Áp dụng quy trình nuôi dưỡng chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn thịt tại trại Nguyễn Xuân Dũng huyện Ba Vì thành phố Hà Nội (Khóa luận tốt nghiệp) - Pdf 54

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN HỮU HÙNG

“ÁP DỤNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SÓC,
NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT
TẠI TRẠI NGUYỄN XUÂN DŨNG HUYỆN BA VÌ THÀNH PHỐ HÀ NỘI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

:
:
:
:

Chính quy
Chăn nuôi Thú y
Chăn nuôi thú y
2014 - 2018

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

Thái Nguyên, năm 2018


i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin gửi lời cảm
ơn tới toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm
học vừa qua.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS.Nguyễn Quang Tính đã tận
tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập để hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y
đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn chú Nguyễn Xuân Dũng - Chủ trang trại
cùng toàn thể các cô, chú trong trang trại.
Em xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình,bạn bè đã giúp
đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực
tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập, vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa
vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên khóa luận không tránh
khỏi sai sót. Kính mong được sự góp ý nhận xét của thầy cô để giúp đỡ cho
kiến thức của em ngày càng hoàn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho
công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018
Sinh viên

Trần Hữu Hùng


Nhà xuất bản

Vsv

:

Vi sinh vật

MH

:

Mycoplasma hyopneumoniae


iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu ................................................................................ 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................... 3
2.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu ................................................................................. 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại ......................................................................... 4

PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 41
5.1. Kết luận ................................................................................................. 41
5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 42
PHỤ LỤC.................................................................................................... 47


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong nền nông nghiệp
nước ta. Nó là nguồn cung cấp thực phẩm với tỉ trọng và chất lượng tốt cho
con người. Thịt lợn có thể chế biến nhiều món ăn ngon khi chế biến lại không
làm giảm phẩm chất thịt và phù hợp với đa số người dân. Trong những năm
gần đây, nhờ việc áp dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất,
ngành chăn nuôi lợn ở nước ta luôn có những bước phát triển lớn như: Tổng
đàn lợn tăng, cơ cấu đàn lợn đa dạng, năng suất cao, khả năng phòng bệnh tốt.
Bên cạnh đó Đảng và nhà nước ta luôn có những chính sách, những biện pháp
cụ thể nhằm phát triển ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi lợn nói
riêng. Do nhu cầu tiêu thụ ngày càng lớn ngành chăn nuôi lợn nước ta đang có
những bước chuyển mình từ chăn nuôi nhỏ lẻ, chăn nuôi hộ gia đình sang
chăn nuôi tập trung với quy mô vừa và lớn. Các trang trại do nhà nước xây
dựng hay những mô hình kết hợp giữa hộ gia đình và công ty cám đầu tư xuất
hiện ở khắp mọi nơi từ các xã, huyện trở đi. Các năm trở lại đây, đã xuất hiện
mô hình chăn nuôi lợn mới đó là mô hình chăn nuôi trang trại hộ gia đình
nhưng đã được mở rộng và đầu tư phát triển hơn với số vốn lớn hơn nên số
lượng con giống cũng được tăng cao mà hiệu quả mang lại từ mô hình này
cũng khá cao.
Tuy vậy, những cơ sở chăn nuôi theo hình thức này vẫn cần phải quan

Trại lợn Nguyễn Xuân Dũng được xây dựng năm 2014, là trại gia công
của Công ty cổ phần JAPFA Việt Nam với quy mô 2000 lợn thịt. Trại được
xây dựng tại xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
Xã Khánh Thượng là một xã miền núi nằm ở sườn Tây núi Ba Vì, với
diện tích tự nhiên 2882,43 ha. Cách trung tâm huyện Ba Vì trên 35 km, cách
trung tâm thành phố Hà Nội 82km. Xã có địa bàn giáp gianh với 2 tỉnh (phía
Đông Nam giáp tỉnh Hoà Bình, phía Tây cách con sông Đà là tỉnh Phú Thọ)
có trục đường giao thông Sơn Tây - Chẹ - Hợp Thịnh - Kỳ Sơn - Hoà Bình đi
qua. Điều kiện địa lý rất thuận lợi cho việc giao thông, vận chuyển thức ăn
cũng như việc buôn bán, vận chuyển hàng hóa của trại.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Huyện Ba Vì nằm trong khu vực đồng bằng sông Hồng, chịu ảnh
hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó, trại lợn Nguyễn Xuân Dũng
cũng chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng, nhiệt độ thay đổi theo mùa rõ
rệt. Mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 8), mùa đông lạnh, khô
(từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau). Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23,4°C.
Ở vùng thấp, nhiệt độ tối thấp xuống tới 2,7°C; nhiệt độ tối cao lên tới 42°C.
Ở độ cao 400m nhiệt độ trung bình năm 20,6°C; Từ độ cao 1000m trở lên
nhiệt độ chỉ còn 16°C. Nhiệt độ thấp tuyệt đối có thể xuống 0,2°C. Nhiệt độ
cao tuyệt đối 33,1 °C. Lượng mưa trung bình năm 2.500mm, phân bố không
đều trong năm, tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8. Độ ẩm không khí
86,1%. Vùng thấp thường khô hanh vào tháng 12, tháng 1. Từ độ cao 400m
trở lên không có mùa khô. Mùa đông có gió Bắc với tần suất >40%. Mùa Hạ
có gió Đông Nam với tấn suất 25% và hướng Tây Nam. Với điều kiện khí hậu
như vậy, tương đối thuận lợi cho nghành chăn nuôi phát triển.


