Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại thành phố Bắc Ninh (Luận văn thạc sĩ) - Pdf 54

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ THÙY DUNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI THÀNH PHỐ BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ THÙY DUNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI THÀNH PHỐ BẮC NINH
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thu Hà

THÁI NGUYÊN - 2018

bạn bè đã luôn khích lệ tinh thần để tôi có đủ nghị lực hoàn thành luận văn này.
Tác giả

Trần Thị Thùy Dung


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU .................................................................. viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH .......................................................... ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài .............................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ...................................... 2
4. Những đóng góp của luận văn .............................................................. 3
5. Bố cục luận văn ..................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ..................... 5
1.1.

Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước 5

1.1.1. Ngân sách Nhà nước ..................................................................... 5
1.1.2. Chi thường xuyên ngân sách Nhà nước ...................................... 12
1.1.3. Quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước ......................... 17
1.2.

2.1.

Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................... 36

2.2.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................ 36

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................... 36
2.2.3. Phương pháp chuyên gia ............................................................. 38
2.2.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin .................................. 39
2.2.5. Phương pháp phân tích ............................................................... 39
2.3.

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................ 40

2.3.1. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh đặc điểm bộ máy quản lý chi thường
xuyên ngân sách tại thành phố Bắc Ninh .................................... 40
2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá công tác lập dự toán........................................ 40
2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá khâu chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân
sách nhà nước .............................................................................. 40
2.3.4. Chỉ tiêu đánh giá khâu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, kế toán quyết
toán chi thường xuyên ngân sách ................................................ 40
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ BẮC NINH 41
3.1.

Đặc điểm Thành phố Bắc Ninh................................................... 41

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ....................................................................... 41

Các yếu tố ảnh hưởng tới chi thường xuyên và quản lý chi thường
xuyên NSNN ở thành phố Bắc Ninh........................................... 74

3.6.

Đánh giá công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
tại thành phố Bắc Ninh ............................................................... 76

3.6.1. Kết quả đạt được ......................................................................... 76
3.6.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................. 78
Chương 4. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO
THÀNH PHỐ BẮC NINH ....................................................... 83
4.1.

Phương hướng phát triển công tác quản lý chi thường xuyên ngân
sách Nhà nước tại thành phố Bắc Ninh ...................................... 83

4.2.

Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên
ngân sách Nhà nước tại thành phố Bắc Ninh.............................. 84


vi
4.2.1. Giải pháp hoàn thiện quản lý việc lập, phân bổ, giao và chấp hành
dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước thành phố.......... 84
4.2.2. Giải pháp hoàn thiện chế độ quản lý kiểm soát, thanh toán các
khoản chi thường xuyên ngân sách thành phố ............................ 85
4.2.3. Giải pháp liên quan đến tăng cường kiểm soát về tài chính đối với

BHYT

Bảo hiểm y tế

3

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

4

DS - KHHGĐ

Dân số - kế hoạch hóa gia đình

5

KTXH

Kinh tế xã hội

6

NSNN

Ngân sách Nhà nước

7


Đặc điểm về nhân lực quản lý chi thường xuyên tại thành phố
Bắc Ninh ............................................................................. 49

Bảng 3.2:

Kết quả khảo sát cán bộ làm việc liên quan đến chi thường
xuyên NSNN tại thành phố Bắc Ninh ................................ 50

Bảng 3.3:

Tổng hợp dự toán chi thường xuyên NSNN tại thành phố Bắc
Ninh giai đoạn 2015-2017 .................................................. 55

Bảng 3.4:

Kết quả khảo sát cán bộ làm việc liên quan đến chi thường
xuyên NSNN tại thành phố Bắc Ninh ................................ 58

Bảng 3.5:

Tỷ lệ chi thường xuyên trong tổng chi NSNN tại thành phố
Bắc Ninh ............................................................................. 59

Bảng 3.6:

So sánh dự toán và thực hiện chi thường xuyên NSNN tại
thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017 .......................... 62

Bảng 3.7:


