Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan trên người bệnh ung thư điều trị bằng hóa chất tại bệnh viện trung ương thái nguyên năm 2018 - Pdf 55

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................i
DANH MỤC BẢNG........................................................................................ii
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
Chương 1:.........................................................................................................4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................................4
1.1. Đại cương về ung thư.............................................................................4
1.1.1. Bản chất của bệnh ung thư [2], [3]......................................................4
1.1.2. Chẩn đoán giai đoạn bệnh...................................................................4
1.1.3. Tình hình ung thư và xu hướng phát triển ung thư..............................5
1.2. Hóa trị liệu trong điều trị ung thư...........................................................6
1.2.1. Định nghĩa [2].....................................................................................6
1.2.2. Phương pháp [2].................................................................................6
1.2.3. Tác dụng phụ của hóa trị.....................................................................7
1.3. Tổng quan về CLCS và phương pháp đánh giá CLCS.........................12
1.3.1. Tổng quan về CLCS..........................................................................12
1.3.2. Phương pháp đo lường CLCS...........................................................13
1.4. Thực trạng CLCS của bệnh nhân ung thư và các yếu tố liên quan......14
1.5. Học thuyết áp dụng trong nghiên cứu..................................................18
1.6. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu..............................................................20
Chương 2:.......................................................................................................21
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................21
2.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................21
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu........................................................21
2.2.1. Thời gian nghiên cứu.........................................................................21
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu.........................................................................21
2.3. Thiết kế nghiên cứu..............................................................................21


2.4. Cỡ mẫu.................................................................................................21
2.5. Phương pháp chọn mẫu........................................................................22

quan nôn và buồn nôn.
Chất lượng cuộc sống
(Health related quality of life): Chất lượng cuộc sống liên quan
đến sức khỏe.
(The Multidimensional Scale of Perceived Social Support):
Thang đo sự hỗ trợ xã hội.
(Tumor; Node; Metastasis): Khối u, cục, di căn.
(The Union for International Cancer Control): Hiệp hội phòng
chống ung thư Quốc tế.
Ung thư
(Funtional Assessment Chronic Treatment- General): Đánh giá
chức năng điều trị bệnh mạn tính chung.


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu...................................30
Bảng 2: Đo lường CLCS người bệnh ung thư điều trị hóa chất bằng bộ
câu hỏi FACT- G phiên bản tiếng Việt.........................................................32
Bảng 3: Một số đặc điểm chung liên quan đến CLCS...............................32
Bảng 5: Mối tương quan giữav chất lượng cuộc sống và các yếu tố tuổi, thu
nhập bình quân, giai đoạn bệnh, loại ung thư, phương pháp điều trị,
hỗ trợ xã hội………………………..………………………………34
Bảng 6: Mối tương quan giữa chất lượng cuộc sống và yếu tố giới
tính…………………………………………………………...……..35

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ



các lĩnh vực để cải thiện [17].
Nhiều bằng chứng khoa học đã chỉ ra chất lượng cuộc sống thấp là vấn
đề rất đáng lo ngại trên bệnh nhân ung thư. Theo nghiên cứu của Bayram và
cs (2014) về CLCS của bệnh nhân ung thư vú điều trị bằng hóa trị cho kết quả
CLCS đã bị ảnh hưởng vừa phải và tiêu cực (điểm số CLCS trung bình là 63,
89 ± 16,48). Trong đó: Sức khoẻ tình cảm là lĩnh vực bị ảnh hưởng tiêu cực


