Đánh giá chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân chạy thận chu kỳ tại Bệnh viện tỉnh Hà Tĩnh năm 2020 - Pdf 71

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD-End Stage Renal Disease) đang ngày càng
gia tăng trên thế giới. Chỉ tính đến năm 2012 trên thế giới có trên 3.010.000
người bệnh thận mạn ở giai đoạn cuối phải điều trị bằng các phương pháp thay
thế thận như lọc máu, thẩm phân phúc mạc hoặc ghép thận [1], [2], [11] . Tỷ lệ
bệnh nhân ESRD gia tăng gần 7% mỗi năm [11]. Tính đến cuối năm 2005 ước
tính trên thế giới có trên 1,9 triệu bệnh nhân ESRD cần được điều trị thay thế
thận [12].
Tại Mỹ, trong năm 2008 có 362 bệnh nhân mới mắc bệnh thận giai đoạn
cuối trên một triệu dân, trong đó chỉ có 57,2 bệnh nhân trên 1 triệu dân được
ghép thận, còn lại 92% bệnh nhân lọc máu ở các trung tâm, 1% lọc máu tại nhà,
7% thẩm phân phúc mạc [13]. Tại châu Á, ví dụ như Đài Loan và Nhật bản là
hai quốc gia có số bệnh nhân mới mắc bệnh thận giai đoạn cuối cao nhất. Hiện
tại, Việt nam chưa có số liệu chính thức đăng tải trong thời gian gần đây về tỷ lệ
bệnh thận giai đoạn cuối trong cả nước.
Đánh giá CLCS liên quan đến sức khỏe đối với các bệnh mạn tính là một
trong những lĩnh vực khoa học được quan tâm hiện nay [2], [6], [14]. Các
nghiên cứu này có thể cung cấp một cái nhìn tồn diện và nhạy cảm về gánh
nặng của bệnh tật và hiệu quả điều trị [6], [15]. Chất lượng cuộc sống là sự hài
lòng, thỏa mãn của con người trong những lĩnh vực mà họ xem là quan trọng
nhất trong cuộc sống như tình trạng kinh tế, chỗ ở việc làm, tơn giáo chính sách
chợ cấp xã hội, mà đặc biệt là tình trạng sức khỏe [16]. Chất lượng cuộc sống
khi xem xét trên khía cạnh sức khỏe được gọi là chất lượng cuộc sống liên quan
đến sức khỏe (CLCS_SK), trong đó lĩnh vực được quan tâm là thể chất, tinh
thần và xã hội [17].
Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe là một trong những khía cạnh
chính cần được xem xét khi đánh giá hiệu quả điều trị. Nhiều thang đo chất



được trình bày bởi hiệp hội thận học quốc gia Mỹ (NKF KDOQI- The National
Kidney Foundation Disease Outcomes Quality Initiative), năm 2004 định nghĩa
và phân loại được bổ xung và trình lại bởi cộng đồng quốc tế chuyên ngành thận
và năm 2006 đã được hội đồng về cải thiện tiên lượng bệnh lý thận toàn cầu
(Kidney Disease: Improving Global Outcomes-KDIGO) bổ xung và cùng chấp
thuận , . Bệnh thận mạn tính được phân loại gồm 5 giai đoạn căn cứ chủ yếu vào
sự xuất hiện của protein niệu và mức lọc cầu thận (GFR- glomerular filtration
rate).
Định nghĩa bệnh thận mạn tính
Đó là sự bất bình thường về mặt cấu trúc hoặc chức năng thận trong thời
gian ≥ 3 tháng, được biểu hiện bằng:
•Tổn thương thận, có thể có hoặc khơng có giảm MLCT, biểu hiện bằng:
- Bất thường của mô bệnh học phát hiện qua sinh thiết thận.
- Dấu hiệu thận tổn thương: Bất thường nước tiểu (protein niệu). Bất
thường máu (hội chứng ống thận). Bất thường trên chẩn đốn hình ảnh.
- BN ghép thận cũng được xếp loại là mắc bệnh thận mạn tính và được
thêm ký hiệu T (Transplantation) trong phân loại.
• MLCT
ngồi cộng đồng có khoảng 100 người đang bị bệnh thận ở nhũng giai đoạn khác
nhau.
Tại Việt Nam chưa có báo cáo quy mơ tồn quốc về tỷ lệ mắc bệnh thận
mạn các báo cáo chủ yếu mang tính chất dịch tế của một vùng cụ thể. Theo tác
giả Đinh Thị Kim Dung năm 2008 đã tầm soát ngẫu nhiên 1966 người > 18 tuổi
tại Hà Nội và Bắc Giang cho thấy tỷ lệ mắc bệnh cầu thận tại Hà Nội 3,3%, Bắc
Giang 5,1%.
BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI
Chức năng thận được đánh giá bằng mức lọc cầu thận ước đoán theo MDRD
(Modification of Diet in Renal Disease). Theo KDOQI 2002 chức năng thận suy
khi MLCT dưới 60 ml/ph/1,73m2.
Công thức tính mức lọc cầu thận theo MDRD:
MLCT (ml/ph/1,73m2) = 1,86 x creatinin máu-1,154x (tuổi)-0,203
(Nhân với 0,742 nếu là nữ)


