Luận văn thạc sĩ kinh tế quản lý vốn đầu tư xây dựng KCHTKT từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh hải dương - Pdf 55

HC VIN CHNH TR - HNH CHNH QUC GIA H CH MINH
-------- o0o --------

NGUYN TH BIấN THU

Quản lý vốn đầu t xây dựng kết cấu
hạ tầng kỹ thuật từ ngân sách nhà nớc
trên địa bàn tỉnh hảI dơng
Chuyờn ngnh

: Qun lý kinh t

Mó s

: 60 34 01

LUN VN THC S QUN Lí KINH T

Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS KIM VN CHNH


HÀ NỘI - 2010


MỤC LỤC
Mở đầu
Chương 1: Lý luận chung về quản lý vốn đầu tư xây dựng kết cấu

1

hạ tầng kỹ thuật từ ngân sách nhà nước

Chương 3: Phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện

63

quản lý vốn đầu tư xây dựng KCHTKT từ ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011-2020
3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng kết cấu

71

hạ tầng kỹ thuật của tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011-2020
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ

71

tầng kỹ thuật từ ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2020
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục

81
91


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

ADB

Ngân hàng phát triển châu Á


Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BẢNG

Trang
Hình 1.1:

Hệ thống kết cấu hạ tầng KCHT

17

Hình 2.1:

Sản lượng điện thương phẩm của Hải Dương năm 2007

40

Bảng 2.1:

GDP và GDP bình quân đầu người cả nước và các tỉnh
vùng đồng bằng sông Hồng năm 2009, tính theo giá thực tế

43

Bảng 2.2:

Tổng vốn đầu tư giai đoạn 2006-2010

51


Bảng 3.3:

Dự kiến vốn đầu tư huy động

78

Bảng 3.4:

Nhu cầu vốn phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật đến 2020 79


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển KCHT ngày nay là nhiệm vụ mang tính chiến lược đối với các
quốc gia đang phát triển. Đối với Việt Nam là một nước có KCHT lạc hậu, đầu
tư vào lĩnh vực này càng trở thành nhu cầu bức thiết. Chính vì vậy, nước ta đã
và đang đẩy mạnh đầu tư và có chính sách thu hút các nguồn lực tài chính,
khoa học - công nghệ từ các nước phát triển để phát triển hệ thống KCHT đồng
bộ, hiện đại.
Trong hệ thống KCHT, KCHTKT, dù ở cấp độ quốc gia hay địa
phương, có vai trò quan trọng hàng đầu. Hơn nữa, đầu tư vào lĩnh vực này cần
vốn nhiều, thời gian hoàn vốn lâu, khó thực hiện hoàn vốn theo nguyên tắc
kinh doanh. Chính vì vậy, các công trình KCHTKT chủ yếu phải do Nhà nước
đầu tư hoặc được Nhà nước hỗ trợ.
Những năm qua, ở Việt Nam, vốn đầu tư xây dựng KCHTKT từ NSNN
đã đáp ứng phần nào yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, khẳng định được vai
trò quyết định trong việc tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, thúc
đẩy kinh tế phát triển, giải quyết những vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường…

vấn đề môi trường…còn gây nhiều bức xúc với nhân dân. Chính vì vậy, yêu cầu
đặt ra là làm thế nào để nâng cao hiệu quả đầu tư, nâng cao chất lượng quản lý
vốn đầu tư xây dựng KCHTKT từ NSNN, để khắc phục những hạn chế đang
diễn ra, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Xuất phát từ yêu cầu trên, việc xác định định hướng và đề ra những giải
pháp thiết thực để hoàn thiện quản lý đối với vốn đầu tư xây dựng KCHTKT từ
NSNN của tỉnh Hải Dương từ nay đến năm 2020 có ý nghĩa quan trọng. Việc
nghiên cứu Đề tài: “Quản lý vốn đầu tư xây dựng KCHTKT từ ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương” dưới dạng một luận văn mang tính
cấp thiết với mục đích hướng đến giải quyết các yêu cầu bức xúc nêu trên.


