THAY THế THứC ĂN TINH BằNG HỗN HợP CHế BIếN Từ THÂN, Lá ĐậU NHo NHE (phaseolus calcaratus) Và THÂN, NGọN, Lá SắN KHÔ CHO BÊ đựC - Pdf 54

Tp chớ Khoa hc v Phỏt trin 2009: Tp 7, s 3: 299 - 305 TRNG I HC NễNG NGHIP H NI

299

THAY THế THứC ĂN TINH BằNG HỗN HợP CHế BIếN Từ THÂN, Lá ĐậU NHo NHE
(
phaseolus calcaratus)
V THÂN, NGọN, Lá SắN KHÔ CHO BÊ đựC
Supplementation of Cassava and Phaseolus calcaratus Hay
to Replace Concentrate in The Diet of Male Calves
Nguyn Th Tỳ
1
, ng Thỏi Hi
1
, Chu Mnh Thng
2
1
Khoa Chn nuụi v Nuụi trng thy sn, Trng i hc Nụng nghip H Ni
2
Vin Chn nuụi Quc gia
TểM TT
Thớ nghim c tin hnh nhm ỏnh giỏ nh hng ca vic thay th thc n tinh bng hn
hp thc n ch bin t thõn lỏ u nho nhe v thõn, ngn lỏ sn khụ ti kh sc sn xut ca bờ.
Hn hp thc n thớ nghim gm 25% t u v 75% t sn. S dng 12 bờ c lai (HF x lai Sind),
chia thnh 3 lụ: lụ i chng nhn khu phn vi th
c n tinh truyn thng, 2 lụ thớ nghim nhn
khu phn thay th tng ng 30% v 60% thc n tinh bng hn hp thc n thớ nghim. Kt qu
cho thy hn hp thc n ch bin t sn v u nho nhe dng thõn, lỏ, ngn khụ cú hm lng
protein thụ khỏ cao t 200,5 g/kgVCK. Thay th thc n tinh truyn thng bng hn hp trờn khụng
lm nh hng n lng vt VCK thu nhn c
a bờ thớ nghim (P>0,05) v cho tng trng cao hn

thức ăn l giải pháp hng đầu v l vấn đề
then chốt. Các loại thức ăn giu dinh dỡng
nh bột đậu tơng, khô dầu, bột cá, bột ngô,
thờng có giá thnh cao, phải nhập khẩu, lại
cạnh tranh với con ngời v các loại vật nuôi
khác. Vì vậy, việc nghiên cứu để tìm ra nguồn
thức ăn có thể thay thế thức ăn tinh đang
đợc các nh chăn nuôi quan tâm.
ở nớc ta, cây sắn đợc trồng khá phổ
biến, diện tích trồng sắn hng năm khoảng
350.000 ha (Duong Nguyen Khang, 2004).
Lợng thân, lá sắn có thể đạt 4,64 tấn
VCK/ha. Nếu trồng sắn với mục đích lấy lá,
năng suất chất xanh có thể đạt 41 tấn/ha/năm
(Wanapat v cs., 2001). Theo Đon Đức Vũ v
cs. (2005), thân, ngọn v lá sắn khô có hm
lợng protein cao (21,34% VCK).
Cũng nh sắn, cây đậu nho nhe đợc
trồng rất nhiều ở các tỉnh miền núi phía Bắc
nớc ta. Cây họ đậu ny mọc thnh gin,
thân lá rất tốt. Sinh khối của cây đậu
khoảng 10 - 15 tấn/ha/năm. Hm lợng chất
dinh dỡng của thân lá đậu khá cao, đặc biệt
h
m lợng protein thô khoảng 10 - 25%.
Theo Nguyễn Thị Mùi v cs. (2005), khi
trồng xen đậu nho nhe với sắn có thể thu
đợc 8,84 tấnVCK/ha v cung cấp 1,98 tấn
protein thô/ha. Vấn đề đặt ra l cây đậu nho
nhe v cây sắn có thể thay thế các loại thức

