Vận dụng chuẩn mực số 14 trong kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty TNHH Điện - Điện tử - Pdf 52

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với quá trình phát triển nền kinh tế
và sự đổi mới sâu sắc của cơ chế kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, Việt Nam đã trở
thành thành viên chính thức của các khối kinh tế như: ASEAN, AFTA,
ASEM,..và sắp tới sẽ ra nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO). Quan hệ
buôn bán của nước ta với các nước trên thế giới ngày càng phát triển mạnh
mẽ. Điều này đã tạo ra nhiều cơ hội và cả những thách thức đối với các
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải
ngày càng hoàn thiện công tác quản lý đặc biệt là công tác kế toán của
doanh nghiệp mình.
Đối với các doanh nghiệp, chỉ khi bán được hàng thì mới thu hồi được
vốn bỏ ra, có được doanh thu bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận. Do đó
bán hàng là khâu cuối cùng và có tính chất quyết định đến hiệu quả của cả
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Để tiêu thụ hàng hoá đạt kết quả
cao, việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng là vô cùng quan trọng và
cần thiết. Bởi vì kế toán là một công cụ không thể thiếu để tiến hành quản
lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài sản, hàng hoá
trong doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó cùng những kiến thức
được trang bị ở trường, qua thời gian tìm hiểu thực tế hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng như bộ máy kế toán tại công ty TNHH Điện - Điện tử, em
đã mạnh dạn chọn đề tài “Vận dụng chuẩn mực số 14 trong kế toán
nghiệp vụ bán hàng tại công ty TNHH Điện - Điện tử”.
Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận được trình bày
gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nguyễn Thị Minh Loan 1 Lớp 38D6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại

dụng đã lạc hậu hàng chục năm có khi đến vài chục năm. Điều này dẫn đến
tình trạng sản phẩm không thể đáp ứng được yêu cầu về chất lượng, mẫu
mã ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Thêm vào đó kỹ năng, nghiệp vụ quản lý cũng như trình độ tay
nghề của lực lượng lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ được đánh
giá là thấp so với nhu cầu. Một vấn đề khác là các doanh nghiệp vừa và nhỏ
thường phải gánh chịu những thông lệ và điều kiện cạnh tranh không bình
đẳng, điều kiện tiếp cận với thông tin về văn bản pháp luật, thị trường, tiến
bộ công nghệ,…còn tản mạn và hạn chế.
Nguyễn Thị Minh Loan 3 Lớp 38D6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
1.1.2. Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp
vừa và nhỏ
1.1.2.1. Khái niệm
Bán hàng là quá trình người bán chuyển giao quyền sở hữu về hàng
hoá cho người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền
người mua.
Hàng hoá trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ gồm các loại vật tư, sản
phẩm có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán ra.
Đối tượng phục vụ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là người tiêu
dùng bao gồm các cá nhân, các đơn vị sản xuất kinh doanh khác và các cơ
quan tổ chức xã hội.
1.1.2.2. Các phương thức bán hàng
Các doanh nghiệp có thể thực hiện bán hàng theo nhiều phương thức
khác nhau như:
- Phương thức bán buôn
- Phương thức bán lẻ
- Phương thức gửi hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hoá
Trong mỗi phương thức bán hàng lại có thể thực hiện theo nhiều hình
thức khác nhau.

nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Bán buôn hàng hoá vận
chuyển thẳng có thể thực hiện theo hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng
trực tiếp (còn được gọi là hình thức giao tay ba)
Theo hình thức này, doanh nghiệp sau khi mua hàng, giao trực tiếp
cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi giao nhận, đại diện
bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận
nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
Nguyễn Thị Minh Loan 5 Lớp 38D6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
+Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng
Theo hình thức này, doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua,
dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến
giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán
trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận
được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được
hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
1.1.2.2.2. Phương thức bán lẻ
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu
dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang
tính chất tiêu dùng nội bộ không có tính chất sản xuất.
Bán hàng theo phương thức này là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu
thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá
đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán
thường ổn định. Bán lẻ thường không lập chứng từ cho từng lần bán.
Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình
thức bán hàng mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và
nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu
tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách

