích danh: Theo phơng pháp này, trị giá hàng

Giá thực tế hàng
hoá xuất bán
=
Số lợng hàng
xuất bán
*
Giá đơn vị
bình quân
Phơng pháp này có u điểm là tơng đối hợp lý, không phụ thuộc vào số lần
nhập kho. Tuy nhiên, công việc kế toán tập trung nhiều vào cuối kỳ, chỉ sử dụng ở
những doanh nghiệp có ít danh điểm hàng hoá, số lần nhập xuất mỗi loại nhiều,
giá cả có thể có sự thay đổi đột ngột.
- Phơng pháp đơn vị bình quân liên hoàn (bình quân sau mỗi lần nhập):
Theo phơng pháp này, sau mỗi lần nhập, kế toán phải tính giá đơn vị bình quân
của hàng hoá sau đó căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lợng xuáat giữa hai lần
nhập kế tiếp nhau để tính ra giá xuất. Phơng pháp này có u điểm là hợp lý, công
25

Trích đoạn Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Xuất nhập khẩu chuyên gia Tổ chức bộ máy kế toán Hình thức sổ sác hở Công ty Xuất nhập khẩu chuyên gia lao động và Kỹ Hệ thống tài khoản công ty sử dụng trong hạch toán hoạt động nhập khẩu
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status