Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường địa phương trong môn Sinh học lớp 9 - Pdf 53

MỤC LỤC
Stt
I.
1.
2.
3.
4.
II.
1.
2.
3.
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6

4.
III.
1.
2.

Nội dung
Trang
Mở đầu........................................................................................
1
Lí do chọn đề tài...........................................................................
1
Mục đích nghiên cứu....................................................................
1

Tăng cường, đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao
nhận thức, hình thành ý thức chủ động ứng phó với biến đổi khí
hậu, sử dụng tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường địa
phương.
15
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm...........................................
17
Kết luận, kiến nghị.....................................................................
17
Kết luận........................................................................................
18
Những kiến nghị đề xuất..............................................................

0


I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ về khoa học kĩ thuật đã đưa nền kinh tế
thế giới lên một tầm cao mới, có nhiều nhà máy, xí nghiệp mọc lên với việc áp
dụng công nghệ hiện đại đã sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa với số lượng
khổng lồ, có thể cung cấp cho toàn thế giới. Song song với lợi ích đó thì con
người phải chịu hậu quả vô cùng to lớn do môi trường ô nhiễm mang lại, đó là
bầu không khí bị ô nhiễm trầm trọng, nguồn nước bị nhiễm bẩn, nguồn tài
nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt, gây mất cân bằng sinh thái… từ đó gây ảnh
hưởng đến đời sống con người và các sinh vật khác. Ngoài ra một trong những
nguyên nhân cơ bản gây nên tình trạng trên là do sự yếu kém về khoa học xử lý
chất thải, sự thiếu ý thức, thiếu hiểu biết của con người.
Giáo dục bảo vệ môi trường là một vấn đề cấp bách có tính toàn cầu và là vấn
đề có tính khoa học, tính xã hội sâu sắc. Phương pháp giáo dục môi trường hiệu


- Giúp các em có ý thức tự giác hơn trong việc bảo vệ môi trường – nơi các em
đang sinh sống.
- Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường,
cải thiện và xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp.
- Đối với giáo viên : đẩy mạnh công tác "giáo dục môi trường", lồng ghép giáo
dục môi trường một cách thường xuyên trong quá trình giảng dạy.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Giáo dục tích hợp bảo vệ môi trường địa phương ở một số tiết dạy môn Sinh
học lớp 9 - THCS.
- Áp dụng cho một số bài ở môn Sinh học 9 đặc biệt là phần II: Sinh vật và môi
trường.
- Nghiên cứu về môi trường ở địa phương xã Minh Lộc – Hậu Lộc – Thanh Hóa.
- Từng bước giải quyết các vấn đề về ô nhiễm môi trường địa phương.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện đề tài này, tôi thực hiện các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu thông tin.
- Phương pháp xây dựng các cơ sở lí thuyết.
- Phương pháp tham quan, điều tra, khảo sát, nghiên cứu thực địa, quan sát hoạt
động thực tiễn.
- Phương pháp thực hành, thực nghiệm sư phạm, thu thập và xử lí các thông tin.
- Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích.
- Phương pháp thảo luận, dạy học đặt và giải quyết vấn đề.
- Phương pháp tổ chức hoạt động nhóm của học sinh.
- Phương pháp nêu gương.
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận.
Trong vài thập niên gần đây, ở khắp nơi trên thế giới, tình trạng ô nhiễm môi
trường, suy thoái môi trường, sự cố môi trường và những biến đổi bất lợi của
thiên nhiên đang hằng ngày, hằng giờ ảnh hưởng tới chất lượng sống của con

