Đánh giá sự tuân thủ điều trị ARV và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân AIDS tại 2 phòng khám ngoại trú ở hà tĩnh, năm 2011 - Pdf 39

CỤC PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CẤP CƠ SỞ

ĐÁNH GIÁ SỰ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ ARV
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA BỆNH NHÂN AIDS
TẠI 2 PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ Ở HÀ TĨNH, NĂM 2011

Chủ nhiệm đề tài: TS. Đường Công Lự
Cơ quan thực hiện: Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS Hà Tĩnh
Cơ quan quản lý đề tài: Cục phòng, chống HIV/AIDS

Năm 2011

1


CỤC PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CẤP CƠ SỞ

ĐÁNH GIÁ SỰ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ ARV
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA BỆNH NHÂN AIDS
TẠI 2 PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ Ở HÀ TĨNH, NĂM 2011

Chủ nhiệm đề tài: TS. Đường Công Lự
Cơ quan thực hiện: Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS Hà Tĩnh
Cấp quản lý: Cục Phòng, chống HIV/AIDS
Thời gian thực hiện: từ tháng 9 năm 2011 đến tháng 12 năm 2011
Tổng kinh phí thực hiện đề tài 55


- ThS. Trần Thi Bích Trà
- BS. Dương Viết Bằng
7. Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 9 năm 2011 đến tháng 12 năm 2011

3


Phần A - TÓM TẮT CÁC KẾT QUẢ NỔI BẬT CỦA ĐỀ TÀI
1.

Kết quả nổi bật của đề tài.

1.1. Kiến thức, thái độ, thực hành về TTĐT ARV
 Kiến thức về điều trị ARV: Có 95,9% ĐTNC biết khái niệm thuốc ARV là thuốc
kháng vi rút; 100% ĐTNC biết công thức điều trị ARV gồm ít nhất 3 loại thuốc,
khoảng cách giửa các lần uống thuốc là 12 giờ và thuốc ARV phải uống 2
lần/ngày; 96,9% ĐTNC biết điều trị ARV là phải uống thuốc suốt đời và có
23,7% đối tượng không biết thuốc ARV có tác dụng phụ. 37,1% ĐTNC có kiến
thức đạt về điều trị ARV.
 Kiến thức về tuân thủ điều trị ARV: 91,8% bệnh nhân biết tuân thủ điều trị ARV là
phải uống đúng thuốc, trên 85% bệnh nhân biết tuân thủ điều trị ARV là phải uống đúng
liều, đúng khoảng cách và chỉ có 47,4% biết nguyên tắc uống suốt đời. 58,8% BN có
kiến thức đạt về tác hại của việc không tuân thủ điều trị và 37,1% ĐTNC có kiến thức
đạt về tuân thủ điều trị ARV.

 Thái độ về tuân thủ điều trị ARV: 97,9% ĐTNC có thái độ tích cực với tuân thủ
điều trị ARV.
 Thực hành tuân thủ điều trị ARV: 100% bệnh nhân uống thuốc 2 lần/ngày và
khoảng cách giửa các lần uống là 12 tiếng. 28,9% BN có quên thuốc trong vòng 1
tháng qua. Các lý do quên thuốc: bận 75%; không ai nhắc nhở 46,6%. 10,7% BN

Các yếu tố tăng cường thực hành tuân thủ điều trị ARV:, Thời gian nhiễm
HIV dưới 3 năm; thời gian ĐT ARV dưới 3 năm; tập huấn trước điều trị ≥ 4 buổi; có
dùng biện pháp nhắc nhở uống thuốc; sự hỗ trợ tích cực của người thân, kiến thức
TTĐT tốt, thái độ tích cực với TTĐT.
Các yếu tố tăng cường hiệu quả điều trị ARV: sống ở vùng nông thôn; trình
độ học vấn từ PTTH trở lên; khoảng cách từ nhà tới PKNT ≤ 20kn; thời gian nhiễm
HIV ≤ 3 năm; thời gian ĐTdưới 3 năm; có tập huấn trước ĐT; tập huấn trước ĐT từ 4
buổi trở lên; thường xuyên tham gia tập huấn kiến thức tốt về điều trị ARV; kiến thức
TTĐT tốt; Thái độ TTĐT tốt; thực hành TTĐT tốt.

2.

Áp dụng vào thực tiễn sản xuất và đời sống xã hội.
 Cơ sở khoa học đưa ra các giải pháp tăng cường việc tuân thủ điều trị ARV,
góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, điều trị cho bệnh nhân AIDS tại địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh
 Đối với lĩnh vực khoa học có liên quan: Cơ sở khoa học cho việc lập kế hoạch
dự phòng, can thiệp phòng lây nhiễm HIV/AIDS

3.