6
Theo phân loại của hội thận học Mỹ và hội thận học quốc tế bệnh thận mạn
là giai đoạn nặng nhất của bệnh thận mạn. Biểu hiện lâm sàng do hậu quả của
tình trạng tích tụ các độc chất, nước và rối loạn điện giải trong máu. Các độc tố
này khi thận bình thường được thải và điều chỉnh qua thận. Hậu quả cuối cùng là
hội chứng urê máu cao. Bệnh thận mạn giai đoạn cuối tương ứng MLCT

dân số. Từ những năm 1950, bệnh nhiễm trùng vẫn là nỗi ám ảnh của các nhà
điều trị. Trong thập niên 50 của thế kỷ 20 là giai đoạn của bệnh ung thư và sau
đó là bệnh mạn tính kéo dài trong khoảng 30 năm tính từ năm 1950 đến
năm1980. Vấn đề đặt ra lúc đó là làm sao cứu sống được bệnh nhân. Số lượng
bệnh nhân sống chung với bệnh mạn tính và các khiếm khuyết chức năng vẫn
khơng ngừng tăng lên và kết quả là trong khoảng thời gian từ năm 1980 đến nay
được gọi là thời kỳ của gánh nặng bệnh tật. Gánh nặng của việc sống sót mà
khơng làm được việc, khơng thoải mái, khơng có một đời sống xã hội bình
thường làm cho những ngày cịn sống trở nên vơ nghĩa. Vì vậy các nhà nghiên
cứu quan tâm đến một chỉ số khác bên cạnh tỷ lệ tử vong để đánh giá hiệu quả
điều trị và khái niệm “chất lượng cuộc sống” (CLCS) đã ra đời.
Chúng ta đã biết CLCS đã và đang là một mối quan tâm trong lĩnh vực
nghiên cứu y khoa từ hơn 20 năm qua. Gần đây đã có sự gia tăng đáng kể việc
sử dụng CLCS trong đánh giá kết quả các nghiên cứu lâm sàng cũng như


8
chăm sóc sức khỏe nói chung. Tuy thuật ngữ “chất lượng cuộc sống” ra đời khá
lâu nhưng chưa có sự thống nhất trong định nghĩa. Hiện tại có nhiều định nghĩa
khác nhau về chất lượng cuộc sống.
Theo định nghĩa của tổ chức y tế thế giới (World Health Organization) [23]:
“Chất lượng cuộc sống là sự nhận thức của một cá nhân về tình trạng hiện tại
của cá nhân đó theo những chuẩn mực về văn hóa và sự thẩm định về giá trị của
xã hội mà cá nhân đó đang sống: những nhận thức này gắn liền với mục tiêu, kỳ
vọng và những mối quan tâm của cá nhân đó”.
Theo tác giả Oleson M [24]: Chất lượng cuộc sống là mức độ hài lòng, thỏa
mãn của con người trong lĩnh vực mà họ cho là quan trọng nhất trong cuộc sống.
Đây là một khái niệm rộng và chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố: Như tình trạng
kinh tế, chỗ ở, việc làm, tơn giáo, chính sách trợ cấp xã hội và tình trạng sức
khỏe…