Mục tiêu được đặt ra là:
- Ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường do
hoạt động của con người và tác động của tự nhiên gây ra. Sử dụng bền vững tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học.
- Khắc phục ô nhiễm môi trường, trước hết ở những nơi đã bị ô nhiễm nghiêm
trọng, phục hồi các hệ sinh thái đã bị suy thoái, từng bước nâng cao chất lượng
môi trường.
- Xây dựng nước ta trở thành một nước có môi trường tốt, có sự hài hoà giữa
tăng trưởng kinh tế, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường;
mọi người đều có ý thức bảo vệ môi trường, sống thân thiện với thiên nhiên.
2. Thực trạng nghiên cứu:
2.1. Về phía giáo viên.
- Trong quá trình giảng dạy, nhiều giáo viên thường không chú trọng đến việc
giáo dục tích hợp bảo vệ môi trường, hoặc giáo dục tích hợp chỉ mang tính chất
chung chung, chưa gắn liền với địa phương nơi các em sinh sống là do một trong
các lý do sau:
+ Giáo viên dành nhiều thời gian trong tiết dạy để dạy nội dung kiến thức.
+ Xem nhẹ phần liên hệ thực tế, chưa chú trọng nhiều đến việc giáo dục bảo vệ
môi trường địa phương.
- Trong quá trình giảng dạy, có nhiều bài giáo viên có thể tích hợp một số nội
dung trong việc bảo vệ môi trường, tuy nhiên việc dạy theo nội dung bài học
theo đúng chuẩn SGK có khi lại không hay để ý đến việc tích hợp nội dung giáo
dục bảo vệ môi trường địa phương cho học sinh. Từ đó dẫn tới việc giáo dục ý
thức bảo vệ môi trường cho các em chưa đạt được hiệu quả cao.
2.2. Về phía học sinh.
- Thực trạng học sinh chưa hiểu biết nhiều về môi trường, hậu quả của ô nhiễm
môi trường mang lại, ít được tiếp xúc với thực tế nên chưa đánh giá hết mức độ
ô nhiễm môi trường, còn thờ ơ trước sự ô nhiễm môi trường.
- Mặc dù biết ô nhiễm môi trường mang lại nhiều hậu quả nghiêm trọng, tuy
nhiên do thói quen của bản thân và gia đình nên các em có nhiều hành động vi

4


Tuy nhiên dù tích hợp nội dung nào trong giảng dạy người giáo viên cũng
phải thực hiện nghiêm túc kiến thức cơ bản của môn học, không kéo dài thời
gian trên lớp và làm nặng nề giờ học.
3.2. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh ngay trong các hoạt
động dạy học.
Nếu trong cấu trúc bài học nội dung có liên quan tới môi trường được đặt ở
phần cuối của mỗi bài học và chiếm một nội dung trong hoạt động giáo dục, tuy
nhiên người giáo viên nhất thiết không được xem nhẹ mà dạy một cách qua loa.
Cần phải xác định đây là nội dung trong phần giáo dục bảo vệ môi trường và là
một nội dung rất cần thiết và bổ ích đối với các em. Giáo viên có thể dẫn dắt gợi
ý cho học sinh tự nói dựa trên hiểu biết của mình, sau đó giáo viên khuyến khích
cho điểm đối với học sinh đưa ra những thông tin đúng ngoài SGK.
Ví dụ 1: Bài 53:Tác động của con người đối với môi trường - Sinh học 9.
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của Học sinh
- Sau khi học nội dung phần I: “Tác - Học sinh sẽ hiểu được thời kì nguyên
động của con người tới môi trường thuỷ môi trường ít chịu tác động của
qua các thời kỳ phát triển của xã hội” con người, thời kỳ xã hội nông nghiệp
đã chịu sự tác động chủ yếu của con
người do hoạt động phá rừng làm rẫy,
xây dựng khu dân cư......đặc biệt đến
thời kỳ xã hội công nghiệp thì việc cơ
giới hoá nông nghiệp, đô thị hoá....
- Giáo viên dẫn dắt học sinh đến nội ngày càng phát triển mạnh mẽ dẫn tới
dung phần II. “Tác động của con có thể gây nên những hậu quả lớn
người làm suy thoái môi trường tự trong việc hủy hoại môi trường tự
nhiên”.

vệ và cải tạo môi trường tự nhiên”
- Nội dung tích hợp: GV giúp các em
tìm ra các biện pháp bảo vệ và cải tạo
môi trường tự nhiên.
- GV: Chúng ta cần phải làm gì để bảo - HS trả lời các biện pháp bảo vệ môi
vệ môi trường tự nhiên, nơi các em trường tự nhiên (Không thải rác bừa
đang sinh sống?
bãi, thải rác đúng nơi quy định, làm vệ
sinh đường làng, ngõ xóm, khu vực đê
biển theo định kì...)
Ví dụ 2: Bài 54 - 55: Ô nhiễm môi trường - Sinh học 9
Để thực hiện nội dung bài học này thì giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh kẻ
bảng 55 ( trang 168) vào vở bài tập. Mỗi tổ chuẩn bị : Sưu tập tranh ảnh về ô
nhiễm môi trường về các nội dung:
+ Ô nhiễm không khí
+ Ô nhiễm nguồn nước.
+ Ô nhiễm do hoá chất bảo vệ thực vật và chất độc hóa học.
+ Ô nhiễm do chất phóng xạ.
+ Ô nhiễm do chất thải rắn.
+ Ô nhiễm do các sinh vật gây bệnh.
Hoạt động 1: Ô nhiễm môi trường là gì?
- Giáo viên yêu cầu các tổ báo cáo kết quả của tổ theo phần chuẩn bị .
- HS các tổ báo cáo
- Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát tranh về môi trường địa phương.
- GV? Em có nhận xét gì về tình hình môi trường ở đây?
- Học sinh thấy được: môi trường tự nhiên rất ô nhiễm do rác thải, khói bụi, hóa
chất bảo vệ thực vật...
- GV? Vậy Ô nhiễm môi trường là gì? Nguyên nhân gây ô nhiễm?
Từ đó Giáo viên hướng dẫn học sinh hình thành khái niệm.
- GV? Kể tên một số môi trường bị ô nhiễm mà em biết?