3
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
Về đề tài này, đã có nhiều bài báo, luận văn thạc sĩ, tiến sĩ, các công
trình nghiên cứu được công bố. Có những công trình nghiên cứu cụ thể về
tình hình quản lý vốn đầu tư, có công trình nghiên cứu riêng về phát triển
KCHT, cũng có những công trình nghiên cứu về phát triển một lĩnh vực riêng
biệt của KCHTKT. Tuy nhiên, nghiên cứu riêng về nội dung quản lý vốn đầu
tư vốn đầu tư xây dựng KCHTKT từ NSNN cho tỉnh Hải Dương thì chưa có
công trình nào.
Ở tỉnh, đã có một số công trình chủ yếu là các đề án, quy hoạch nghiên
cứu liên quan đến KCHT của địa phương. Ví dụ, trong Quy hoạch tổng thể
phát triển tỉnh Hải Dương đến năm 2020 cũng đã có nội dung quy hoạch
mạng lưới KCHT của tỉnh; từng ngành cũng có quy hoạch riêng của mình về
từng lĩnh vực: điện, nước, giao thông… Tuy nhiên, chưa có công trình nào
nghiên cứu có hệ thống về quản lý vốn đầu tư xây dựng KCHTKT từ NSNN.
Có thể liệt kê dưới đây các công trình nghiên cứu tiêu biểu về các nội
dung liên quan đến Đề tài:
- Phạm Ngọc Quyết (1996), Những giải pháp tài chính huy động vốn

KCHTKT từ NSNN ở cấp độ toàn quốc nói chung và cấp độ một địa phương
(tỉnh) nói riêng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện quản lý vốn đầu tư xây dựng
KCHTKT từ NSNN trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2006-2010.
- Luận chứng các giải pháp nhằm đổi mới quản lý vốn đầu tư xây dựng
KCHTKT từ NSNN ở tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011 - 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý vốn
đầu tư xây dựng KCHTKT từ NSNN trên địa bàn tỉnh Hải Dương. “Quản lý”
ở đây được hiểu cả ở góc độ quản lý nhà nước trong các khâu chính, cả ở góc
độ triển khai tổ chức quản lý các dự án đầu tư cụ thể.


5
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: luận văn giới hạn nghiên cứu hệ thống KCHTKT trên
địa bàn tỉnh Hải Dương, đồng thời cũng gắn kết với hệ thống KCHT toàn
quốc nhằm đề ra những giải pháp có tính gắn kết và khả thi.
- Về thời gian: luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng quản lý
trong khoảng thời gian từ 2006 - 2010 và đề xuất những giải pháp đến năm 2020.
- Về nội dung: luận văn tập trung nghiên cứu tình hình quản lý vốn đầu
tư xây dựng KCHTKT của tỉnh Hải Dương từ nguồn vốn ngân sách tỉnh quản
lý trên 5 lĩnh vực chủ yếu sau: hệ thống điện, hệ thống giao thông, hệ thống
cấp, thoát nước, hệ thống thuỷ lợi. Một số lĩnh vực khác cũng thuộc hệ thống
KCHTKT như viễn thông, bưu chính, cây xanh…do phương thức đầu tư có
tính chuyên biệt không thuộc phạm vi nghiên cứu của luận văn.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tiếp cận: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quan hệ
quản lý của nhà nước đối với vốn đầu tư xây dựng KCHT từ NSNN trên địa bàn
tỉnh Hải Dương. Nguồn vốn dùng để đầu tư cho hệ thống KCHTKT của tỉnh ở

các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư xây dựng KCHTKT
từ NSNN.
- Phương pháp phân tích thực chứng làm nổi bật thực trạng về vốn
NSNN cho phát triển hệ thống KCHTKT và thực trạng quản lý vốn đầu tư
xây dựng KCHTKT từ NSNN.
- Phương pháp thống kê, so sánh: sử dụng các số liệu thống kê để phân
tích, so sánh rút ra các kết luận làm cơ sở đề xuất phương hướng và giải pháp
quản lý vốn đầu tư xây dựng KCHTKT từ NSNN.
Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu tài
liệu: sử dụng các tài liệu để tổng hợp các kết quả đã đạt được, kế thừa,
tiếp thu những lý luận đã công bố, hệ thống hoá lại cho phù hợp với nội
dung của đề tài.


7
6. Đóng góp khoa học của luận văn
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý đối với vốn đầu
tư xây dựng KCHTKT từ NSNN của một địa phương.
- Phân tích, đánh giá thực trạng của hoạt động quản lý đối với vốn đầu
tư xây dựng KCHTKT từ NSNN trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
- Luận chứng các giải pháp chủ yếu nhằm đổi mới hoạt động quản lý đối
với vốn đầu tư xây dựng KCHTKT từ NSNN trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
kết cấu thành 3 chương, 8 tiết.