Đánh giá thực hiện đề tài đối chiếu với đề cương NC đã được phê
duyệt.
a. Tiến độ
• Kéo dài thời gian nghiên cứu
5





43

Triệu đồng

Kinh phí từ nguồn khác:
Toàn bộ kinh phí đã được thanh quyết toán:
Chưa thanh quyết toán xong:

12

Triệu đồng

Kinh phí tồn đọng:

12

triệu đồng.

Lý do (ghi rõ): Thời gian thực hiện kéo dài, nên chưa báo cáo
tổng kết được. (dự kiến hoàn tất trước 10/1/2012)
4.

Các ý kiến đề xuất.
a. Đề xuất về tài chính:
- Do kinh phí cấp chậm, lại vào dịp cuối năm (kinh phí tháng 12 mới
được cấp) và yêu cầu về thanh quyết toán chứng từ trong tháng 12,
như vậy là không hợp lý, rất khó khăn cho người thực hiện. vì vậy đề
nghị kéo dài thời hạn quyết toán đến hết tháng 1 năm 2012.

6

: Bệnh nhân
: Cán bộ y tế
: Công thức máu
: Đối tượng nghiên cứu
: Điều tra viên
: Giám sát viên
: Human Immunodeficiency Virus
(Virus gây hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người)
: High Active Anti Restroviral Therapy
(Liệu pháp điều trị kháng retrovirus hoạt tính cao)
: Nhiễm trùng cơ hội
: Nghiên cứu
: Phòng chống
: Phòng khám ngoại trú
: Tế bào lympho T mang phân tử CD4
: Tuân thủ điều trị
: Trung tâm phòng chống HIV/AIDS
: Trung tâm y tế
: United Nation Programme on HIV/AIDS
(Chương trình Liên hợp quốc về phòng chống HIV/AIDS)
: United Nation General Assembly Special Session (Phiên họp
đặc biệt của Đại hội đồng liên hợp quốc về HIV/AIDS)
: World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)

7


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VÀ KÝ HIỆU VIẾT TẮT..............................................................7
MỤC LỤC................................................................................................................................8

Biểu đồ 2: Nguyên nhân lây nhiễm HIV của ĐTNC............................................................24
Bảng 3: Tình trạng TCMT, thời gian phát hiện nhiễm HIV và đã từng điều trị ARV.........24
3.2. Kiến thức, thái độ, thực hành tuân về điều trị và tuân thủ điều trị ARV.......................25
3.2.1. Kiến thức về điều trị ARV..........................................................................................25
Bảng 4 : Kiến thức về điều trị ARV......................................................................................25
Bảng 5:Tỷ lệ kể tên được một số tác dụng phụ hay gặp của thuốc (n = 74).........................26
Biểu đồ 3: Kiến thức chung về điều trị ARV phân bố theo giới tính....................................27
3.2.2. Kiến thức về tuân thủ điều trị ARV............................................................................27
Bảng 6: Kiến thức về tuân thủ điều trị ARV (n = 97)...........................................................27
3.2.3. Thái độ tuân thủ điều trị ARV....................................................................................28
Bảng 7: Thái độ về tuân thủ điều trị ARV............................................................................28
3.2.4. Thực hành về tuân thủ điều trị ARV của bệnh nhân AIDS........................................29
Bảng 8: Thực hành tuân thủ điều trị ARV............................................................................29
8


Bảng 9: Lý do quên dùng thuốc và cách xữ trí khi quên thuốc (n=28).................................29
Bảng 10: Tỷ lệ bệnh nhân gặp tác dụng phụ trong quá trình điều trị....................................30
Biểu đồ 4: Cách xữ trí khi gặp tác dụng phụ.........................................................................31
Biểu đồ 5: Thực hành tuân thủ điều trị ARV theo nhóm tuổi...............................................31
Biểu đồ 6: Kiến thức, thái độ, thực hành chung về tuân thủ điều trị ARV...........................32
3.3. Hoạt động tư vấn và hỗ trợ điều trị ARV.......................................................................32
Bảng 11: Tham gia tập huấn, tư vấn cá nhân trước điều trị ARV........................................32
Bảng 12: Nội dung tập huấn (n = 95)....................................................................................33
Bảng 13: Quá trình, nội dung và tác dụng của tư vấn trong quá trình điều trị ARV............33
Bảng 14: Sự hỗ trợ của người thân trong qua trình điều trị tại nhà......................................34
Bảng 15: Đánh giá chung về sự hỗ trợ của người thân.........................................................34
Bảng 16: Nhu cầu và mong muốn của bệnh nhân AIDS......................................................35
3.4. Kết quả điều trị ARV của bệnh nhân AIDS tại Hà Tĩnh................................................35
Bảng 17: Cân nặng của bệnh nhân trước và sau khi điều trị bằng ARV..............................35