+ Nguyên nhân gây ô nhiễm.
+ Biện pháp hạn chế ô nhiễm
+ Liên hệ bản thân.
- Học sinh thảo luận và lên bảng trình bày, sau đó các nhóm nhận xét lẫn nhau,
đánh giá nhóm nào tốt và cho điểm theo từng nhóm.
- Giáo viên nhận xét chung sau phần họat động của các nhóm.
- Giáo viên hỏi câu hỏi liên hệ: Chúng ta cần phải làm gì để hạn chế ô nhiễm
môi trường?
- Giáo viên sử dụng nội dung bảng 55 SGK trang 168 – Sinh học 9 và yêu cầu
học sinh hoàn thành bảng.

Kết luận: Bảng 55. Các biện pháp hạn chế ô nhiễm SGK-168
Các loại ô nhiễm
Tác nhân gây ô nhiễm
Biện pháp hạn chế
- Khí thải từ hoạt động công
1. Ô nhiễm không khí
a,b,d,e,g,i,k,l,m,o
nghiệp và sinh hoạt.
- Nước thải từ hoạt động
công nghiệp và sinh hoạt, xác
2. Ô nhiễm nguồn nước
c,d,e,g,i,k,l,m,o
chết động thực vật, rác thải
đổ ra sông...
3. Ô nhiễm do thuốc
- Thuốc bảo vệ thực vật: Trừ
bảo vệ thực vật, hoá
g,k,l,n
sâu, diệt cỏ, diệt nấm....

hệ lí luận và thực tiễn được đề cập trong bài học. Vì vậy kiến thức giáo dục bảo
vệ môi trường không phải muốn đưa vào lúc nào cũng được, mà phải căn cứ vào
nội dung của bài học có liên quan với vẫn đề môi trường mới có thể tìm chỗ
thích hợp để đưa vào. Đối với môn Sinh học có thể áp dụng hai dạng khác nhau:
3.3.1. Dạng lồng ghép:
Ở dạng này, các kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường đã có trong chương
trình SGK và trở thành một phần kiến thức môn học. Trong SGK Sinh học 9 nội
dung này có thể chiếm một vài chương như: Chương I: Sinh vật và môi trường;
Chương II: Hệ sinh thái; Chương III: Con người, dân số và môi trường; Chương
IV: Bảo vệ môi trường.
Chiếm một mục, một đoạn trong bài học (lồng ghép một phần). Trong SGK
Sinh học 9:
Ví dụ 1: Bài 29: Bệnh và tật di truyền ở người
- Trong bài này ở mục III có các biện pháp để hạn chế bệnh và tật di truyền ở
người.
- Sau khi học sinh nghiên cứu thông tin và hiểu biết thực tiễn của bản thân về
một số tật, bệnh di truyền.
- Nội dung tích hợp: GV giúp HS liên hệ thực tế tại địa phương về các biện
pháp hạn chế phát sinh tật, bệnh di truyền ở người: “Đấu tranh chống sản xuất,
thử, sử dụng vũ khí hạt nhân, vũ khí hoá học và các hành vi gây ô nhiễm môi
trường. Sử dụng đúng cách các loại thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc chữa
bệnh”.
- Học sinh liên hệ thực tế tại địa phương, thấy được việc sử dụng tràn lan thuốc
trừ sâu, thuốc diệt cỏ, các loại thuốc chữa bệnh...từ đó nêu được một số biện
pháp hạn chế phát sinh tật, bệnh di truyền.
Ví dụ 2: Bài 30: Di truyền học với con người
8
phóng xạ.