chất khoáng bằng các tảng kiếm.
Bê đợc cho ăn hai lần trong ngy vo
7h30 v 16h30. Thức ăn thừa của ngy hôm
trớc đợc cân vo sáng hôm sau, trớc lúc
cho ăn.
Bảng 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Yu t thớ nghim Lụ C TN1 TN2
Bờ thớ nghim (con) 4 4 4
Thi gian nuụi thớch nghi (ngy) 15 15 15
Thi gian thớ nghim (ngy) 60 60 60
Khu phn n:
C voi (kg/con/ngy) 7 7 7
Rm 4% urờ n t do n t do n t do
Thc n tinh (g/con/ngy) 1000 700 400
Hn hp thc n thớ nghim Khụng cho n
Thay th 30% thc n
tinh C
Thay th 60% thc n
tinh C
Nguyn Th Tỳ, ng Thỏi Hi, Chu Mnh Thng
301

Lợng thức ăn thu nhận trong ngy,
sinh trởng tích lũy v sinh trởng tơng
đối, tiêu tốn VCK/kg tăng trọng, tiêu tốn
protein thô/kg tăng trọng của bê thí nghiệm
đợc xác định theo các phơng pháp thừng
qui. Chi phí thức ăn hng ngy đợc xác
định theo lợng thức ăn thu nhận v giá tiền
thức ăn. Chi phí thức ăn/kg tăng trọng xác

trong ngọn lá sắn khô l 2,3%. Tơng tự nh
vậy, Khuc Thi Hue v cs. (2008) khi sử dụng
lá sắn khô kết hợp với cây họ đậu lm thức
ăn cho cừu, cho biết lợng tanin dao động từ
16 - 23 g/kg VCK. Sự khác nhau về h
m
lợng tanin có thể do giai đoạn phát triển
của cây, mùa vụ thu hoạch hoặc do tỷ lệ thân
lá trong khi phối trộn.
Hm lợng mỡ thô của thức ăn thí
nghiệm l 30,3 g/kg VCK, của thức ăn tinh
đối chứng 33,9 g/kg VCK. Trong thức ăn cho
gia súc nhai lại, hm lợng mỡ thô quá cao sẽ
ảnh hởng đến khả năng tiêu hóa thức ăn.
Bảng 2. Thnh phần hóa học của thức ăn thí nghiệm (g/kgVCK)
Loi thc n C voi Rm urờ Thc n tinh i chng Hn hp thc n thớ nghim
VCK (g/kg) 183,9 3,6 665,9 20,1 894,7 0,8 924,0 0,7
Cht hu c 872,8 7,9 792,7 13,9 927,4 0,6 901,0 0,3
Protein thụ 136,2 4,4 95,3 3,7 153,9 0,4 200,5 0,6
M thụ 37,2 1,3 11,2 0,7 33,9 0,6 30,3 0,5
NDF 779,3 4,4 810,6 0,7 389,0 0,6 401,2 0,2
ADF 477,1 10,6 606,3 0,7 254,4 0,8 273,5 0,6
Canxi 5,3 0,1 3,1 0,1 6,5 0,3 23,3 0,7
Phospho 2,9 0,5 1,8 0,1 3,1 1,2 3,9 0,1
Tanin 0 0 0 25,2 1,2
Thay th thc n tinh bng hn hp ch bin t thõn, lỏ u nho nhe ...
302