nghiên cứu về mối liên hệ giữa chất lượng cuộc sống và nguy cơ tử vong ở bệnh
nhân suy thận mạn giai đoạn cuối và kết quả cho thấy rằng thể chất, tâm lý và
tổng số điểm của CLCS có tương quan đáng kể với tử vong ở bệnh nhân suy
thận giai đoạn cuối. CLCS cần được xem xét như là một yếu tố dự báo độc lập
với nguy cơ bệnh thận giai đoạn cuối và tử vong [30].
Một số nghiên cứu đã chứng minh rằng sức khỏe thể chất là một yếu tố
quan trọng tiên lượng tử vong ở bệnh nhân lọc máu. De Oreo và cộng sự [31]
thấy rằng sức khỏe thể chất của bảng câu hỏi SF-36 có vai trò tiên lượng tử vong
ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo chứ không phải sức khỏe tinh thần. Trong
nghiên cứu (DOPPS), sức khỏe thể chất (PCS) là thành phần có liên quan nhiều
nhất đến tử vong và bệnh nhân trong nhóm có sức khỏe thể chất kém nhất có
nguy cơ tử vong cao hơn 93% [27]. Kết quả của Tsai Y cũng chứng minh rằng
sức khỏe thể chất là một yếu tố dự báo quan trọng về kết quả không tốt ở những
bệnh nhân bệnh thận mạn. Một số nghiên cứu cũng tập trung vào mối quan hệ


10
giữa các lĩnh vực tinh thần của chất lượng cuộc sống và kết quả lâm sàng của
bệnh nhân lọc máu. Kamyar và cộng sự [26] đã phát hiện ra rằng sức khỏe tinh
thần có mối liên quan đến tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân thận nhân tạo. Theo tác giả
Chin và cộng sự [32] nghiên cứu trong dân số Hàn Quốc cao tuổi, điểm sức
khỏe thể chất (PCS) ở những bệnh nhân MLCT< 45ml/min/1.73m2 là thấp nhất,
nhưng số điểm sức khỏe tinh thần MCS cho thấy có sự khác biệt giữa các nhóm
MLCT. Ngồi Erythropoietin, chất gắn kết phốt pho và dinh dưỡng, tâm lý can
thiệp cũng đáng chú ý trong kế hoạch phát triển chăm sóc bệnh thận mạn.
Nhiều nghiên cứu cho thấy trợ cấp xã hội có thể ảnh hưởng đến kết quả lâm
sàng ở nhiều bệnh mạn tính, như bệnh tim mạch, viêm gan và các bệnh ác tính ,
[28], [29], [33]. Mối quan hệ giữa trợ cấp xã hội và sự sống còn ở bệnh nhân
bệnh thận mạn chưa được nghiên cứu rộng rãi. McClellan và cộng sự [34] đã
chứng minh rằng bệnh nhân lọc máu có trợ cấp xã hội nhiều hơn có tiên lượng

chuyên biệt.
Thang đo tổng quát (generic instrument):
Thang đo tổng quát là thang đo những lĩnh vực của CLCS-SK thích hợp
với nhiều tình trạng sức khỏe khác nhau như: khỏe mạnh, bệnh lý cấp tính, bệnh
lý mãn tính… Thang đo tổng quát giúp đánh giá gánh nặng bệnh tật trên dân số
những người mắc bệnh nào đó so với dân số bệnh nhân mắc bệnh khác hoặc so
với dân số chung.
Một số loại thang đo tổng quát đã được sử dụng:
Một số loại thang đo tổng quát:
Tên thang

Tên nguyên bản

Tác giả

Năm


12
đo
SF- 36
DUKE

công bố
Short Form - 36.
Duke Health Profile

WHOQOL WHO Quality of Life

Ware



13
nhắm vào các mối quan tâm đặc biệt liên quan đến sức khỏe cho bệnh nhân lọc
máu. Bảng câu hỏi đã được sử dụng trong hệ thống dữ liệu thận Hoa Kỳ - dữ
liệu báo cáo hàng năm và là một trong những công cụ đầy đủ nhất hiện đang có
sẵn để đánh giá CLCS của bệnh nhân vì nó bao gồm các khía cạnh sức khỏe nói
chung và cụ thể, cho phép đánh giá đầy đủ hơn về sức khỏe bệnh nhân [39]. Hơn
nữa, nó đã được thử nghiệm trên các quần thể khác nhau với giai đoạn cuối [40],
[41].
Mơ hình cấu trúc của KDQOL- SF 1.3 [38], [42], [43]
KDQOL-SF TM phiên bản 1.3 là một công cụ kết hợp bộ câu hỏi về chất
lượng cuộc sống SF-36 và câu hỏi dành riêng cho bệnh nhân bị bệnh thận mạn,
nó bao gồm 80 câu hỏi chia thành 19 lĩnh vực.
• Mơ hình cấu trúc SF-36 bao gồm 36 câu hỏi đo 8 lĩnh vực sức khỏe trên
thang điểm 100.
• Lĩnh vực dành riêng cho bệnh thận, bao gồm 11 mục:
Chương trình tính điểm chuẩn của KDQOL-SF TM 1.3 dựa trên Excel.
Thang điểm từ 0 đến 100, với điểm số cao hơn phản ánh HRQOL tốt hơn. Riêng
câu hỏi thứ 2 trong bảng câu hỏi SF-36 nói về việc tự đánh giá thay đổi sức khỏe
cá nhân và câu 22 tự đánh giá về tình trạng sức khỏe khơng được đưa vào
phương pháp tính điểm của lĩnh vực hay thành phần của sức khỏe mà chỉ có ý
nghĩa lượng giá sự thay đổi trung bình của tình trạng sức khỏe trong vòng một
năm [5], [9], [27].
Sơ đồ cấu trúc các thành phần sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần của
SF-36 [26], [44].
Lĩnh vực
Sức khỏe liên quan đến hoạt động thể chất