2

nhất, với điểm số là 11, 90 ± 4,68. Sức khoẻ thể chất bị ảnh hưởng tiêu cực
bởi các phản ứng phụ hóa trị liệu và mệt mỏi (1,87 ± 0,89) [10]. Theo nghiên
cứu của Hellie Lithoxopoulou và cs (2014) bệnh nhân hóa trị liệu lần đầu có
những suy giảm đáng kể về sức khỏe thể chất (p
Đa số người bị ung thư hình thành khối u. Khác với các khối u lành tính
(chỉ phát triển tại chỗ thường rất chậm, có vỏ bọc xung quanh), các khối u ác
tính (ung thư) xâm lấn vào các tổ chức lành xung quanh giống như hình “con
cua” với các càng cua bám vào các tổ chức lành trong cơ thể hoặc giống như
rễ cây lan trong đất. Các tế bào của khối u ác tính có khả năng di căn tới các
hạch bạch huyết hoặc các tạng ở xa hình thành các khối u mới và cuối cùng
dần tới tử vong.
Đa số ung thư có biểu hiện mạn tính, có quá trình phát sinh và phát triển
lâu dài qua từng giai đoạn. Trừ một số nhỏ ung thư ở trẻ em có thể do đột biến
gen từ lúc bào thai, còn phần lớn ung thư đều có giai đoạn tiềm tàng lâu dài,
có khi hàng chục năm không có dấu hiệu gì trước khi phát hiện thấy dưới
dạng các khối u. Khi các khối u phát triển nhanh mới có các triệu chứng ung
thư. Triệu chứng đau thường chỉ xuất hiện khi ung thư ở giai đoạn cuối.
1.1.2. Chẩn đoán giai đoạn bệnh
Là một chẩn đoán có vai trò quan trọng trong tiên lượng và định hướng
phác đồ điều trị cho bệnh nhân. Trên lâm sàng thường dùng xếp loại giai đoạn
TNM theo hiệp hội chống ung thư quốc tế (UICC) 2010. Trong đó T (Tumor):
xét tới kích thước nguyên thủy của khối u; N (Node): xét tới di căn hạch; M
(Metastasis): xét tới di căn. Tùy từng loại ung thư sẽ có phân lớp T, N, M
khác nhau và từ đó có chẩn đoán giai đoạn bệnh khác nhau.


5

1.1.3. Tình hình ung thư và xu hướng phát triển ung thư
1.1.3.1. Trên thế giới [42]
Ung thư là một gánh nặng lớn đối với xã hội ở các nước có nền kinh tế
phát triển và kém phát triển. Sự xuất hiện của bệnh ung thư ngày càng gia
tăng do sự tăng trưởng và già hóa của dân số, cũng như sự gia tăng các yếu tố
nguy cơ đã được thiết lập như hút thuốc, thừa cân, không vận động và thay

350 trường hợp UT được xác định và 190 trường hợp tử vong. Trong đó,
các loại UT phổ biến nhất với nam giới là UT phổi, dạ dày, UT gan và UT
trực tràng; ở nữ giới là UT vú, trực tràng, phổi và cổ tử cung.
1.2. Hóa trị liệu trong điều trị ung thư
1.2.1. Định nghĩa [2]
Là phương pháp sử dụng các thuốc gây độc tế bào nhằm tiêu diệt các tế
bào ác tính trong cơ thể bệnh ung thư.
1.2.2. Phương pháp [2]
 Điều trị hóa chất triệt căn: có hiệu quả trong một số ung thư hệ tạo
huyết như bệnh bạch cầu, u lympho ác tính không Hodgkin và
Hodgkin.
 Điều trị bổ trợ: Hóa chất được thực hiện sau phẫu thuật triệt căn bằng
các phương pháp điều trị tại chỗ, nhằm tiêu diệt các tế bào ung thư còn
sót lại. Được áp dụng trong một số bệnh như: ung thư vú, ung thư đại
trực tràng, ung thư dạ dày, ung thư buồng trứng.
 Điều trị bệnh ung thư giai đoạn di căn, lan tràn: nhằm giảm nhẹ các
triệu chứng, cải thiện chất lượng cuộc sống và thời gian sống thêm của
bệnh nhân. Phương pháp này được chỉ định cho hầu hết các bệnh nhân
UT.