Phụ lục 3................................................................................................................................75
CÁCH ĐÁNH GIÁ CHO ĐIỂM..........................................................................................75
Phụ lục 4................................................................................................................................78
GIẤY ĐỒNG Ý THAM GIA TRẢ LỜI NGHIÊN CỨU.....................................................78
Phụ lục 5................................................................................................................................80
KẾ HOẠCH KINH PHÍ........................................................................................................80
Phụ lục 6................................................................................................................................82
9


KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU.........................................................................82
Phụ lục 7. CHỈ SỐ VÀ BIẾN SỐ.........................................................................................84
Phụ lục 8. Một số yếu tố liên quan đến thái độ tuân thủ điều trị ARV.................................88

10


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Tuổi, trình độ văn hóa, nghề nghiệp và thu nhập của ĐTNC.
Error: Reference
source not found
Bảng 2: Tình trạng hôn nhân và khoảng cách từ nhà đến PKNT. Error: Reference source
not found
Bảng 3: Tình trạng TCMT, thời gian phát hiện nhiễm HIV và đã từng điều trị ARV
Error: Reference source not found
Bảng 4 : Kiến thức về điều trị ARV
Error: Reference source not found
Bảng 5:Tỷ lệ kể tên được một số tác dụng phụ hay gặp của thuốc (n = 74)
Error:
Reference source not found

Bảng 21: Một số yếu tố liên quan đến kiến thức về điều trị ARV Error: Reference source
not found
Bảng 22: Một số yếu tố liên quan đến kiến thức tuân thủ điều trị ARV Error: Reference
source not found
Bảng 23 : Mối liên quan giửa thực hành TTĐT ARV với một số yếu tố xã hội Error:
Reference source not found
11


Bảng 24 : Mối liên quan giửa thực hành TTĐT ARV với một số yếu tố khác
Error:
Reference source not found
Bảng 25 : Mối liên quan giửa kết quả điều trị ARV với một số yếu tố xã hội
Error:
Reference source not found
Bảng 26 : Mối liên quan giửa kết quả ĐT ARV với một số yếu tố từ PKNT
Error:
Reference source not found
Bảng 27 : Mối liên quan giửa kết quả ĐT ARV với kiến thức, thái độ, thực hành Error:
Reference source not found

12


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Giới tính và vùng miền của ĐTNC
Error: Reference source not found
Biểu đồ 2: Nguyên nhân lây nhiễm HIV của ĐTNC.
Error: Reference source not found
Biểu đồ 3: Kiến thức chung về điều trị ARV phân bố theo giới tính

và nguyên nhân dẫn đến tình trạng không tuân thủ điều trị.
Nghiên cứu “Đánh giá sự tuân thủ điều trị ARV và một số yếu tố liên
quan của bệnh nhân AIDS tại 2 phòng khám ngoại trú ở Hà Tĩnh năm 2011” với
mục tiêu: (1) Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành tuân thủ điều trị ARV; (2) Xác
định một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị ARV; (3) Đánh giá kết quả sau 6
tháng điều trị thông qua một số chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng. Đối tượng nghiên
cứu là tất cả bệnh nhân AIDS đang điều trị ARV được 6 tháng trở lên tại 2 phòng
khám ngoại trú ở Hà Tĩnh. Phương pháp nghiên cứu là mô tả cắt ngang và hồi cứu
bệnh án. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 37,1% ĐTNC có kiến thức đạt về điều trị
ARV; 37,1% ĐTNC có kiến thức đạt về tuân thủ điều trị ARV; 97,9% ĐTNC có
thái độ tích cực với tuân thủ điều trị ARV; 71,1% bệnh nhân thực hành tốt về tuân
thủ điều trị ARV; 72,2% BN nhận được sự hỗ trợ tích cực từ người thân; Kết quả

1


sau 6 tháng điều trị có: 78,4% bệnh nhân tăng cân. Trung bình cân nặng của bệnh
nhân tăng 3,7kg; 79,4% bệnh nhân đã hết nhiễm trùng cơ hội; 73,2% bênh nhân có
tăng số lượng TCD4, trung bình số lượng TCD4 tăng là 51 tế bào; 51,5% bệnh nhân
có kết quả tốt sau 6 tháng điều trị. Các yếu tố tác động tích cực đế kiến thức, thái
đô, thực hành tuân thủ điều trị và kết quả điều trị là: Sống ở vùng nông thôn; thời
gian nhiễm HIV dưới 3 năm; thời gian điều trị ARV dưới 3 năm; thường xuyên
được tập huấn; tập huấn trước điều trị ≥ 4 buổi; sự hỗ trợ tích cực của người thân…
NC cũng đã đưa ra một số khuyến nghị nhăm tăng cường việc tuân thủ điều trị
ARV, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS
tại Hà Tĩnh.