Câu hỏi

CHẤT

Câu hỏi 9a,
9e, 9g, 9i

Sức khỏe liên quan đến hoạt động xã hội
(6.SF)

Câu hỏi 6,10

SỨC
KHỎE
TINH

Hạn chế do vai trò của tinh thần (7.RE).
Sức khỏe tâm thần tổng quát(8.MH)

Câu 5

THẦN

Câu hỏi 9b,
9c, 9d, 9f, 9h.

Sơ đồ cấu trúc các thành phần liên quan đến bệnh thận.
Lĩnh vực

Câu hỏi tương ứng

Các triệu chứng (Symptom/problem list)

Hỗ trợ xã hội (Social support)

Câu hỏi 19

Tình trạng cơng việc (Work status)

Câu hỏi 20 và 21

Sự hài lòng của bệnh nhân (Patient satisfaction)

Câu hỏi 23

Sự hỗ trợ của nhân viên lọc máu (Dialysis staff

Câu hỏi 24

encouragement)


16

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Thời gian, địa điểm:
Nghiên cứu được tiến hành tại khoa Cấp cứu chống độc Bệnh viện tỉnh
Hà Tĩnh, từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 10 năm 2020.
2.1.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
- Bệnh nhân tuổi ≥18.
- Bệnh nhân được chẩn đoán xác định bệnh thận giai đoạn cuối được lọc

Từ kết quả trả lời của bảng câu hỏi KDQOL-SF 1.3, chúng tơi chuyển
thành bảng tính điểm chất lượng cuộc sống của 19 lĩnh vực, các vấn đề của bệnh
thận, điểm sức khỏe thể chất, điểm sức khỏe tinh thần và điểm SF- 36. Chúng tôi
sử dụng phần mền tính điểm Microsoft Excel theo hướng dẫn tính điểm của bộ
câu hỏi KDQOL- SF.
Cách tính điểm cụ thể như sau:
•Đầu tiên từ bộ câu hỏi thu thập số liệu, chúng tôi quy đổi theo thang điểm
100 theo hướng dẫn của KDQOL-SF 1.3. xem thêm phụ lục 4.
− Với câu có 2 phương án trả lời:
Câu 4,5,21 quy đổi: 1-> 0; 2-> 100.
Câu 20 quy đổi ngược: 1->100; 2->0.
− Với câu có 3 phương án trả lời:
Câu 3 quy đổi: 1->0, 2->50, 3->100.
− Với câu có 4 phương án trả lời:


18
Câu 19 quy đổi: 1->0, 2->33.33, 3->66.67, 4->100.
− Với câu có 5 phương án trả lời:
Câu 10, 11a, 11c, 12 quy đổi: 1-> 0; 2->25; 3->50; 4->75; 5->100.
Câu 1, 2, 6, 8, 11b, 11d, 14, 15, 16, 24 quy đổi ngược:
1->100; 2->75; 3->50; 4->25; 5->0.
− Với câu có 6 phương án trả lời:
Câu 9b, 9c, 9f, 9g, 9i, 13e, 18b quy đổi:
1->0; 2->20; 3->40; 4->60; 5->80; 6->100
Câu 7, 9a, 9d, 9e, 9h, 13a-d, 13f, 18a, 18c quy đổi:
1->100; 2->80; 3->60; 4->40; 5->20; 6->0.
− Với câu có 7 phương án trả lời: Câu 23 quy đổi:
1->0; 2->16.67; 3->33.33; 4->50; 5->66.67; 6->83.33; 7->100
− Với câu có 10 phương án trả lời: Câu 17, 22 quy đổi:

− Sức khỏe liên quan đến hoạt động thể chất: Physical Functioning (1.PF).
Là điểm trung bình cộng của các câu: 3a, 3b, 3c, 3d, 3e, 3g, 3h, 3i, 3j.
− Hạn chế do vai trò của thể chất: Role-physical (2.RP).
Là điểm trung bình cộng của các câu: 4a, 4b, 4c, 4d.
− Sức khỏe liên quan đến cảm nhận đau đớn: Bodily Pain (3.BP).
Là điểm trung bình cộng của các câu: câu 7, câu 8.