7

1.2.3. Tác dụng phụ của hóa trị
1.2.3.1 Buồn nôn, nôn (CINV- Chemography induced nausea and
vomiting)
 Cơ chế:
Nôn hay buồn nôn được kiểm soát bởi trung tâm nôn nằm ở hành não.
Trung tâm nôn nhận kích thích theo ba nguồn: ngoại vi, vỏ não và vùng nhận
cảm tại chính trung tâm. Ở ngoại vi các gốc tự do được giải phóng sau khi hóa

dụng phụ này ảnh hưởng đáng kể tới chất lượng cuộc sống và sự tuân thủ điều
trị của bệnh nhân. Cường độ và thời gian của nôn và buồn nôn đều có ảnh
hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống bệnh nhân ung thư [19].
Nghiên cứu của Sánchez năm 2013 chỉ ra có khoảng 59,6% bệnh nhân
ung thư qua hóa trị có triệu chứng nôn và buồn nôn [36]. Trong nghiên cứu
của Silvia Sommariva cho thấy có 67 nghiên cứu về ảnh hưởng của nôn và
buồn nôn đến CLCS bệnh nhân ug thư. Mặc dù có nhiều lựa chọn điều trị,
nôn và buồn nôn được tìm thấy có ảnh hưởng mạnh đến CLCS bệnh nhân ung
thư [39].


9

1.3.2.2. Tiêu chảy và táo bón (Chemotherapy Induced Diarrhea – CID)
 Tiêu chảy:
Triệu chứng này liên quan nhiều tới tác dụng phụ của hóa trị, xạ trị hơn
là do chính bệnh lý ung thư CID xảy ra 50% - 80% tổng số bệnh nhân tùy
theo phác đồ điều trị. CID gặp nhiều phác đồ với 5-fluorouracil bolus, số lần
bị tiêu chảy cao gặp nhiều trong phác đồ với irinotecan [13].
Cơ chế gây tiêu chảy tùy từng phác đồ điều trị, với irinotecan được
chuyển hóa ở gan với sản phẩm là 7-ethyl-10hydroxycamptothecin (SN38).
SN38 một phần vào máu và đào thải ra ngoài qua nước tiểu, một phần
glucosid thành SN38-glucuronide (SN38G) vào mật và được bài tiết ra ruột.
Tại đây SN38G gây tổn thương trực tiếp các tế bào ruột tại bờ tự do ngăn cản
hấp thu nước, điện giải và gây tăng tiết chất nhờn. Đồng thời SN38G tạo điều
kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển làm gia tăng tổn thương biểu mô ruột và
làm tiêu chảy nặng hơn. Ngoài ra, irinotecan kích thích quá trình tự chết của
biểu mô, teo vi nhung mao giảm hấp thu nhưng tăng tiết nhầy càng làm nặng
hơn tình trạng tiêu chảy [40].
 Táo bón:

Ijpma (2017) cho thấy tỷ lệ mùi vị kim loại dao động từ 9,7% đến 78% trong
số các bệnh nhân bị ung thư, điều trị hóa trị liệu, và các giai đoạn điều trị
[27].
1.3.2.5. Khô miệng
Là tình trạng giảm tiết nước bọt với lưu lượng dưới 0,1ml/phút. Có
khoảng 40% bệnh nhân hóa trị có khô miệng sau từ hai đến tám tuần điều trị.
Biểu hiện qua các triệu chứng như nứt môi, teo nhú lưỡi, cảm giác bỏng rát