bán hàng và phải có trách nhiệm quản lý số hàng theo từng cơ sở từ khi
giao đến khi xác định tiêu thụ và phải thanh toán kịp thời tiền hoa hồng cho
bên đại lý.
- Đối với bên nhận đại lý là người cung cấp dịch vụ có trách nhiệm
quản lý và tổ chức bán số hàng đã nhập. Sau khi bán được phải thanh toán
đầy đủ, kịp thời cho bên giao đại lý và được nhận hoa hồng tính theo tỷ lệ
quy định trên giá bán để bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận.
Nguyễn Thị Minh Loan 7 Lớp 38D6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
1.1.2.2.4. Một số phương thức bán hàng khác
Phương thức bán hàng trả góp là phương thức bán hàng mà tiền hàng
được thu làm nhiều lần, tổng số tiền thu bao gồm số tiền tính theo giá bán
thu tiền ngay và số tiền lãi mà người mua phải chịu do trả làm nhiều lần.
Về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán
hết tiền hàng. Tuy nhiên về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua,
hàng hoá bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
Phương thức bán hàng thu tiền một lần là phương thức bán hàng mà
người mua sẽ thanh toán tiền hàng một lần duy nhất, đúng bằng trị giá hàng
hoá mua.
1.1.2.3. Các phương thức và hình thức thanh toán
1.1.2.3.1. Các phương thức thanh toán
1.1.2.3.1.1. Phương thức thanh toán ngay
Phương thức thanh toán này có đặc trưng cơ bản là khoảng thời gian
từ lúc thực hiện hợp đồng đến lúc thanh toán tiền hàng là rất ngắn, sự vận
động của hàng hoá gắn liền với sự vận động của tiền tệ. Thanh toán theo
phương thức này sử dụng chủ yếu trong bán lẻ hàng hoá, thương vụ nhỏ, số
tiền không quá lớn, đảm bảo khả năng thu hồi vốn nhanh, tránh được rủi ro
trong thanh toán cho người bán.
1.1.2.3.1.2. Phương thức thanh toán chậm trả
Phương thức thanh toán này được áp dụng phổ biến trong hầu hết các

- Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu: Uỷ nhiệm thu là một tờ lệnh thu tiền
do đơn vị bán ký phát uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền
về trị giá hàng hoá đã giao hoặc dịch vụ đã cung ứng. Trong các giao dịch
thương mại thì uỷ nhiệm thu chỉ áp dụng trong trường hợp độ tín nhiệm của
bên bán đối với bên mua tương đối cao.
- Thanh toán bằng thư tín dụng: Thư tín dụng là một bản cam kết trả
tiền của ngân hàng mở thư tín dụng đối với người thụ hưởng nếu người này
xuất trình được bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung và yêu cầu
của thư tín dụng. Trong các giao dịch thương mại thì hình thức này sử dụng
Nguyễn Thị Minh Loan 9 Lớp 38D6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
khi hai bên mua bán không tín nhiệm nhau, bên bán đòi hỏi bên mua phải
có đủ tiền thanh toán phù hợp với trị giá hàng hoá đã giao hoặc dịch vụ đã
cung ứng.
1.1.3. Doanh thu và thời điểm ghi nhận doanh thu
1.1.3.1. Khái niệm
Theo chuẩn mực số 14, doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản
xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là
nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ
không được coi là doanh thu như trong phương thức gửi hàng đại lý bán,
khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng thì doanh
thu của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng. Các khoản góp
vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là
doanh thu.
1.1.3.2. Phạm vi xác định hàng bán
Hàng hoá được coi là đã hoàn thành việc bán, được ghi nhận doanh

người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Doanh thu
và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời
theo nguyên tắc phù hợp.
Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng cụ thể như sau:
- Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo
hình thức giao hàng trực tiếp: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm
đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
Nguyễn Thị Minh Loan 11 Lớp 38D6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo
hình thức chuyển hàng: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu
được tiền của bên mua hoặc bên mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp
nhận thanh toán.
- Với phương thức bán lẻ hàng hoá: Thời điểm ghi nhận doanh thu là
thời điểm nhận được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
- Với phương thức là bán hàng đại lý, ký gửi: Thời điểm ghi nhận
doanh thu là thời điểm cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hàng hay chấp
nhận thanh toán hoặc thông báo hàng đã bán được.
1.1.4. Giá vốn của hàng hoá
Để xác định được kết quả hoạt động tiêu thụ hàng hoá thì cần phải xác
định được giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ. Theo qui định tính giá vốn
hàng bán thì trị giá thực tế của hàng hoá mua vào được tính theo nguyên
tắc giá phí. Giá trị thực tế hàng mua vào trong kỳ được xác định theo công
thức sau:
Trị giá thực
tế của hàng