4
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 3 người

Có hệ thống quạt gió, giàn mát, điện sáng, vòi uống nước cho lợn
tự động.
Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông.
Ngoài ra, trại còn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện
cho các trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi khi mất điện.
* Về cơ sở hạ tầng :
- Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: Khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi.
- Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
- Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
- Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là
nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ
công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn
2.1.5.1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trại.
- Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông.
- Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
- Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
- Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi
khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.


6
2.1.5.2. Khó khăn
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa

sơ sinh 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36.
2.2.1.2. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn, các tổ chức khác
nhau được ưu tiên tích lũy khác nhau. Các hệ thống chức năng như hệ thần
kinh, hệ tiêu hóa, tuyến nội tiết được ưu tiên phát triển trước hết. Sau đó là bộ
xương, hệ thống cơ bắp và cuối cùng là mô mỡ.
Cơ bắp là phần quan trọng tạo nên sản phẩm thịt lợn. Trong quá trình
sinh trưởng và phát triển của cơ thể, từ lúc sơ sinh đến khi trưởng thành, số
lượng các bó cơ và sợi cơ ổn định. Tuy nhiên,giai đoạn lợn còn nhỏ đến
khoảng 60kg trong cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triển các tổ chức nạc.
Đối với mô mỡ, sự tăng lên về số lượng và kích thước tế bào mỡ là
nguyên nhân chính gây nên sự tăng về khối lượng của mô mỡ. Ở giai đoạn
cuối của quá trính phát triển trong cơ thể lợn có quá trình ưu tiên phát triển và
tích lũy mỡ.
2.2.1.3. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể.
Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai
đoạn sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận
trong cơ thể.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đển
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích lũy nạc và
cuối cùng cho sự tích lũy mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh
dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình
tĩnh lũy mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích lũy nạc,
mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì sẽ không
tăng khối lượng.
2.2.1.4. Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn thịt
Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt
cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65-80%), do vậy
chăn nuôi lợn thịt quyết định sự thành bại trong chăn nuôi lợn.



9
năng thu nhận thức ăn hàng ngày của lợn giảm. Do đó, khả năng tăng khối
lượng bị ảnh hưởng và khả năng chuyển hóa thức ăn kém dẫn đến sự sinh
trưởng phát triển của lợn bị giảm.
Mật độ lợn trong chuồng nuôi cũng có ảnh hưởng chủ yếu đến năng
suất. Khi nhốt lợn ở mật độ cao hay số con / ô chuồng quá lớn sẽ ảnh hưởng
đến tăng khối lượng hàng ngày của lợn và phần nào ảnh hưởng đến sự chuyển
hóa thức ăn. Do vậy, khi nhốt ở mật độ cao sẽ tăng tính không ổn định trong
đàn. Lợn cắn lẫn nhau, giảm bớt thời gian ăn và nghỉ của lợn. Nghiên cứu của
Mỹ (Bord) cho thấy, khi nuôi lợn với mật độ thấp, sẽ làm tăng tốc độ tăng
khối lượng cũng như giảm mức tiêu tốn thức ăn. Chăm sóc ảnh hưởng chủ
yếu đến năng suất, chuồng vệ sinh kém dễ gây bệnh, chuồng nuôi ồn ào,
không yên tĩnh đều làm năng suất giảm. Sức khỏe trong giai đoạn bú sữa kém
như thiếu máu, còi cọc dẫn đến giai đoạn nuôi thịt tăng khối lượng kém (Vũ
Đình Tôn, Trần Thị Thuận, 2005) [26].
Phương thức nuôi dưỡng như cho ăn tự do sẽ làm tăng tốc độ tăng
trưởng của lợn hơn so với cho ăn hạn chế, những giống lợn hướng mỡ nên
cho ăn hạn chế từ đầu, còn với những giống lợn hướng nạc nên cho ăn tự do
sẽ có được năng suất và chất lượng tốt nhất.
2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn
* Giống
Theo Nguyễn Thiện và cs (2005) [24], giống là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Các giống lợn
nội có tốc độ sinh trưởng chậm hơn và chất lượng thịt thấp hơn các giống lợn
lai và lợn ngoại.
Các giống khác nhau có khả năng tăng khối lượng khác nhau, phụ
thuộc vào các gen quy định tính trạng này. Cùng một khối lượng như nhau,
cũng kiểu gen, nhưng khi trưởng thành, những con có khối lượng lớn hơn có
khả năng tăng khối lượng nhanh hơn lại có ít mỡ hơn những con có khối