20
− Tự đánh giá sức khỏe tổng quát: General Health (4.GH).
Là điểm trung bình cộng của các câu: 1, 11a, 11b, 11c, 11d.
− Sức khỏe liên quan đến cảm nhận cuộc sống: Vitality (5.VT).
Là điểm trung bình cộng của các câu: 9a, 9e, 9g, 9i.
− Sức khỏe liên quan đến hoạt động xã hội: Social Functioning (6.SF).
Là điểm trung bình cộng của các câu: câu 6, câu 10.
− Hạn chế do vai trò của tinh thần: Role-Emotional (7.RE).
Là điểm trung bình cộng của các câu: 5a, 5b, 5c.
− Sức khỏe tâm thần tổng quát: Mental Health (8.MH).
Là điểm trung bình cộng của các câu: 9b, 9c, 9d, 9f, 9h.
Điểm sức khỏe thể chất (Physical Health) là trung bình cộng của 5 lĩnh vực
1.PF, 2.RP, 3.BP, 4.GH, 5.VT.
Điểm sức khỏe tinh thần (Mental Health) là trung bình cộng của 5 lĩnh vực
4.GH, 5.VT, 6.SF, 7.RE, 8. MH.
Tổng số điểm SF-36 (Total SF – 36 Score) là trung bình cộng của 2 điểm
sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần.
2.2.4. Các bước tiến hành nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu đều được tiến hành theo các bước (theo
bệnh án mẫu).
• Hỏi bệnh sử và tiền sử:
- Điều tra về nơi cư trú, trình độ học vấn, nghề nghiệp, hồn cảnh kinh tế


Tăng huyết áp độ II

≥160

≥100

Phân độ tăng huyết áp

•Trực tiếp phỏng vấn bệnh nhân bằng câu hỏi KDQOL-SF 1.3.
- Đánh giá chất lượng cuộc sống theo Silveria CB, được chia thành các
mức sau:
Từ 0 - 25: Chất lượng cuộc sống kém.
Từ 26 - 50: Chất lượng cuộc sống trung bình kém.
Từ 51 - 75: Chất lượng cuộc sống trung bình khá.
Từ 76 - 100: Chất lượng cuộc sống khá, tốt.
- Chú ý khi phỏng vấn về hoàn cảnh kinh tế để tạo điều kiện thuận lợi cho
việc trả lời, chúng tôi tạm quy ước trong nghiên cứu này:
Giàu có: Thu nhập cao và bệnh nhân có khả năng tự chi trả cho đi du lịch
nước ngoài.
Khá giả: Thu nhập cao, ngoài chi tiêu hàng ngày bệnh nhân có khả năng tự
chi trả cho khu vực trong nước.
Đủ sống: Đủ chi tiêu và có tiền dự phịng khi ốm đau.
Thiếu thốn: Thu nhập thấp hàng ngày và khơng có quỹ dự phịng khi ốm đau.
Diện xóa đói giảm nghèo: Được địa phương xét để hưởng chế độ chợ cấp.
•Thực hiện xét nghiệm lúc nhập viện:


22
Ure, creatinine, protein máu, albumin,

1

MLCT bình thường hoặc tăng

>=90

2

MLCT giảm nhẹ

60-89

3

MLCT giảm trung bình

30-59

4

MLCT giảm nặng

15-29

5

MLCT giảm rất nặng


Nhóm tuổi

Số BN

Tỷ lệ %

< 20
20 - 29
30 - 39
40 - 49
50 - 59
>60
3.1.2. Đặc điểm về nơi ở, trình độ học vấn, nghề nghiệp, kinh tế gia đình và
tình trạng bảo hiểm xã hội của nhóm nghiên cứu
Bảng 3.2. Phân bố nơi ở, trình độ học vấn, nghề nghiệp, kinh tế gia đình và tình
trạng bảo hiểm xã hội của các đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm
Nơi ở
Thành phố
Nông thôn
Học Vấn
Không học
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
Đại học
Nghề nghiệp

Số BN



Tăng

Đái

huyết

tháo

áp

đường

Bệnh
thận
đa
nang

Viêm

Viêm

cầu
thận

thận
bể

Khác Tổng


đa

thận bể

nang

thận

Gout

Tổng



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status