trường.
Để thay đổi hình thức dạy - học cho học sinh đỡ nhàm chán (đặc biệt đối với
phần sinh thái và môi trường - Sinh học 9) thì ta nên sử dụng phương pháp này.
Giáo viên bộ môn có thể tham mưu với nhà trường để có thể tổ chức lồng
ghép chương trình sân khấu hóa thông qua các tiểu phẩm, các phần thi hùng
biện, thi vẽ tranh, viết bài về môi trường trong các dịp chào mừng các ngày lễ
lớn trong năm học.
Qua các hoạt động này thì giáo viên có thể giúp cho các em hiểu rõ hơn về
môi trường các em đang sống, từ đó giúp các em yêu quý môi trường hơn và
nâng cao được ý thức trong việc bảo vệ môi trường và tuyên truyền được một
cách rộng rãi hơn đối với tất cả mọi người.
Các trò chơi, hội thi tìm hiểu có ý nghĩa hết sức to lớn trong việc hình thành ý
thức bảo vệ môi trường vì:
- Gây hứng thú cho học sinh khi nghiên cứu vấn đề về bảo vệ môi trường.
9


- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh đối với những vấn đề
về bảo vệ môi trường.
- Giúp học sinh mở rộng và nâng cao kiến thức về bảo vệ môi trường.
- Phát triển khả năng giao tiếp, khả năng làm việc hợp tác nhóm nhỏ.
- Hình thành khả năng tự học, tự nghiên cứu.
Để tổ chức giáo dục bảo vệ môi trường dưới hình thức này giáo viên cần tuân
thủ các bước sau đây:
+ Bước 1: Xác định tên chủ đề.
+ Bước 2: Xác định mục tiêu, nội dung.
+ Bước 3: Xác định thời gian, địa điểm.
+ Bước 4: Thành lập nhóm giám khảo
+ Bước 5: Tuyên truyền phát động trò chơi, hội thi.
+ Bước 6: Thiết kế chương trình.

- Các nhóm lên trình bày.
10


- Lớp trưởng thay mặt ban giám khảo đọc kết quả.
- Giáo viên tổng hợp kết quả, tuyên dương những nhóm làm tốt, động viên
những nhóm chưa tốt.
Ví dụ 2: Dạy bài 62: Thực hành vận dụng luật bảo vệ môi trường vào việc bảo
vệ môi trường ở địa phương (Sinh học 9)
- Hoạt động 1: Giáo viên nêu mục tiêu và yêu cầu bài học. Yêu cầu các tổ báo
cáo phần chuẩn bị đã được phân công.
- HS chú ý lắng nghe, 4 tổ được phân công nhiệm vụ báo cáo phần chuẩn bị cho
Giáo viên .
- Hoạt động 2: Tổ chức thực hành.
- Giao nhiệm vụ cho mỗi tổ.
+ Tổ 1: Thảo luận nội dung: Không đổ rác bừa bãi gây mất vệ sinh.
+ Tổ 2: Thảo luận nội dung: Không gây ô nhiễm nguồn nước.
+ Tổ 3: Thảo luận nội dung: Không sử dụng phương tiện giao thông cũ nát
+ Tổ 4: Thảo luận nội dung: Không sử dụng thuốc nổ để đánh bắt cá.
- Các tổ nhận nhiệm vụ và tiến hành hoạt động
- Giáo viên yêu cầu mỗi tổ đưa ra các tình huống có vấn đề trong nội dung của tổ
và chuẩn bị giải quyết tình huống của các tổ còn lại.
- Giáo viên cho học sinh bốc thăm để đưa tình huống của các tổ và giải quyết
tình huống ở các tổ.
- Hoạt động 3: Học sinh tiến hành thảo luận.
- Hoạt động 4: Đại diện các nhóm đưa ra tình huống và giải quyết tình huống
theo sự sắp xếp bốc thăm.
- GV gợi ý một số Ví dụ một số câu hỏi bốc thăm:
Em xử lý như thế nào khi gặp người đổ rác bừa bãi, Sử dụng thuốc nổ đánh cá
ở địa phương ?

- Học sinh ghi chép lại:
+ Một số loài thực vật, động vật, nấm, địa y.
+ Mô tả được đặc điểm hình thái của động thực vật thích nghi với môi trường
sống.
Sau khi học sinh thu thập thông tin và hoàn thành bảng, giáo viên cho cho các
nhóm trình bày và cho các nhóm khác nhận xét.
Giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả của buổi thực hành.

Hình ảnh: Thực vật khu vực ven biển Hậu lộc
Trong quá trình thực hành bằng kiến thức thực tế học sinh cảm nhận được
vai trò của việc bảo vệ môi trường tại địa phương nói riêng và trên toàn cầu nói
chung trong giai đoạn hiện nay. Từ đó giúp cho các em có ý thức tự giác trong
việc bảo vệ môi trường – nơi các em đang sinh sống.
Hàng tháng, nhà trường phối kết hợp với địa phương để tổ chức cho các em
học sinh (đặc biệt là học sinh khối 9) đi lao động vệ sinh đường làng, ngõ xóm,
vệ sinh ven biển. Qua hoạt động này, một phần làm cho môi trường sạch đẹp
hơn, một phần hình thành cho các em có ý thức tốt hơn trong việc giáo dục bảo
vệ môi trường ngay tại địa phương.