8
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

cả nhãn hiệu thương mại, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, tên thương mại,
nguồn gốc hoặc tên gọi xuất xứ; các quyền chuyển nhượng, bao gồm cả các
quyền đối với thăm dò và khai thác tài nguyên; bất động sản; quyền đối với
bất động sản, bao gồm cả quyền cho thuê, chuyển nhượng, góp vốn, thế chấp
hoặc bảo lãnh; các khoản lợi tức phát sinh từ hoạt động đầu tư, bao gồm cả lợi
nhuận, lãi cổ phần, cổ tức, tiền bản quyền và các loại phí; các tài sản và quyền
có giá trị kinh tế khác theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên [10].
Vậy, vốn đầu tư là nguồn lực xã hội (nguồn lực hữu hình và vô hình)
được tích lũy từ xã hội, từ các chủ thể đầu tư, tiền tiết kiệm của dân chúng và
huy động từ các nguồn khác nhau (liên loanh, liên kết hoặc tài trợ của nước
ngoài…) được đưa vào sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, trong
hoạt động kinh tế - xã hội nhằm mục đích thu được lợi ích lớn hơn chi phí về
vốn ban đầu. Vốn đầu tư được thể hiện bởi hai hình thức chủ yếu sau:
- Vốn tài chính (tiền, các chứng chỉ có giá trị như tiền) là vốn bằng tiền
được sử dụng để mua sắm tài sản, máy móc và những tài sản khác phục vụ
cho mục đích của đầu tư.
- Vốn phi tài chính là các nguồn lực có giá trị nhưng không thể hiện
dưới dạng tiền và các phương tiện tài chính tương đương như tiền. Đó là các
tài sản phục vụ cho các mục tiêu đầu tư như quyền sử dụng đất, giá trị thương
hiệu, bản quyền, phát minh, sáng chế…
Vốn đầu tư còn được phân loại thành hai dạng là vốn hữu hình và vốn
vô hình:
- Vốn hữu hình: gồm vốn bằng tiền và những tài sản hiện vật như nhà
xưởng, máy móc, thiết bị, vật tư ...
- Vốn vô hình: gồm giá trị những tài sản vô hình như quyền sử dụng
đất, lợi thế thương mại, uy tín kinh doanh, nhãn hiệu, bản quyền, phát minh
sáng chế...



11
- Nguồn vốn NSNN: Đây chính là nguồn chi của NSNN cho đầu tư, là
nguồn vốn đầu tư quan trọng để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của quốc gia. Nguồn vốn này thường được sử dụng cho các dự án KCHT,
các công trình công cộng, hỗ trợ cho các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào
lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nước.
- Nguồn vốn tín dụng nhà nước: Nguồn vốn tín dụng nhà nước xét đến
cùng cũng là nguồn vốn công từ NSNN nhưng được sử dụng thông qua các
quỹ đầu tư tài chính và quỹ tín dụng quay vòng, thường cho các doanh nghiệp
vay dài hạn và ngắn hạn có mục đích theo chính sách đầu tư của Nhà nước.
Nguồn vốn này có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể việc bao cấp vốn
trực tiếp của Nhà nước. Với cơ chế tín dụng có ưu đãi, các đơn vị sử dụng
nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay, chủ đầu tư là người
vay vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn tín
dụng nhà nước là một hình thức quá độ chuyển từ hình thức cấp phát ngân
sách sang phương thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn
trực tiếp.
- Nguồn vốn từ doanh nghiệp nhà nước: Được xác định là bộ phận quan
trọng của nền kinh tế, các doanh nghiệp nhà nước chiếm giữ những ngành
quan trọng và nắm giữ một khối lượng vốn khá lớn. Mặc dù có nhiều hạn chế
nhưng các doanh nghiệp nhà nước vẫn đóng một vai trò lớn trong đầu tư, nhất
là vào các công trình lớn mang tính chiến lược. Với chủ trương tiếp tục đổi
mới doanh nghiệp nhà nước, hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế này ngày
càng được khẳng định, tích lũy của các doanh nghiệp nhà nước ngày càng gia
tăng và đóng góp đáng kể vào tổng quy mô vốn đầu tư của toàn xã hội.
Huy động vốn qua hệ thống tài chính (thị trường vốn): Thị trường vốn
có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của các nước có nền
kinh tế thị trường. Nó là kênh bổ sung các nguồn vốn trung và dài hạn cho các
chủ đầu tư - bao gồm cả Nhà nước và các loại hình doanh nghiệp. Thị trường