11

trong miệng. Nguyên nhân do hóa chất và sản phẩm chuyển hóa của nó cạnh
tranh thụ thể của các chất dẫn truyền thần kinh phó giao cảm – Acetylcholin.
Hệ phó giao cảm lại có vai trò trong kiểm soát các tuyến nước bọt, khi bị
ức chế sẽ làm giảm tiết nước bọt và dẫn đến khô miệng [29].
1.3.2.6. Viêm niêm mạc miệng
Thường xuất hiện sau hóa trị 2-14 ngày với các tổn thương ban đỏ, loét
kèm theo đau rát và có thể nhiễm trùng. Các triệu chứng nuốt khó, nuốt đau
cũng có thể xuất hiện gây hạn chế trong ăn uống, ảnh hưởng tới chất lượng
cuộc sống. Do hóa chất tác động đến chu kỳ tế bào đặc biệt là các mô tế bào
có chu kỳ ngắn hay thay đổi như biểu mô niêm mạc miệng. Thêm vào đó ảnh
hưởng gián tiếp của hóa trị do suy tủy hoặc ức chế miễn dịch càng làm cho
viêm, nhiễm trùng dễ dàng phát triển. Nghiên cứu của Rajesh chỉ ra 303 trên
tổng số 599 bệnh nhân (51%) hóa trị có tình trạng viêm niêm mạc miệng [29].
Có 75-80% bệnh nhân nhận liều hóa trị cao trước khi cấy ghép tủy có viêm
niêm mạc miệng [46].
1.3.2.7. Nuốt khó
Nuốt là động tác phức tạp cần sự phối hợp của khoang miệng, lưỡi, hầu
họng và thực quản với 50 cơ và 6 dây thần kinh chi phối [35]. Bởi thế, thường
gặp nuốt khó trong ung thư hầu họng và thực quản. Nuốt khó, nuốt đau xảy ra

chuẩn mực về văn hoá và sự thẩm định về giá trị của xã hội mà người đang
sống. Những nhận thức này gắn liền với mục tiêu, kỳ vọng và những mối
quan tâm, lo lắng của người đó.
Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe được sử dụng tập trung
vào tác động của sức khỏe, bệnh tật và điều trị tới chất lượng cuộc sống, loại
trừ các khía cạnh khác không liên quan đến sức khỏe. Hơn nữa, đối với bệnh
mạn tính, hầu hết các khía cạnh của cuộc sống bị ảnh hưởng bởi sức khỏe, do
đó mà khái niệm chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe được sử dụng
hợp lý [24]. Khái niệm CLCS liên quan đến sức khỏe bao gồm các nhận thức


13

chủ quan về các khía cạnh tích cực và tiêu cực của các triệu chứng của bệnh
ung thư, bao gồm các chức năng về thể chất, tình cảm, xã hội và nhận thức, và
quan trọng là các triệu chứng bệnh và các phản ứng phụ của điều trị [30].
Như vậy, Chất lượng cuộc sống là một khái niệm đa chiều rộng mà
thường bao gồm những đánh giá chủ quan của cả hai khía cạnh tích cực và
tiêu cực của cuộc sống. Thuật ngữ "chất lượng cuộc sống" đối với mọi người
và mọi ngành có thể quan niệm rất khác. Do đó, trong nghiên cứu này, chất
lượng cuộc sống được sử dụng để đánh giá các nhận thức của bệnh nhân về
tình trạng sức khoẻ, khả năng giao tiếp với gia đình/xã hội, tình trạng tinh
thần, chức năng bị ảnh hưởng bởi hóa chất trị liệu.
1.3.2. Phương pháp đo lường CLCS
Trong khi có bằng chứng ngày càng tăng về giá trị của việc đánh giá
CLCS, một trong những nhiệm vụ thực sự khó khăn nhất là đo lường nó.
CLCS là chủ quan và là một thách thức để đo lường. Nhiều thành phần, chẳng
hạn như chức năng xã hội và tâm linh, không thể được quan sát trực tiếp. Do
đó, chúng được đo bằng các mô hình đo lường cổ điển. Quá trình đo lường
dựa trên nhiều nguyên tắc khác nhau, bao gồm cả tâm lý học và thống kê.