lượng. Nhiệt độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét, tiêu
tốn thức ăn cao.


11
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt
2.2.2.1. Bệnh suyễn lợn
* Nguyên nhân
Bệnh viêm phổi do Mycoplasma, còn gọi là bệnh suyễn lợn do vi khuẩn
Mycoplasma hyopneumoniae (MH) gây ra. Đặc điểm của bệnh là ho kéo dài
nhiều tuần, lợn chậm lớn, sức kháng bệnh yếu. Nếu kết hợp với các vi trùng
gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt
cao, ho nhiều, khó thở.
Tajima và cs (1982) [40] cho biết, Mycoplasma hyopneumoniae có kích
thước khá nhỏ bằng khoảng 1/5 vi trùng (400 - 1200 nm, bộ gên khoảng 893 920 kb). Tế bào vi khuẩn không có vách mà chỉ có một lớp màng rất linh
động và là vi khuẩn thuộc loại Gram (-), tuy nhiên không thể quan sát dưới
kính hiển vi quang học.
Sức đề kháng: MH bị bất hoạt sau 48 giờ trong điều kiện khô, nhưng có
thể tồn tại đến 17 ngày trong môi trường nước mưa ở nhiệt độ 2 - 7°C. Trong
phổi tồn tại 2 tháng ở âm 25°C và từ 9 -11 ngày ở nhiệt độ 1-6°C và chỉ 3-7
ngày ở nhiệt độ 17 -25°C.
* Triệu chứng
- Thể mãn tính: Triệu chứng chính là ho nhiều, với đặc điểm là ho
khan, kéo dài trong nhiều tuần, không thấy có dấu hiệu chảy nước mũi và sốt.
Lợn tăng trọng chậm, thể mãn tính ít gây các triệu chứng điển hình do đó ít
được các nhà chăn nuôi để ý, tuy nhiên thể bệnh này gây thiệt hại kinh tế lớn
nhất do lợn chậm lớn và tiêu tốn thức ăn nhiều.
- Thể mang trùng: Thường xảy ra trên lợn giống hoặc lợn nuôi thịt có
thời gian nuôi trên 6 tháng tuổi. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng mang trùng
là do giai đoạn nuôi hậu bị đã nhiễm bệnh thể mãn tính. Khi lợn lớn dần, vai

nhưng không chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc bệnh.


13
2.2.2.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn
* Nguyên nhân
Tiêu chảy là 1 hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hóa, có liên quan đến
rất nhiều yếu tố, có yếu tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên
nhân thứ phát. Song dù bất cứ nguyên nhân nào gây ra tiêu chảy thì hậu quả
của nó cũng gây ra viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hóa và cuối
cùng là dẫn đến nhiễm trùng. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, nguyên nhân bị
tiêu chảy ở lợn là do 1 số nguyên nhân sau đây.
- Do vi sinh vật
+ Do vi khuẩn
Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vsv trong
đường ruột tồn tại dưới dạng 1 hệ sinh thái. Hoạt động sinh lý của hệ tiêu hóa
chỉ diễn ra bình thường khi hệ sinh thái đường ruột luôn ở trạng thái cân bằng.
Dưới tác động của các yếu tố gây bệnh, trạng thái cân bằng này bị phá vỡ dẫn
đến lợn bị tiêu chảy.
Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng,
khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hóa sẽ
tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
Bình thường E. coli cư trú ở ruột già và phần cuối ruột non, nhưng khi
gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành
ruột, đi vào máu đến các nội tạng ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này
tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý.
Đào Trọng Đạt và cs (1996) [5] cho biết, khi sức đề kháng của cơ
thể giảm sút. E. coli thường xuyên cư trú trong đường ruột của lợn thừa
cơ sinh sản rất nhanh và gây nên sự mất cân bằng hệ vsv đường ruột nên
gây tiêu chảy.

nhiễm virus TGE. Các chất dinh dưỡng không được tiêu hóa, nước không
được hấp thu, lợn tiêu chảy, mất dịch, mất chất điện giải và chết.