12


Một số hình ảnh: Lao động vệ sinh khu vực ven biển, đường làng, ngõ xóm
Minh Lộc – Hậu Lộc – Thanh Hóa (Tháng 03 năm 2017)
3.6. Tăng cường, đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận
thức, hình thành ý thức chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, sử dụng tiết
kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường địa phương.
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, băng zôn, khẩu hiệu, mít tinh,
tạo dư luận xã hội lên án và thống nhất nhận thức về việc phải xử lý nghiêm các
hành vi sử dụng lãng phí tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường, săn bắt trái phép

- Giáo viên và học sinh dễ dàng tìm hiểu về tình trạng ô nhiễm môi trường qua
các phương tiện thông tin đại chúng ( sách báo, tivi, internet, các môn học khác,
qua thực tế địa phương...)
- Học sinh có thể dễ dàng hình thành những thói quen, hành động cụ thể để bảo
vệ môi trường sống, làm việc, học tập như không vứt rác bừa bãi...
- Học sinh đỡ nhàm chán trong việc học tập, ham tìm hiểu về môi trường.
Sau khi thực hiện nội dung này đối với học sinh khối 9 tại trường THCS
Minh Lộc thì vấn đề ô nhiễm môi trường địa phương phần nào được khắc phục,
thực trạng môi trường địa phương đã sạch đẹp hơn.

Hình ảnh: Môi trường ven biển Minh Lộc – Hậu Lộc
(Tháng 04 năm 2017)
Hình ảnh: Đường làng, ngõ xóm Minh Lộc – Hậu Lộc
(Tháng 04 năm 2017)
Qua nội dung khảo sát học sinh lớp 9 học kỳ II năm học 2016 - 2017 tôi đã
thu được kết quả như sau:
Đầu học kỳ II:
Ý thức bảo vệ môi trường của học sinh
Tốt
Trung bình
Kém
Lớp
SS
SL
%
SL
%
SL
%
9A1

9A1
9A2
Tổng

40
38
78

SL
28
25
53

Ý thức bảo vệ môi trường của học sinh
Tốt
Trung bình
Kém
%
SL
%
SL
70
12
30
0
65,8
13
34,2
0
67,9

bảo vệ môi trường .
2. Những kiến nghị đề xuất:
- Đối với nhà trường cần tạo điều kiện để cho giáo viên, HS được đi tham quan,
học hỏi kinh nghiệm, học tập nâng cao hiểu biết về môi trường.
- Cần cung cấp, mua sắm thêm nhiều tài liệu, sách báo có liên quan đến môi
trường để giúp cho việc học tập được thuận lợi hơn.
- Đối với địa phương:
+ Cần có chế tài trong việc xử lí các tổ chức và cá nhân nếu vi phạm luật bảo vệ
môi trường ở địa phương.
+ Vận động, tuyên truyền các ban, ngành, đoàn thể và nhân dân có ý thức và bảo
vệ môi trường. Có kế hoạch xây dựng nơi đổ rác thải, nước thải cho đảm bảo
công tác vệ sinh môi trường cho nhân dân nhất là các chất thải vô cơ khó tiêu.
15


+ Tích cực trong việc trồng và bảo vệ rừng ngập mặn ven biển.
- Đối với giáo viên cần tích cực học hỏi nâng cao kiến thức đặc biệt là kiến
thức thực tế về môi trường, tìm hiểu qua các phương tiện thông tin đại chúng,
Internet, trong quá trình giảng dạy cần tích hợp kiến thức giáo dục môi trường
thông qua các phần của bài.
- Đối với HS cần tích cực học hỏi, thu nhận thông tin từ mọi phương tiện, từ
thực tế làm vốn kiến thức để vận dụng kiến thức thực tế vào bài học.
Trên đây là là một số kinh nghiệm trong việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi
trường địa phương cho học sinh, trong quá trình làm sáng kiến của mình không
thể tránh được những thiếu sót về nội dung và cách trình bày. Tôi rất mong sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô và đồng nghiệp đi trước quan tâm đến vấn đề
này nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh
THCS.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội
nhập quốc tế đã được hội nghị Trung Ương 8 (khóa XI) thông qua.
- Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 18/8/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh
Thanh Hóa về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ
môi trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.

17




Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status