Bảng 3. Lợng thức ăn thu nhận
Ch tiờu n v Lụ C Lụ TN1 Lụ TN2

Tng protein thu nhn g/con/ngy 488,45

524,45

519,60

a, b (P<0,05): Trong cựng mt hng, s sai khỏc gia cỏc giỏ tr trung bỡnh cú mt ch cỏi khỏc nhau
l cú ý ngha.
3.2. Lợng thức ăn thu nhận
Thức ăn tinh đối chứng đợc thay thế
bằng hỗn hợp thức ăn thí nghiệm ở các mức
30% v 60%. Kết quả theo dõi lợng thức ăn
thu nhận ở các bê thí nghiệm đợc trình
by ở bảng 3 cho thấy, lợng VCK thu nhận
từ khẩu phần cơ sở: cỏ voi v rơm ủ trong
các lô ĐC, TN1 v TN2 không có sự sai khác
đáng kể, tơng ứng l 1,19 v 1,99 kg; 1,18
v 1,85 kg; 1,14 v 1,89 kg. Tơng tự nh
vậy, lợng VCK thu nhận từ thức ăn tinh ở
các lô thí nghiệm cũng không có sự sai khác
có ý nghĩa (P>0,05). ở lô ĐC, TN1 v TN2
tơng ứng đạt 0,89; 0,90 v 0,91 kg. Tổng
lợng VCK thu nhận hng ngy của bê ở
các lô lần lợt l 4,07; 3,93 v 3,94
kg/con/ngy (P>0,05).
Nh vậy, việc thay thế thức ăn tinh
bằng hỗn hợp thức ăn thí nghiệm không ảnh
hởng đến khả năng thu nhận VCK của
khẩu phần. Tuy nhiên, theo Duong Nguyen
Khang (2004), mức độ thu nhận rơm ủ urê

thay thế trên. Theo Wanapat (2001), việc bổ
sung nguồn thức ăn thô nh ngọn lá sắn khô
có ảnh hởng, tác động tích cực đến tỷ lệ
protein/năng lợng v có thể lm tăng năng
suất của gia súc nhai lại. Báo cáo của Duong
Nguyen Khang (2004) cũng đã gợi ý rằng cách
hiệu quả v kinh tế nhất nhằm cải thiện mức
độ thu nhận năng lợng trong khẩu phần v

khả năng sinh trởng của gia súc l bổ sung
thức ăn thô có giá trị dinh dỡng cao trong
khẩu phần, trong đó có sử dụng thức ăn họ
đậu. Chính vì protein có vai trò rất lớn nên
hm lợng protein trong tổng VCK thu nhận
của gia súc nhai lại có ý nghĩa đặc biệt. ở
động vật dạ dy đơn, khi tính toán nhu cầu
Nguyn Th Tỳ, ng Thỏi Hi, Chu Mnh Thng
303

protein, ngời ta thờng quan tâm đến chất
lợng protein, đặc biệt l thnh phần v tỉ lệ
các axit amin khác nhau có trong thức ăn.
Còn ở động vật nhai lại, vi sinh vật dạ cỏ có
khả năng sử dụng nitơ nguồn gốc khác nhau
có trong thức ăn. Do vậy, khi xác định nhu
cầu protein cho gia súc nhai lại, ngời ta
nhấn mạnh vo tổng lợng protein thu nhận.
Kết quả thí nghiệm cho thấy, lợng protein
thô thu nhận của các lô thí nghiệm so với lô
đối chứng l khác nhau đáng kể: lô ĐC đạt

quả bảng 4 cho thấy, thay thế thức ăn tinh
bằng hỗn hợp thức ăn thí nghiệm đã ảnh
hởng đến tăng trọng của bê thí nghiệm
(P<0,05). Lô TN2 đạt cao nhất, lô ĐC thấp
nhất. Sự sai khác giữa các lô TN1, TN2 với lô
ĐC l có ý nghĩa (P<0,05). Giữa lô TN1 v
TN2, sự sai khác không rõ rệt (P>0,05).
Kết quả đạt đợc tơng đơng với kết
quả của một số tác giả khác. Theo Vũ Văn
Nội v cs. (2001), tăng trọng trung bình của
bê l 483 g/con/ngy.
Bảng 4. Khả năng tăng trọng v hiệu quả chuyển hóa thức ăn
Ch tiờu Lụ C Lụ TN1 Lụ TN2
Khi lng ban u (kg/con) 129,7 130,0 130,8
Khi lng kt thỳc TN (kg/con) 156,5
a
160,6
b
163,5
b

Sinh trng tớch lu (kg/con) 26,8
a
30,6
b
32,7
b
Sinh trng tuyt i (g/con/ngy) 446,1
a
510,2


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status