15
Theo Bergenland (1992) [31], trong số những mầm bệnh thường gặp ở
lợn bị tiêu chảy có rất nhiều loại virus, 29% phân lợn bị bệnh tiêu chảy phân
lập được Rota-virus, 11,2% có virus TGE, 2% có Enterovirus, 0,7% có
Parvovirus.
- Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên
nhân gây hội chứng tiêu chảy. Ký sinh trùng ngoài việc lấy đi dinh dưỡng của
lợn, tiết độc tố đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn
thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho quá trình nhiễm
trùng. Có nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy
như sán lá ruột lợn, giun đũa lợn... theo Phan Lục, Phạm Văn Khuê,
(1996)[14] sán lá ruột lợn và giun đầu đũa lợn ký sinh trùng đường tiêu hóa,
chúng làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa gây viêm ruột ỉa chảy.
- Do các nguyên nhân khác
+ Do thời tiết, khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ
thể lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: Nóng quá, lạnh quá,
mưa, gió, độ ẩm không khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc
biệt là lợn con.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2], các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng... thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng
trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, vì
các phản ứng thích nghi của cơ thể lợn con còn yếu.
Theo Sử An Ninh (1993) [20], Hồ Văn Nam và cs (1997) [17], khi lợn
bị lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào,

Lợn con mắc bệnh lúc đầu ăn bình thường. Sau đó lợn ít ăn hoặc bỏ ăn,
gầy nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn nheo nhợt nhạt, hai chân sau đứng co
dúm lại và run rẩy, đuôi dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn cong,
bụng thóp lại, thể trạng đờ đẫn, ít vận động.


17
- Thể quá cấp tính: Lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ
ăn, lợn bỏ ăn hoàn toàn đi siêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ,
mõm tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh
thối. Lợn nằm co giật yếu dần rồi chết.
- Thể cấp tính: Lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ ăn, lợn ỉa
chảy, mất dinh dưỡng, nước, khoáng, yếu rồi chết dần.
- Thể mãn tính : Lợn ỉa chảy liên miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi
khó chịu, hậu môn dính phân, bẩn, lợn gầy sụt, xù lông, nếu không chết thì
cũng còi cọc.
* Bệnh tích
- Thể cấp tính: Niêm mạc dạ dày phủ đầy dịch nhầy, xung huyết và
xuất huyết rõ. Niêm mạc ruột bị tổn thương mạnh, có vùng hoại tử. Hạch lâm
ba chuyển từ màu hồng sang màu đỏ sẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đôi khi có xuất
huyết. Túi mật sưng, màu mật biến đổi.
- Thể mãn tính: Đặc trưng là tăng sinh tế bào. Trong khi tế bào tăng sinh
có các đại thực bào với các hạt nhân màu trắng sáng. Đó là sản phẩm biểu bì
võng mô, chúng có khả năng thực bào. Ở đó, có hiện tượng hoại tử và nhiều vi
khuẩn Salmonella. Hiện tượng này tạo nên u xơ gan, lách sưng to và đỏ xám
hoặc đỏ sẫm, đôi khi có màu đen, rìa lách cong. Niêm mạc ruột bị tổn thương,
có vết loét. Thận không có biến đổi đặc trưng, phổi viêm đôi khi có ổ mủ. Tim
sưng, hơi nhão, xoang bao tim chứa đầy nước vàng, cơ tim xuất huyết.
* Các biện pháp phòng bệnh
- Vệ sinh phòng bệnh

Mỹ đã sản xuất ra vắc xin đa giá thành phần gồm E. coli, Salmonella
choleraesuis. Hungari chế vắc xin chung Salmonella có bổ trợ glucoza.
- Phòng bệnh bằng chế phẩm sinh học
Chế phẩm sinh học là môi trường nuôi cấy một loại vi sinh vật có lợi
nào đó khi đưa vào cơ thể có tác dụng bổ sung các vi sinh vật hữu ích, giúp
duy trì và lập lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa…



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status