gồm 7 câu hỏi (câu hỏi GS1, GS2, GS3, GS4, GS5, GS6, GS7), từ 0-28 điểm.
Tinh thần gồm 6 câu hỏi (câu hỏi GE1, GE2, GE3, GE4, GE5, GE6), từ 0-24
điểm. Tình trạng chức năng gồm 7 câu hỏi (câu hỏi GF1, GF2, GF3, GF4,
GF5, GF6, GF7), từ 0-28 điểm. Các câu hỏi sẽ chia làm bốn mức độ từ: Hoàn
toàn không (0 điểm), chút ít (1 điểm), đôi chút (2 điểm), khá nhiều (3 điểm),
rất nhiều (4 điểm) tương ứng với thang điểm từ 0 đến 4 điểm. Tổng điểm
chung từ 0 đến 108 điểm, điểm càng cao thì CLCS càng tốt và ngược lại.
1.4. Thực trạng CLCS của bệnh nhân ung thư và các yếu tố liên quan
Trên thế giới, những bằng chứng đã chứng minh rằng hóa trị liệu gây ra
những tác dụng phụ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống


15

của người bệnh. Theo nghiên cứu của K.S. Grotmol (2017), khi tiến hành
nghiên cứu trên 563 bệnh nhân chăm sóc giảm nhẹ cho thấy điểm chất lượng
cuộc sống chung của những bệnh nhân này là 50, 5 (SD= 23, 3) [22]. Nghiên
cứu đánh giá ảnh hưởng của cisplatin và paclitaxel đối với vị giác và mối
quan hệ của chúng với chất lượng dinh dưỡng và sức khoẻ liên quan đến chất
lượng cuộc sống ở những bệnh nhân ung thư phổi không phải là tế bào nhỏ,
chỉ ra rằng CLCS tồi tệ hơn và giảm lượng chất dinh dưỡng ở những bệnh
nhân này [43].
Một nghiên cứu khác về CLCS bệnh nhân ung thư vú điều trị bằng hóa
trị cho kết quả CLCS đã bị ảnh hưởng vừa phải và tiêu cực (điểm số CLCS
trung bình là 63, 89 ± 16, 48). Trong đó: Sức khoẻ tình cảm là lĩnh vực bị ảnh
hưởng tiêu cực nhất, với điểm số là 11, 90 ± 4, 68. Sức khoẻ thể chất bị ảnh
hưởng tiêu cực bởi các phản ứng phụ hóa trị liệu và mệt mỏi (1,87 ± 0,89)
[10]. Theo nghiên cứu của Hellie Lithoxopoulou và cs (2014) thì bệnh nhân
hóa trị liệu lần đầu có những suy giảm đáng kể về sức khỏe thể chất
(p
khía cạnh ảnh hưởng tiêu cực nhất tới cuộc sống của người bệnh. Họ có
những nỗi sợ hãi và lo lắng về sức khoẻ và cần được hỗ trợ trong quá trình
hóa trị liệu để đối phó với những thay đổi tiêu cực về tinh thần, sức khoẻ thể
chất và chức năng [10]. Phụ nữ gặp khó khăn về thể chất và xã hội hơn nam
giới. Giới là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống [44].
Chebet (2014) đánh giá CLCS của bệnh nhân ung thư vú tại Trung tâm
Điều trị Ung thư Bệnh viện Quốc gia Kenyatta, nghiên cứu kết luận rằng bệnh
nhân ung thư vú có chất lượng cuộc sống thấp, và những người ở giai đoạn
cuối của bệnh có nhiều khả năng có chất lượng cuộc sống kém so với những
người ở giai đoạn đầu. Bệnh nhân được phẫu thuật và taxomifen có điểm số
QOL thấp hơn [17]. Theo nghiên cứu của MS Heydarnejad và cộng sự (2011)
cho thấy có mối tương quan mạnh giữa chất lượng cuộc sống với số chu kỳ


