Hoàn thiện phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng ở công ty TNHH An Hưng Phát BT trong điều kiện vận dụng chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác. - Pdf 52

Chuyên đề tốt nghiệp ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện hiện nay, với xu hướng toàn cầu hoá, quan hệ buôn bán
thương mại giữa nước ta với các nước bạn ngày càng được mở rộng về mọi
mặt. Do vậy, vai trò của ngành thương mại đã trở nên rất quan trọng, không
chỉ là cầu nối giữa sản xuất với kinh doanh trong nước mà còn mở rộng sang
các nước trên thế giới. Điều này đã góp phần làm cho sản xuất trong nước
phát triển sâu rộng, hàng hoá ngày càng phong phú đa dạng vế chủng loại,
mẫu mã, chất lượng hàng hoá ngày càng được đảm bảo.
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại có thể hiểu là việc
dự trữ - bán ra các loại hàng hoá thành phẩm, lao vụ, dịch vụ. Trong đó bán
hàng là khâu cuối cùng và có tính quyết định đến hiệu quả của cả quá trình
kinh doanh. Bởi vì, chỉ khi bán được hàng thì mới bảo toàn và tăng nhanh tốc
độ luân chuyển vốn, giữ uy tín với bạn hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với
Nhà nước, cải thiện đời sống và tinh thần của cán bộ công nhân viên, doanh
nghiệp đảm bảo có lợi nhuận để tích luỹ mở rộng phát triển sản xuất kinh
doanh. Đó chính là lí do mà các nhà quản lý doanh nghiệp phải luôn nghiên
cứu hoàn thiện các phương pháp quản lý nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ
hàng hoá. Trong đó, kế toán là một công cụ sắc bén và quan trọng không thể
thiếu để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản
ký tài sản, hàng hoá nhằm đảm bảo tính năng động, sáng tạo và tự chủ trong
sản xuất kinh doanh. Tính toán và xác định hiệu quả của từng hoạt động sản
xuất kinh doanh, làm cơ sở vạch ra chiến lược kinh doanh. Đối với doanh
nghiệp thương mại thì kế toán tiêu thụ hàng hoá là một bộ phận công việc
phức tạp và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ công việc kế toán. Việc tổ chức
hợp lý quá trình hạch toán kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá là yêu cầu hết
sức cần thiết không riêng với bất cứ doanh nghiệp thương mại nào.
1
1
Dương Thị Thuý Hằng - Lớp 9C
Chuyên đề tốt nghiệp ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

Ở CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
I. ĐẶC ĐIỂM NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG Ở DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1. Khái niệm và ý nghĩa của bán hàng trong Doanh nghiệp thương mại:
1.1. Khái niệm bán hàng:
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, là giai đoạn mà tài sản của doanh nghiệp được chuyển từ hình
thái hiện vật (hàng hoá) sang hình thái giá trị (tiền tệ). Thông qua bán hàng,
giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá được thực hiện; vốn của doanh nghiệp
doanh nghiệp thu hồi vốn bỏ ra, bù đắp được chi phí và có nguồn tích luỹ để
mở rộng kinh doanh v.v.
1.2.ý nghĩa của bán hàng:
Bán hàng có một ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của một doanh nghiệp thương mại, bán hàng là khâu vận động
cuối cùng của hàng hoá, nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, bán được hàng là
vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà lãnh đạo vì có bán được hàng thì
mới thu hồi được vốn, mới bù đắp được chi phí bỏ ra và có lãi để tiếp
tục quá trình kinh doanh.
2. Đặc điểm
2.1 Đối tượng phục vụ
Về đối tượng phục vụ của doanh nghiệp thương mại là người tiêu dùng,
bao gồm các cá nhân, các đơn vị kinh doanh khác và các cơ quan, tổ chức xã hội.
2.2 Các phương thức và hình thức bán hàng
Các doanh nghiệp kinh doanh thương mại có thể bán hàng theo nhiều
phương thức khác nhau như bán buôn, bán lẻ hàng hoá, ký gửi, đại lý.
3
3
Dương Thị Thuý Hằng - Lớp 9C
Chuyên đề tốt nghiệp ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Trong mỗi phương thức bán hàng lại có thể thực hiện dưới nhiều hình thức

b) Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho: Là phương thức bán buôn hàng
hoá mà trong đó, hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh
nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua kho có thể thực hiện dưới hai hình thức:
− Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo
hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương
mại để nhận hàng. Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá giao
trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ
hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là
tiêu thụ. Chứng từ bán hàng là hoá đơn kiêm phiếu xuất kho. Một liên
của chứng từ giao cho người nhận hàng (bên mua), hai liên gửi về
phòng kế toán làm thủ tục thanh toán tiền bán hàng. Số hàng đã giao
nhận xong được coi là tiêu thụ.
− Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình
thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, hoặc theo đơn đặt hàng
doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện vận
tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua
hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng
hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương
mại, chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ. Chí phí
vận chuyển do doanh nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu là do
sự thoả thuận từ trước giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp thương mại
chịu chi phí vận chuyển, phải thu tiền của bên mua .
2.2.2 Phương thức bán lẻ
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu
dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang
tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo phương thức này cóđặc điểm là
hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị
và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn
5

6
Dương Thị Thuý Hằng - Lớp 9C
Chuyên đề tốt nghiệp ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
− Hình thức bán hàng tự động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ
hàng hoá mà trong đó, các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy
bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc nột vài loại hàng hoá nào
đó đặt ở các nơi công cộng, sau khi người mua bỏ tiền bào máy, máy
sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua.
2.2.3. Phương thức bán hàng đại lý:
− Hình thức gửi hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hoá: Theo hình thức
này doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cở đại lý, ký gửi để cơ sở
này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý ,ký gửi sẽ trực tiếp bán
hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng
chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương mại được
cơ sở đại lý ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc
thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở
hữu về số hàng này.
− Hình thức bán hàng nhận đại lý: Theo hình thức này doanh nghiệp sẽ
nhận bán hàng cho doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp có trách nhiệm
về số hàng đã nhận, tổ chức bán hàng và thanh toán kịp thời, đầy đủ
tiền hàng cho người giao đại lý khi hàng hoá đã được tiêu thụ. Hình
thức bán hàng này có đặc điểm là hàng hoá không thuộc sở hữu bán
của doanh nghiệp và khi bán được hàng thì doanh nghiệp được hưởng
hoa hồng tính trên giá bán.
2.3 Các phương thức thanh toán :
Tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố như trị giá lô hàng bán, mức độ thường
xuyên trong quan hệ mua bán, mức độ tín nhiệm lẫn nhau, . . . mà doanh
nghiệp thương mại và người mua có thể thoả thuận lựa chọn sử dụng các
phương thức, hình thức thanh toán khác nhau.

thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
− Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
8
8
Dương Thị Thuý Hằng - Lớp 9C
Chuyên đề tốt nghiệp ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
− Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng bán
kém phẩm chất, sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế
hoặc lạc hậu thị hiếu.
− Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán xác định là đã bán
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
− Chiết khấu thanh toán: Là khoản doanh nghiệp bán hàng giảm giá cho
khách hàng do thanh toán sớm.
3.2. Xác định doanh thu
− Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được
hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu
như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao
gồm cả các khoản phụ thu và phí thu bên ngoài giá bán( nếu có)
− Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng
ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng VN hoặc đơn vị tiền tệ chính
thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế phát sinh hoặc tỷ
giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân
hàng Nhà nước VN công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
− Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực
hiện được trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán, hàng bán bị trả lại và doanh
nghiệp phải nộp thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp được tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp

− Những sản phẩm, hàng hoá đựơc xác định là đã bán nhưng vì lý do về
chất lượng, về quy cách kỹ thuật,… người mua từ chối thanh toán, gửi
trả lại người bán hoặc yêu cầu giả giá và được doanh nghiệp chấp
thuận; hoặc người mua mua hàng với khối lượng lớn dược chiết khấu
riêng trên các Tài khoản 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”, cuối kỳ
kết chuyển vào TK511 để tính doanh thu thuần.
3.3. Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải theo nguyên tắc phù hợp.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí
tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chỉ ghi nhận doanh
thu bán sản phẩm, hàng hoá khi thoả mãn đồng thời 5 điều khiện sau:
10
10
Dương Thị Thuý Hằng - Lớp 9C
Chuyên đề tốt nghiệp ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
− Doanh nghiệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
− Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá cũng như
người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá
− Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
− Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
− Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
4. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ bán hàng
4.1. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng:
Trong các doanh ngiệp thương mại , nghiệp vụ bán hàng mang tính
thường xuyên liên tục và chiếm tỷ trọng lớn, vì thế công tác quản lý nghiệp
vụ bán hàng cũng manh tính thường xuyên liên tục. Quản lý nghiệp vụ bán
hàng đòi hỏi phải quản lý về các chỉ tiêu: Doanh thu, giá vốn, công nợ.
− Doanh thu: Đây là chỉ tiêu quan trọng mà doanh nghiệp phải quan tâm

− Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng cả
về mặt giá trị và hiện vật của từng mặt hàng, nhóm hàng.
− Kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về
quá trình bán hàng. Tính toán chính xác giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ từ
đó xác định đúng đắn kết quả hoạt động bán hàng.
− Phản ánh và giám đốc tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh
toán công nợ với người mua.
− Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc
chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .
5. Giá bán và giá vốn của hàng hóa:
5.1. Giá bán của hàng hoá:
Giá bán hàng hoá của doanh nghiệp thương mại được xác định là giá
thỏa thuận giữa người mua và người bán, được ghi trên hóa đơn hoặc hợp
đồng và có thể được tính theo công thức:
Giá bán = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại
Thặng số thương mại = Giá mua thực tế * Tỷ lệ % thặng số thương mại
Vậy: Giá bán = Giá mua thực tế ( 1 + Tỷ lệ % thặng số thương mại)
12
12
Dương Thị Thuý Hằng - Lớp 9C
Chuyên đề tốt nghiệp ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
(Trong đó: Thặng số thương mại là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá
mua hàng hoá nhằm bù đắp chi phí và hình thành thu nhập cho doanh nghiệp).
Trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp thì giá mua trong công thức trên là giá bao gồm cả
thuế GTGT. Còn nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thì giá mua trong công thức trên là giá không bao gồm thuế GTGT.
5.2. Giá vốn của hàng bán:
Bên cạnh việc tính toán được mức giá bán hợp lý của hàng hóa bán ra
doanh nghiệp còn phải quan tâm đến việc xác định chính xác trị giá vốn của

Số lượng hàng hoá
còn đầu kỳ
+
Số lượng hàng hoá
nhập trong kỳ
Sau đó tính trị giá mua của số hàng hoá xuất kho trong kỳ cho từng thứ
hàng hoá:
Trị giá mua của
hàng hoá xuất
kho
=

(
Số lượng hàng hoá
xuất kho trong kỳ
x
Giá mua
bình quân
đơn vị
)
Cuối kỳ tính trị giá mua của toàn bộ hàng hoá xuất kho trong bằng
cách tổng hợp trị giá mua của từng thứ hàng hoá xuất kho.
5.2.1.2. Phương pháp nhập trước, xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả thiết lô hàng (chuyến hàng) nào nhập
trước thì tính giá mua vào của nó cho hàng hoá xuất trước, nhập sau thì tính
sau.
Công thức tính như sau:
Trị giá mua
của hàng hoá
xuất kho