13
khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất cao. Nguồn vốn tín dụng
của các ngân hàng thương mại thường được sử dụng chủ yếu để đáp ứng nhu
cầu xuất khẩu và thường là ngắn hạn. Một bộ phận của nguồn vốn này có thể
được dùng để đầu tư phát triển. Tỷ trọng của nó có thể gia tăng nếu triển vọng
tăng trưởng của nền kinh tế là lâu dài, đặc biệt là tăng trưởng xuất khẩu của
nước đi vay là sáng sủa.
- Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Nguồn FDI có đặc điểm
cơ bản khác nguồn vốn nước ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này
không phát sinh nợ cho nước tiếp nhận. Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu tư,
nhà đầu tư sẽ nhận được phần lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu tư hoạt
động có hiệu quả. FDI thường kèm theo đưa công nghệ mới vào nước nhận
vốn nên có thể thúc đẩy phát triển ngành nghề mới, đặc biệt là những ngành
đòi hỏi cao về trình độ kỹ thuật, công nghệ hay cần nhiều vốn. Vì vậy, nguồn
vốn này có tác dụng cực kỳ to lớn đối với quá trình công nghiệp hoá, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng nhanh ở các nước nhận đầu tư.
- Nguồn huy động qua thị trường vốn quốc tế: Với xu hướng toàn cầu
hoá, mối liên kết ngày càng tăng của các thị trường vốn quốc gia vào hệ thống
tài chính quốc tế đã tạo nên vẻ đa dạng về các nguồn vốn cho mỗi quốc gia và
làm tăng khối lượng vốn lưu chuyển trên phạm vi toàn cầu. Theo tính toán
của Viện Tài chính quốc tế, tổng lượng tiền đầu tư vào châu Á năm 2010 có
thể đạt mức 272,4 tỷ USD, trong khi đó con số này năm 2009 là 282,9 tỷ
USD. ADB ước tính nhóm các quỹ đầu tư nước ngoài nắm khoảng 20% cổ
phiếu tính theo giá trị tại các thị trường mới nổi châu Á. Tuy nhiên, hình thức
này cũng có những đặc điểm cần chú ý như lãi suất huy động cao (lãi suất trái
phiếu), dễ bị ảnh hưởng khi có khủng hoảng…
Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn vốn đầu tư:
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới quá trình hình thành nguồn vốn đầu

và theo mối liên hệ tác động lẫn nhau, giữa chúng có thể tác động tổng hợp
đến việc hình thành các nguồn vốn đầu tư.


15
1.1.2. Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong nền kinh tế
Khái niệm KCHT và KCHTKT:
"Kết cấu hạ tầng" (Infractructura) là một bộ phận đặc thù của cơ sở vật
chất - kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân gắn với một địa bàn nhất định,
chúng có chức năng nhiệm vụ cơ bản là đảm bảo những điều kiện chung, cần
thiết cho quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng được diễn ra bình thường,
liên tục, đồng thời cũng thỏa mãn những nhu cầu nhiều mặt của đời sống xã
hội (như đi lại, ăn ở, chữa bệnh...) [33].
Trên các diễn đàn khoa học và chính sách của Việt Nam, KCHT còn
được nhiều người gọi là “cơ sở hạ tầng”, “hạ tầng cơ sở” với nghĩa tương
đương. Thực ra, sử dụng cụm từ “cơ sở hạ tầng” là không chính xác vì thuật
ngữ này đã được sử dụng trong lý luận triết học về hình thái kinh tế - xã hội
bao gồm cơ sở hạ tầng (basic) và kiến trúc thượng tầng.
Theo cách phân loại phổ biến hiện nay, KCHT có hai loại: KCHTKT và
KCHT xã hội.
- KCHTKT bao gồm các công trình hạ tầng kỹ thuật như mạng lưới năng
lượng (điện, than, dầu khí) phục vụ sản xuất và đời sống, các công trình giao
thông vận tải (đường bộ, đường sắt, đường biển, đường sông, đường hàng
không), các công trình bưu chính, viễn thông, công trình thủy lợi phục vụ sản
xuất nông - lâm - ngư - nghiệp... KCHTKT là bộ phận tiền đề không thể thiếu
trong hệ thống kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền
vững, đồng thời là động lực thúc đẩy sự phát triển nhanh hơn và tạo điều kiện
cho việc cải thiện cuộc sống dân cư. Nếu hiểu rộng hơn nữa thì KCHTKT còn
bao gồm cả hệ thống ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ tài chính ... vì chúng phục
vụ chung cho nền kinh tế quốc dân.

một hệ thống công trình nòng cốt cho phát triển kinh tế - xã hội. Tính hệ thống của
KCHTKT còn được thể hiện ở sự liên kết của chúng trong không gian lãnh thổ.
Nó chi phối toàn diện đến thiết kế, quy hoạch, đầu tư thiết bị khi xây dựng các
công trình cũng như cách tổ chức quản lý, vận hành. Ví dụ, trong bưu chính, viễn