17

hóa trị. Có sự khác biệt đáng kể giữa CLCS ở bệnh nhân điều trị ≤ 2 chu kỳ
và/hoặc 3-5 chu kỳ với mức ý nghĩa p< 0,001[25].
Một nghiên cứu được thực hiện ở Kuwait ở Tây Á để kiểm tra mối liên
hệ của chất lượng cuộc sống với các đặc điểm nhân khẩu học, giai đoạn bệnh,
loại điều trị đã được thực hiện trong quá khứ và thời gian từ lần điều trị cuối
cùng. Các phương pháp thống kê được sử dụng là bởi các tương quan của
Pearson, các T-test và phân tích ANOVA và nhiều phân tích hồi quy đa chiều
(stepwise). Nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc
sống liên quan đến sức khoẻ là tuổi, giai đoạn của ung thư, xạ trị và mệt mỏi.
Các điểm quy mô chức năng quan trọng hơn trong việc dự đoán các thang
chức năng, so với thang điểm của các triệu chứng, trong khi hoạt động xã hội
chiếm tỷ lệ cao nhất về sự khác biệt trong chất lượng cuộc sống toàn cầu.
Nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng chức năng thể chất và vai trò có tương
quan cao [7]. Một nghiên cứu khác khi đánh giá CLCS của người bệnh ung

được đề cập đến như các triệu chứng thể chất, tình cảm và nhận thức của bệnh
nhân bị ảnh hưởng trực tiếp bởi chức năng sinh học. Thứ ba, tình trạng chức
năng bao gồm thể chất, tâm lý, xã hội và vai trò. Thứ tư, nhận thức về sức
khỏe nói chung đề cập đến một đánh giá chủ quan bao gồm tất cả các khái
niệm về sức khỏe trước đó. Thứ năm, chất lượng cuộc sống tổng thể được mô
tả như một trạng thái chủ quan của một người nào đó về hạnh phúc và sự hài
lòng về cuộc sống của họ. Ngoài ra, có hai yếu tố quyết định ảnh hưởng đến
năm yếu tố chính của chất lượng cuộc sống, đó là đặc điểm của cá nhân và
đặc điểm của môi trường. Các đặc điểm của cá nhân được phân loại gồm đặc
điểm nhân khẩu học, nhân tố về tinh thần, tâm lý và sinh học ảnh hưởng đến
kết quả sức khỏe. Các đặc tính của môi trường được phân loại là thể chất hoặc
xã hội. Các đặc tính của môi trường xã hội là ảnh hưởng của các cá nhân hoặc
xã hội đối với sức khỏe, bao gồm bạn bè, gia đình và dịch vụ y tế. Đặc điểm


19

của môi trường vật lý như nhà cửa, khu phố, về chất lượng cuộc sống được
mô tả ở hình 2
Đặc điểm cá nhân

Chức năng
sinh học

Triệu
chứng

Trạng thái
cơ thể


như phương pháp điều trị, số liệu trình điều trị trước đó và yếu tố về cá nhân
như giới và độ tuổi, trình độ văn hóa, thời gian mắc bệnh, bệnh kèm theo.
1.6. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại Trung tâm Ung bướu, bệnh viện Trung
ương Thái Nguyên. Là trung tâm vùng chuyên khoa Ung bướu học, là một cơ
sở chẩn đoán và chữa bệnh toàn diện về Ung thư. Bệnh viện đa khoa Trung
ương Thái Nguyên là bệnh viện hạng I, trực thuộc Bộ Y tế có chức năng khám
chữa bệnh, dự phòng bệnh tật cho nhân dân các dân tộc miền núi Đông Bắc
Việt Nam. Đây là địa điểm khám chữa bệnh hàng đầu cho người bệnh tại tỉnh
Thái Nguyên. Hiện nay, mỗi tháng trung bình có khoảng 50-60 bệnh nhân
điều trị tại Trung tâm Ung bướu, bệnh viện Trung ương Thái nguyên.



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status