hàng hoá nhập kho
theo từng lần nhập kho
sau
x
Số lượng hàng hoá
xuất kho trong kỳ
thuộc số lượng từng
lần nhập kho
Theo phương pháp này kế toán phải ghi sổ kế toán chi tiết mở cho từng
thứ tự hàng cả về số lượng đơn giá và số tiền của tong lần nhập, xuất hàng hoá.
5.2.1.4. Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh:
Khi ta nhận biết giá thực tế của tong thứ hoặc loại hàng hoá theo
tong lần nhập kho thì có thể định giá cho nó theo giá thực tế đích danh.
5.2.2. Phương pháp tính trị giá mua của hàng hoá xuất kho trong trường
hợp kế toán tổng hợp hàng hoá theo giá mua thực tế và kế toán chi tiết hàng
hoá theo giá hạch toán:
Theo phương pháp này, để tính được trị giá mua thực tế của hàng hoá
bán ra trong kỳ, kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết, phản ánh sự biến động
của hàng hoá nhập, xuất trong kỳ theo hạch toán và theo giá mua thực tế.
Cuối tháng tính theo trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho trong
kỳ theo công thức:
Hệ số chênh
lệch giữa giá
thực tế với
giá hạch
toán
=
Trị giá mua thực tế của
hàng
hoá tồn đầu kỳ

sau:
Thuế GTGT = Tổng giá thanh toán X Thuế suất thuế GTGT
Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp
trên GTGT thì chứng từ sử dụng ban đầu là hoá đơn bán hàng. Giá ghi trên
hoá đơn bán hàng là giá đã có thuế.
+ Biên bản thừa, thiếu hàng hoá: phản ánh số hàng thiếu hoặc thừa
trong các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
+ Biên bản hàng không đúng hợp đồng: Phản ánh ssố hàng không đúng
hợp đồng bị khách hàng trả lại hoặc từ chối thanh toán
+ Các chứng từ gốc phản ánh quá trình thu hồi tiền, thu hồi công nợ. Cụ thể:
• Nếu thu bằng tiền mặt, ngân phiếu nhập quỹ thì căn cứ vào các
phiếu thu
• Nếu thu bằng séc thì căn cứ vào bảng kê nộp séc
• Nếu thu qua ngân hàng thì là giấy báo có và bản sao kê của ngân hàng
+ Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hoá
+ Đối với nghiệp vụ tiêu thụ qua đại lý hoặc bán hàng trả góp kế toán
sử dụng các chứng từ:
16
16
Dương Thị Thuý Hằng - Lớp 9C
Chuyên đề tốt nghiệp ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
• Biên bản giao nhận hàng hoá
• Hợp đồng giao nhận đại lý
• Các chứng từ thanh toán khác…
2. Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh các khoản liên quan đến giá bán, doanh thu và các khoản
ghi giảm doanh thu về bán hàng cùng với doanh thu thuần về bán hàng kế
toán sử dụng các tài khoản sau:
* Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Tài
khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của

− Tài khoản 5118 “Doanh thu khác”: Tài khoản này phản ánh về doanh thu
cho thuê hoạt động, nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư, các khoản
trợ cấp, trợ giá của Nhà nước...
 Nguyên tắc hạch toán:
− Kế toán chỉ phản ánh vào tài khoản 511 khối lượng hàng hóa, sản phẩm,
dịch vụ giao cho khách hàng đã xác định thực sự tiêu thụ.
− Không được phản ánh vào tài khoản 511, những khoản sau:
+ Trị giá hàng hóa, dịch vụ cung cấp trong nội bộ doanh nghiệp.
+ Trị giá hàng hóa vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia
công, chế biến.
+ Số tiền thu được về nhượng bán thanh lý TSCĐ.
+ Trị giá hàng hóa gửi bán chưa xác định tiêu thụ.
+ Các khoản thu nhập về cho thuê TSCĐ, thu nhập hoạt động tài chính,
thu nhập bất thường khác.
− Đối với hàng hóa nhận bán đại lý thì doanh thu chính là hoa hồng được
hưởng về số hàng đã bán do bên giao đại lý trả.
− Đối với hàng bán trả góp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá
bán thực tế còn phần lãi khách hàng phải trả do trả chậm được hạch toán
như một khoản thu nhập hoạt động tài chính.
18
18
Dương Thị Thuý Hằng - Lớp 9C
Chuyên đề tốt nghiệp ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
− Trường hợp nhận gia công thì doanh thu là số tiền gia công được hưởng.
− Trường hợp doanh nghiệp đã thu được tiền bán hàng mà cuối kỳ vẫn
chưa giao hàng cho khách hàng thì số tiền đó không được hạch toán vào
doanh thu bán hàng mà hạch toán vào bên có tài khoản 131, chỉ khi nào
thực sự giao hàng thì doanh nghiệp mới hạch toán vào tài khoản 511.
− Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngoại tệ thì doanh thu bán hàng chính
là khoản chênh lệch giữa trị giá mua và trị giá bán của số ngoại tệ đó.