17
thông, hàng không, đường sắt liên vận không thể có tình trạng mỗi quốc gia tùy
tiện xây dựng, vận hành theo những tiêu chuẩn, cách thức riêng biệt của mình,
hoặc hệ thống thoát nước phải mang tính liên vùng.
Hình 1.1: Các bộ phận chính của hệ thống KCHT
Hệ thống giao thông, bến bãi
Hệ thống các công trình cấp điện
KẾT CẤU
HẠ TẦNG
KỸ
THUẬT

Hệ thống công trình bưu chính, viễn
thông
Hệ thống cấp và thoát nước thải

KẾT
CẤU
HẠ
TẦNG

Nhà ở
KẾT
CẤU HẠ

Năm là, phần lớn các hệ thống, công trình KCHTKT mang tính chất
dịch vụ và có tính công cộng phục vụ cho lợi ích chung của nền kinh tế - xã
hội của đất nước cũng như trên mỗi vùng kinh tế - lãnh thổ. Hầu hết các sản
phẩm của KCHTKT là sản phẩm trung gian, cung cấp dịch vụ để các ngành
khác tạo ra sản phẩm cuối cùng hoặc là những sản phẩm do KCHTKT tạo ra
là những sản phẩm hàng hóa công cộng với hai đặc tính cơ bản là không thể
phân chia và không thể loại trừ. Trong lĩnh vực sản xuất và cung ứng dịch vụ
công cộng không thể chỉ lấy lợi nhuận làm mục tiêu cao nhất, mà phải coi
trọng tính công ích của các dịch vụ do KCHT đem lại cho cộng đồng. Chính
vì thế, đầu tư phát triển KCHTKT thường phải chấp nhận bù lỗ, trợ giá hoặc
đầu tư công cộng từ NSNN.
Sáu là, tính phân biệt theo địa bàn: Xây dựng KCHTKT cần căn cứ vào
điều kiện tự nhiên (địa hình, tài nguyên, môi trường…) và các yếu tố kinh tế - xã
hội của từng vùng, khu vực. Điều đó nghĩa là, hệ thống KCHT ở vùng đô thị sẽ
khác vùng nông thôn, vùng đồng bằng sẽ khác vùng miền núi, vùng du lịch sẽ
khác vùng công nghiệp.


19
Vai trò của KCHTKT:
KCHTKT là một trong những yếu tố cơ bản tạo “tiền đề” và “nền tảng”
vật chất cho sự phát triển của mọi quốc gia, trong đó có Việt Nam. Nó có vai
trò đặc biệt quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát
triển nền kinh tế thị trường và mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế. Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng khẳng định: “Trên cơ sở bổ sung hoàn
chỉnh quy hoạch, Nhà nước ưu tiên ngân sách và huy động các nguồn lực
khác để đẩy nhanh việc xây dựng đồng bộ KCHT trong từng vùng và trên cả
nước, xem đây là một khâu đột phá để phát triển đất nước hiện nay và chuẩn
bị cho bước tiếp theo”[16].
Trong việc thu hút FDI cho phát triển nền kinh tế, bên cạnh những nhân tố

Cũng như vậy, KCHT còn đảm bảo dịch vụ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa; cung
cấp thông tin thị trường, chỉ cần trục trặc trong một khâu nhất định hoặc sự
hoạt động yếu kém của hệ thống KCHT, sẽ gây sự cố cho hoạt động của các
cơ sở sản xuất và dịch vụ. Ngược lại, nếu hệ thống KCHT hiện đại, đồng bộ
sẽ tạo điều kiện rút ngắn chu kỳ sản xuất và lưu thông sản phẩm, giảm bớt chi
phí sản xuất và góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, làm cho các sản
phẩm hàng hóa và dịch vụ có sức cạnh tranh hơn.
Ba là, KCHTKT có vai trò thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế khu vực
và quốc tế. Trong quá trình hội nhập, khả năng cạnh tranh của mỗi quốc gia
ngoài các yếu tố như thể chế chính sách, nguồn nhân lực, tài nguyên… thì
KCHTKT có vai trò quan trọng thể hiện trong quá trình hình thành giá sản
phẩm, quá trình giao lưu hàng hóa, hợp tác sản xuất giữa các khu vực, giữa các
quốc gia. Mặt khác, trong điều kiện kinh tế thị trường hiện đại, với xu thế toàn
cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế thì KCHT bưu chính, viễn thông và công
nghệ thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc cung cấp, xử lý thông
tin, giảm chi phí và thời gian giao dịch, gia tăng cơ hôi đầu tư, kinh doanh,
hoàn thiện tăng khả năng điều hành và quản lý của các doanh nghiệp.



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status