mua vào trong kỳ. Đơn giá mua bình quân trong kỳ được tính theo công
thức sau:
Đơn giá mua
bình quân
=
Trị giá mua của hàng
hoá hiện có đầu kỳ +
Trị giá mua của hàng
hoá mua vào trong kỳ
Số lượng hàng hoá
hiện có đầu kỳ +
Số lượng hàng hoá
mua vào trong kỳ
Đơn giá mua bình quân có thể tính chung cho cả kỳ kinh doanh có
thể tính chung sau mỗi lần mua hàng. Từ đó, tính trị giá mua của hàng hoá
xuất bán theo công thức sau:
Trị giá mua của
hàng xuất bán
=
Tổng số lượng
hàng bán
x
Đơn giá mua
bình quân
Phương pháp này tiến hành đơn giản, dễ làm. Song khối lượng công
việc tính toán nhiều và bình quân hoá giá cả giữa các lần mua.
1.1.4.1.3. Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả thiết là hàng hoá nào nhập kho
trước thì xuất ra và tiêu thụ trước. Do đó kế toán phải theo dõi chính xác
đơn giá mua và số lượng hàng mua thực tế của từng lô hàng. Khi nào xuất

xuất bán
x
Đơn giá thực tế của lô
hàng nhập sau cùng
Phương pháp này đảm bảo tính chính xác của từng lô hàng nhập, phù
hợp với sự vận động liên tục của hàng hoá nhưng hàng hoá xuất bán sau
không đảm bảo chất lượng, mất nhiều chi phí bảo quản hàng hoá.
Tóm lại, mỗi phương pháp có những ưu - nhược điểm riêng. Doanh
nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm kinh doanh, tình hình cụ thể của doanh
nghiệp để lựa chọn phương pháp tính trị giá thực tế của hàng tiêu thụ cho
phù hợp.
1.1.4.2. Chi phí phát sinh trong khâu mua
Chi phí phát sinh trong khâu mua bao gồm chi phí vận chuyển, bốc
dỡ, thuê kho, thuê bãi,…Do chi phí mua hàng thường liên quan đến toàn bộ
hàng hoá trong kỳ nên phải phân bổ chi phí cho hàng đã tiêu thụ và hàng
chưa tiêu thụ theo tiêu thức phù hợp. Công thức phân bổ như sau:
Nguyễn Thị Minh Loan 14 Lớp 38D6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Chi phí mua
hàng phân
bổ cho hàng
tiêu thụ
=
Tiêu thức phân bổ cho hàng
đã tiêu thụ trong kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ cho
hàng đã tiêu thụ và hàng
còn lại trong kỳ
x
Chi phí mua hàng

+ Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp giảm trừ cho người
mua trong trường hợp người mua mua với số lượng lớn.
Nguyễn Thị Minh Loan 15 Lớp 38D6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
+ Giảm giá hàng bán là khoản doanh nghiệp giảm trừ cho người
mua do hàng bán kém chất lượng.
+ Hàng bán bị trả lại là giá trị của số hàng đã bán nhưng không
đúng hợp đồng nên bên mua từ chối, trả lại.
- Doanh thu thuần về bán hàng là doanh thu thực về bán hàng của
doanh nghiệp trong 1 kỳ kế toán, nó là cơ sở để xác định kết quả bán hàng.
Doanh
thu thuần
về bán
hàng
=
Doanh
thu
thực
tế
-
Thuế TTĐB, thuế
XNK, thuế GTGT (với
doanh nghiệp tính theo
phương pháp trực tiếp)
-
Các
khoản
giảm trừ
doanh thu
Quản lý giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ: trong quá trình bán hàng, doanh

1.3.1. Chứng từ sử dụng
Để phản ánh nghiệp vụ bán buôn hàng hoá, kế toán sử dụng các chứng
từ bao gồm:
- Hoá đơn GTGT (mẫu số 01GTKT-3LL) là loại hoá đơn sử dụng cho
các tổ chức, cá nhân tính thuế theo phương pháp khấu trừ nhằm theo dõi
chặt chẽ doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ của đơn vị làm cơ sở ghi sổ
doanh thu và các sổ kế toán liên quan của đơn vị bán. Hoá đơn do người
bán hàng lập khi bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ và được lập thành 3 liên:
liên 1 để lưu, liên 2 để giao người mua hàng, liên 3 để lưu chuyển nội bộ.
Yêu cầu của hoá đơn GTGT là phải ghi rõ từng chỉ tiêu: giá chưa thuế, thuế
GTGT, tổng giá thanh toán.
- Hoá đơn bán hàng thông thường (mẫu 02GTTT-3LL): tương tự như
hoá đơn GTGT nhưng được dùng cho các tổ chức, cá nhân tính thuế theo
phương pháp trực tiếp và giá ghi trên hoá đơn là giá đã có thuế.
- Phiếu xuất kho (mẫu số 02 - VT) dùng để theo dõi số lượng hàng
hoá xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: liên 1 để lưu ở bộ phận
lập phiếu, liên 2 do thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế
toán, liên 3 do người nhận giữ.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03PXK-3LL).
Nguyễn Thị Minh Loan 17 Lớp 38D6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Các hoá đơn đặc thù: chỉ dùng cho một số loại hàng hoá - dịch vụ
đặc biệt.
- Các biên bản về thừa - thiếu hàng, biên bản hàng không đúng hợp
đồng bị trả lại.
- Các chứng từ gốc phản ánh tình hình thu hồi tiền.
Đối với phương thức bán lẻ, không cần lập chứng từ từng lần bán mà
kế toán sử dụng các chứng từ sau:
- Thẻ quầy hàng: dùng để theo dõi số lượng – giá trị hàng hoá trong
quá trình nhận và bán tại quầy hàng giúp cho người bán hàng thường