Kết cấu tài khoản 157 như sau:
- Trị giá hàng hóa thành phẩm đã gửi cho khách hàng hoặc gửi bán đại lý, ký
gửi.
- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, nhưng chưa được xác định là đã
bán.
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi bán chưa được
xác định là đã bán cuối kỳ.
TK157
N
C
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi bán, dịch vụ cung cấp được xác định là đã
bán.
- Trị giá hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại.
- Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi bán, dịch vụ đã
cung cấp chưa xác định đã bán đầu kỳ.
Dư nơ: Trị giá của hàng hóa thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chưa
xác định là đã bán trong kỳ bán hiện còn cuối kỳ
20
20
Dương Thị Thuý Hằng - Lớp 9C
Chuyên đề tốt nghiệp ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
* Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”: Tài khoản này dùng để xác
định giá trị vốn của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản 632
không có số dư và có thể được mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng dịch vụ,
từng thương vụ, . . .Tuỳ theo yêu cầu cung cấp thông tin và trình độ cán bộ kế
toán cũng như phương tiện tính toán của từng doanh nghiệp.
Kết cấu của tài khoản 632 như sau:
- Tập hợp trị giá mua của hàng hóa, giá thành thực tế của dịch vụ đã được xác
định là tiêu thụ
- Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ

Tài khoản 3331 được áp dụng chung cho đối tượng nộp thuế cho cả
phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp. Nội dung ghi chép của tài
khoản 3331 như sau:
Số thuế GTGT đầu ra đã khấu trừ
Số thuế GTGT được miễn giảm
Số thuế GTGT đã nộp vào NSNN
Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại
TK3331
N
C
Số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ hoặc dùng trao đổi, biếu tặng, sử dụng
nội bộ
Dư có: số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra hiện còn cuối kỳ
22
22
Dương Thị Thuý Hằng - Lớp 9C
Chuyên đề tốt nghiệp ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán, kế toán bán hàng
còn sử dụng một số các tài khoản khác có liên quan như tài khoản 111, 112,
156, 138, 911, . . .
3.Trình tự hạch toán
3.1 Kế toán nghiệp vụ bán hàng ở doanh nghiệp thương mại áp dụng tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
3.1.1. Bán buôn:
a. Bán buôn qua kho:
a1. Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp:
+ Phản ánh doanh thu bán hàng hoá:
Nợ TK111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511 : Doanh thu tính theo giá bán chưa thuế
Có TK33311: Thuế GTGT đầu ra

b1. Bán giao tay ba:
+ Mua bán thẳng giao nhận trực tiếp tay ba với nhà cung cấp và khách hàng:
Nợ TK 632: Trị giá mua chưa thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu ra
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán
+ Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK11,112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK511 : Doanh thu chưa thuế
Có TK33311: Thuế GTGT đầu ra
b2. Gửi hàng chuyển bán thẳng:
+ Phản ánh trị giá vốn hàng vận chuyển bán hàng đã được tiêu thụ:
Nợ TK632 Giá vốn hàng hoá gửi bán
Có TK157
+ Phản ánh doanh thu:
Nợ TK11,112, 131 Hoa hồng được hưởng
24
24
Dương Thị Thuý Hằng - Lớp 9C
Chuyên đề tốt nghiệp ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Có TK511
+ Nếu phát sinh chi phí:
Nợ TK 641
Có TK 111, 112, 331
c. Trường hợp phát sinh chiết khấu thanh toán:
Chiết khấu thanh toán là khoản giảm trừ dành cho người mua được
hưởng tính theo tỉ lệ % theo số phải thu khi khách hàng thanh toán sớm nằm
trong điều kiện cho phép:
Nợ TK 111, 112: Số tiền thực thu
Nợ TK635: Chiết khấu thanh toán
Có TK 131: Công nợ khách hàng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status