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đã có những bước tiến đáng kể, từng
bước mở rộng quan hệ hợp tác song phương và đa phương với nhiều đối tác
quốc tế. Đứng trước bối cảnh đó, Việt Nam vừa có những thuận lợi, vừa có
những thách thức, khó khăn. Để có thể đứng vững và ngày càng phát triển, Nhà
nước Việt Nam cần phát huy hơn nữa vai trò lãnh đạo trong bối cảnh kinh tế
hiện nay. Chi thường xuyên NSNN có vai trò quan trọng quyết định sự tồn tại
của bộ máy Nhà nước, đảm bảo cho Nhà nước thực hiện chức năng cũng như
vai trò của mình. Chính vì vậy, việc quản lý một cách hiệu quả chi thường
xuyên từ trung ương đến địa phương là vấn đề có ý nghĩa quyết định đến sự ổn
định kinh tế, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội, đảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ
quốc gia.
Ngày 1 tháng 1 năm 1997, tỉnh Bắc Ninh chính thức được tái lập theo
Nghị quyết của Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 10 (ngày 06 tháng 11 năm
1996). Khi tách ra, tỉnh Bắc Ninh có 6 đơn vị hành chính gồm: thành phố Bắc
Ninh (tỉnh lị) và 5 huyện: Gia Lương, Quế Võ, Thuận Thành, Tiên Sơn, Yên
Phong. Ngày 26 tháng 1 năm 2006, chuyển thành phố Bắc Ninh thành thành
phố Bắc Ninh. Ngày 26 tháng 12 năm 2017, Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định số 2088/QĐ-TTg công nhận thành phố Bắc Ninh là đô thị loại I trực
thuộc tỉnh Bắc Ninh với diện tích 82,60 km², dân số là 213.616 người, mật độ
2.586 người/km², có 16 phường, 3 xã.
Theo thống kê của thành phố từ năm 2015 đến nay chi thường xuyên từ
ngân sách nhà nước năm sau cao hơn năm trước. Nguyên nhân do là một thành
phố mới lên đô thị loại một khiến nhu cầu chi đầu tư cho hoạt động chi thường
xuyên phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội rất lớn, chi con người ngày
càng tăng. Tuy nhiên thành phố Bắc Ninh vẫn chưa cân đối được ngân sách địa
phương dẫn đến dự toán chi thường xuyên hàng năm không sát thực tế, phân





3
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng công tác quản lý chi thường
xuyên NSNN tại thành phố Bắc Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên địa bàn
Thành phố Bắc Ninh.
Phạm vi về thời gian: Đề tài sử dụng các số liệu thứ cấp trong giai đoạn
2015-2017. Số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2018.
Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận, cơ sở thực tiễn
và thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN của thành phố Bắc Ninh, xác
định những yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý chi thường xuyên. Từ đó đề xuất
các giải pháp hoàn thiện đổi mới quản lý chi thường xuyên NSNN tại thành
phố Bắc Ninh.
4. Những đóng góp của luận văn
Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về chi thường xuyên
NSNN, công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, luận văn phân
tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách thành
phố Bắc Ninh. Những kết quả phân tích đã chỉ ra được những thành tựu cũng
như hạn chế và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế này. Từ đó đề xuất
phương hướng những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên
ngân sách Nhà nước cho thành phố Bắc Ninh. Kết quả này sẽ giúp cho UBND
thành phố Bắc Ninh hoàn thiện trong công tác quản lý chi thường xuyên NSNN
nhằm hạn chế việc tham ô, lãng phí gây thất thoát NSNN trong thời gian tới.
5. Bố cục luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn bao gồm 4
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên NSNN.

nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân
sách huyện) bao gồm ngân sách huyện và ngân sách các xã, phường, thị trấn.
1.1.1.2. Đặc điểm của ngân sách Nhà nước
Ngân sách nhà nước vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy Nhà nước
vừa là công cụ hữu ích để Nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế quốc dân và
giải quyết các vấn đề xã hội.
Ngân sách nhà nước có 5 đặc điểm:
Thứ nhất, việc tạo lập và sử dụng quỹ Ngân sách nhà nước luôn gắn liền
với quyền lực kinh tế - chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên


6
cơ sở những luật lệ nhất định. Ngân sách nhà nước là một bộ luật tài chính đặc
biệt, bởi lẽ trong Ngân sách nhà nước các chủ thể của nó được thiết lập dựa vào
hệ thống các pháp luật có liên quan như hiến pháp, các luật thuế,… nhưng mặt
khác, bản thân Ngân sách nhà nước cũng là một bộ luật do Quốc hội quyết định
và thông qua hằng năm, mang tính chất áp đặt và bắt buộc các chủ thể kinh tế
- xã hội có liên quan phải tuân thủ.
Thứ hai, Ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước và luôn
chứa đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng. Nhà nước là chủ thể duy nhất có
quyền quyết định đến các khoản thu - chi của Ngân sách nhà nước và hoạt động
thu - chi này nhằm mục tiêu giúp Nhà nước giải quyết các quan hệ lợi ích trong
xã hội khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà
nước với các tổ chức kinh tế - xã hội, các tầng lớp dân cư…
Thứ ba, Ngân sách nhà nước là một bản dự toán thu chi. Các cơ quan, đơn
vị có trách nhiệm lập NSNN và đề ra các thông số quan trọng có liên quan đến
chính sách mà Chính phủ phải thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo. Thu, chi
Ngân sách nhà nước là cơ sở để thực hiện các chính sách của Chính phủ. Chính
sách nào mà không được dự kiến trong Ngân sách nhà nước thì sẽ không được

1.1.1.3. Vai trò của ngân sách Nhà nước
Vai trò của NSNN được xác định trên cơ sở các chức năng và nhiệm vụ
cụ thể của nó trong từng giai đoạn. Theo yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước thì vai trò NSNN cũng được thể hiện khác nhau tùy theo từng
thời kỳ phát triển kinh tế và cơ chế quản lý tương ứng với từng thời kỳ đó. Vì
vậy, vai trò của NSNN là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính, là công cụ
quan trọng để Nhà nước thực hiện điều hành vĩ mô và toàn bộ đời sống kinh tế
- xã hội. Trong nền kinh tế thị trường vai trò của NSNN được thay đổi và trở
nên hết sức quan trọng. Trong quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc gia Ngân sách
nhà nước có các vai trò như sau:
- Huy động nguồn tài chính để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước,


8
đồng thời NSNN thực hiện cân đối giữa các khoản thu và các khoản chi (bằng
tiền) của Nhà nước. Đây là vai trò lịch sử của NSNN mà bất cứ cơ chế kinh tế
nào, hình thái kinh tế - xã hội nào cũng phải thực hiện.
- Điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội.
Trong thời kỳ kinh tế thị trường thì sản xuất hàng hóa mang tính phổ biến
và là nền kinh tế mà mọi quan hệ kinh tế - xã hội cơ bản được giải quyết thông
qua thị trường. Tuy nhiên, kinh tế thị trường với mặt trái là những khuyết tật
cần được khắc phục. Chính vì vậy, sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế
thị trường là tất yếu khách quan.
- Điều chỉnh cơ cấu kinh tế thông qua các hoạt động thu, chi:
Thông qua các sắc thuế, là công cụ của NSNN và là nguồn thu chủ yếu
của NSNN, có tác dụng để khuyến khích, mở rộng sản xuất. Những mặt hàng
sản xuất trong nước, hàng xuất khẩu cần khuyến khích và tạo điều kiện cho
cạnh tranh với hàng hóa trong khu vực và trên thế giới, nhất là hiện nay trong
điều kiện toàn cầu hóa, Việt Nam đã gia nhập tổ chức Thương mại thế giới
(WTO) với những thời cơ và thách thức mới; cho nên cần phải có chính sách

đối tượng chính sách và chi cho nhiệm vụ xã hội khác... Những khoản chi này
của NSNN thường được gom thành hai nhóm; chi thường xuyên để duy trì bộ
máy Nhà nước và chi phục vụ cho đầu tư phát triển. Quan hệ chi tiêu NSNN
tỷ lệ tương quan giữa các nhóm, giữa các khoản mục chi tiêu, tốc độ tăng, giảm
chi theo thứ tự ưu tiên cấp phát... không những chỉ phản ánh vấn đề có quan
hệ kinh tế quan trọng mà còn có ý nghĩa giai cấp, dân tộc và các vấn đề chính
trị, xã hội.
- Ổn định giá cả thị trường và chống lạm phát. Bằng các công cụ thu và
các chính sách chi ngân sách, Nhà nước có thể điều chỉnh giá cả thị trường một
cách chủ động. Mối quan hệ giữa giá cả, thuế và dự trữ Nhà nước có ảnh hưởng
sâu sắc tới tình hình thị trường. Quản lý nhà nước về thị trường, Nhà nước tác
động vĩ mô thông qua các chính sách để định hướng, tạo hành lang cho thị
trường hàng hóa phát triển mạnh và ổn định. Trong trường hợp thị trường có