Kết cấu tài khoản 511
- Bên Nợ:
+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên
doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp
cho khách hàng và được xác định là đã bán trong kỳ kế toán.
+ Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp.
+ Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
+ Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
+ Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 (xác định kết quả
kinh doanh).
- Bên Có:
+ Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
-Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Nguyên tắc hạch toán: Hạch toán tài khoản 511 cần tôn trọng một số
qui định sau:
- Tài khoản 511- doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chỉ phản
ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, đã bán, dịch vụ đã cung
Nguyễn Thị Minh Loan 19 Lớp 38D6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
cấp được xác định là đã bán trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu
được tiền hay sẽ thu được tiền. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu được tiền hay sẽ thu
được tiền bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
- Doanh thu phản ánh trên tài khoản 511 là doanh thu tính theo giá bán
ghi trên hoá đơn chưa có thuế GTGT với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế và
đã có thuế GTGT với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng

với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.3.2.2. Tài khoản 521- Các khoản giảm trừ doanh thu
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản làm giảm doanh thu bán
hàng trong kỳ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại.
Kết cấu tài khoản 521
- Bên Nợ:
+ Các khoản giảm doanh thu bao gồm chiết khấu chấp nhận cho
khách hàng, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, số tiền giảm giá cho
khách hàng.
- Bên Có:
+ Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu sang
TK511 để xác định doanh thu thuần trong kỳ.
- Tài khoản 521- các khoản giảm trừ doanh thu không có số dư cuối kỳ.
TK521 được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2
- TK5211 - chiết khấu thương mại: phản ánh khoản chiết khấu thương
mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua do
mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn.
- TK5212 - hàng bán bị trả lại: phản ánh doanh thu của số hàng bán bị
khách hàng trả lại trong kỳ.
- TK5213 - giảm giá hàng bán: phản ánh số tiền giảm giá cho khách
hàng sau khi đã lập hoá đơn.
Nguyễn Thị Minh Loan 21 Lớp 38D6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
1.3.2.3. Tài khoản 157- hàng gửi đi bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hoá, thành phẩm gửi
hoặc chuyển đến kho khách hàng; hàng hoá, thành phẩm gửi bán đại lý, ký
gửi; hàng hoá, thành phẩm gửi bán đại lý, ký gửi; trị giá dịch vụ đã hoàn
thành, bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
Kết cấu tài khoản 157- hàng gửi đi bán

+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số
dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã
lập năm trước chưa sử dụng hết).
- Bên Có:
+ Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong
kỳ sang tài khoản 911.
+ Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài
chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập
năm trước).
+ Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
- Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
* Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ.
- Bên Nợ:
+ Trị giá vốn của hàng hoá đã xuất bán trong kỳ.
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số
dự phòng lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
- Bên Có:
+ Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã gửi bán nhưng chưa được
xác định là tiêu thụ.
+Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
(chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước).
+ Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã xuất bán vào bên Nợ tài
khoản 911.
- Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Nguyễn Thị Minh Loan 23 Lớp 38D6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
1.3.2.5. Tài khoản 131- Phải thu của khách hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình
thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền

1.3.3.1. Phương thức bán buôn hàng hoá
1.3.3.1.1. Đối với các doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp
khấu trừ.
Nghiệp vụ kế toán bán hàng theo phương thức bán buôn được thể hiện
qua sơ đồ sau:
Chú thích:
: ghi hàng ngày
: ghi cuối kỳ
Nguyễn Thị Minh Loan 25 Lớp 38D6
TK111,112,131TK511TK911TK632TK156
(1)
(9c)
(9b)
(9a)
(10)
(8)
(12)
(11)
(7)
(6)
(5)
(2b)
(3a)
(3b) (4)
TK157
(2a)
TK1532
TK331
TK1388
TK642


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status