10
biến động mạnh về giá cả, để đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng Nhà nước
sử dụng nguồn dự trữ hàng hóa và tài chính để ổn định, điều hòa quan hệ cung
- cầu, bình ổn sản xuất kinh doanh. Nguồn dự trữ này hình thành từ kinh phí
cấp phát của NSNN.
1.1.1.4. Nội dung hoạt động chủ yếu của ngân sách Nhà nước
a. Thu ngân sách Nhà nước
* Khái niệm
Thu ngân sách nhà nước là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để
tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách nhà nước
nhằm thoả mãn các nhu cầu của Nhà nước.
Nguồn tài chính được tập trung vào ngân sách nhà nước là những khoản
thu nhập của Nhà nước được hình thành trong quá trình Nhà nước tham gia
phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị. Thu ngân sách nhà nước phản
ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình phân chia các nguồn tài chính

vụ của Nhà nước. Thực chất chi ngân sách Nhà nước chính là việc cung cấp
các phương tiện tài chính cho các nhiệm vụ của Nhà nước.
* Đặc điểm:
Chi ngân sách nhà nước gắn với bộ máy Nhà nước và chức năng nhiệm
vụ của Nhà nước. trong từng thời kỳ nhất định, khi bộ máy Nhà nước được mở
rộng và đảm đương nhiều nhiệm vụ hơn thì mức độ và phạm vi chi ngân sách
nhà nước càng lớn hơn.
Cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định
cơ cấu, nội dung mức độ các khoản chi của ngân sách Nhà nước. Do đó, chi
ngân sách Nhà nước mang tính pháp lý cao làm cho ngân sách Nhà nước trở
thành công cụ có hiệu lực trong quá trình điều hành và quản lý kinh tế - xã hội
của Nhà nước.
* Phân loại:
- Căn cứ vào mục đích, nội dung.
Nhóm 1: Chi tích lũy của ngân sách nhà nước là những khoản chi làm tăng
cơ sở vật chất và tiềm lực cho nền kinh tế, tăng trưởng kinh tế; là những khoản
chi đầu tư phát triển và các khoản tích lũy khác.
Nhóm 2: Chi tiêu dùng của ngân sách nhà nước là các khoản chi không


12
tạo ra sản phẩm vật chất để tiêu dùng trong tương lai; bao gồm chi cho hoạt
động sự nghiệp, quản lý hành chính, quốc phòng, an ninh...
Nhóm chi thường xuyên bao gồm các khoản chi nhằm duy trì hoạt động
thường xuyên của nhà nước;
Nhóm chi đầu tư phát triển là các khoản chi dài hạn nhằm làm tăng cơ sở
vật chất của đất nước và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế;
Nhóm chi trả nợ và viện trợ bao gồm các khoản chi để nhà nước thực hiện
nghĩa vụ trả nợ các khoản đã vay trong nước, vay nước ngoài khi đến hạn và
các khoản chi làm nghĩa vụ quốc tế;

nước ngày càng tăng lên làm phong phú thêm nội dung chi thường xuyên của
ngân sách. Chi thường xuyên là những khoản chi có tính chất liên tục; là những
khoản chi mang tính chất tiêu dùng; phạm vi, mức độ chi thường xuyên phụ
thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước và quy mô cung ứng các hàng hóa
công của nhà nước. Nếu bộ máy nhà nước quản lý gọn, nhẹ hoạt động có hiệu
quả thì chi thường xuyên được giảm nhẹ và ngược lại.
Theo Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 136/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước, quy định chi thường xuyên ngân
sách nhà nước gồm:
- Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông
tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các sự nghiệp
xã hội khác;
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế;
- Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội;
- Hoạt động của các cơ quan nhà nước;
- Hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động
Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt
Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam;
- Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
- Phần chi thường xuyên thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án
Nhà nước;
- Hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội;
- Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội;


14
- Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp;
- Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status