2





phương pháp hiệu quả nhất giúp người nhiễm HIV/AIDS nâng cao sức khoẻ, kéo
dài tuổi thọ, từ đó họ sẽ có niềm tin vào cuộc sống và có ý thức phòng tránh lây
nhiễm HIV cho cộng đồng. Điều trị ARV đòi hỏi sự tuân thủ tuyệt đối và là yếu tố
đóng vai trò quyết định thành công của điều trị, tuy nhiên có rất nhiều yếu tố ảnh
hưởng tới sự tuân thủ điều trị. Đây là quá trình liên tục kéo dài suốt cả cuộc đời, do
vậy việc điều trị ARV đặt ra một thách thức lớn, đó là tuân thủ điều trị (TTĐT).
Tuân thủ điều trị được định nghĩa một cách ngắn gọn là uống đủ liều thuốc
được chỉ định và uống đúng giờ [1]. Tuân thủ điều trị tốt giúp duy trì nồng độ thuốc
ARV trong máu người có HIV để kìm hãm sự nhân lên của virus, đủ thời gian cho
phép hệ miễn dịch được phục hồi và từ đó phòng ngừa các bệnh nhiễm trùng cơ hội
(NTCH), cải thiện sức khỏe và sống lâu hơn. Nếu không tuân thủ (nghĩa là thuốc
không được dùng đều đặn, đủ liều và đúng giờ) sẽ dẫn đến việc nồng độ thuốc trong
máu thấp, làm xuất hiện các đột biến của HIV kháng thuốc và thất bại điều trị sớm
muộn cũng sẽ xảy ra. Nghiên cứu (NC) của Paterson tại Mỹ cũng cho thấy có mối
liên quan thuận giữa việc tuân thủ điều trị và việc hạn chế sự nhân lên của virus
HIV (p

2.

Xác định một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị ARV của bệnh nhân
AIDS đang điều trị ARV tại 2 phòng khám ngoại trú ở Hà Tĩnh năm 2011.

3.

Đánh giá kết quả điều trị của bệnh nhân AIDS đang điều trị ARV tại 2 phòng
khám ngoại trú ở Hà Tĩnh sau 6 tháng điều trị thông qua một số chỉ số lâm
sàng và cận lâm sàng.

6


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình HIV/AIDS trên thế giới và tại Việt Nam
1.1.1. Tình hình HIV/AIDS trên thế giới
Theo công bố của Chương trình phối hợp của Liên hợp quốc về HIV/AIDS
(UNAIDS) và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) tính đến cuối năm 2008, trên toàn thế
giới có khoảng 33,4 triệu (31,1 -35,8) người nhiễm HIV/AIDS đang còn sống; trong
đó 31,3 triệu người lớn, 15,7 triệu người là phụ nữ, trẻ em dưới 15 tuổi chiếm 2,1
triệu người; trung bình mỗi ngày có thêm 14.000 trường hợp nhiễm HIV mới (2.000
trẻ em và 12.000 người lớn), trong đó 95% trường hợp ở các nước đang phát triển
và đến nay có trên 14 triệu trẻ em bị mồ côi do HIV/AIDS. Chỉ tính riêng năm 2008
đã có khoảng 2,7 triệu người nhiễm mới, trong đó có 430.000 trẻ em và 2 triệu
người tử vong vì AIDS. HIV/AIDS xuất hiện ở khắp các khu vực, số người nhiễm
mới được phát hiện đang tăng lên tại các khu vực: Tây Âu, Trung Á và các nơi khác
ở châu Á, khu vực châu Phi vùng cận Sahara chiếm tới 71% tổng số người nhiễm
mới trong năm 2008. Đặc biệt hình thái lây nhiễm qua quan hệ đồng tính ở nam giới

HIV cao nhất nước chiếm 26,3% các trường hợp nhiễm HIV phát hiện trên toàn
quốc. Kế đến là Hà Nội với 15.528 người nhiễm HIV hiện còn sống, Hải Phòng
6.540 người, Sơn La 5.183 người, Thái Nguyên 5.122 người, Nghệ An 3.711 người,
An Giang 3.667 người và Bà Rịa – Vũng Tàu 3.427 người.
Toàn quốc có tới 70,51% xã/phường, 97,53% quận/huyện và 63/63
tỉnh/thành phố đã phát hiện có người nhiễm HIV. Trong 9 tháng đầu năm 2009 toàn
quốc ghi nhận thêm 02 huyện mới phát hiện có người nhiễm HIV tại hai tỉnh: Nghệ
An (01 huyện) và Lai Châu (01 huyện). 82 xã, phường báo cáo mới ghi nhận có
người nhiễm HIV, trong đó khu vực Miền núi phía Bắc: 19 xã, tiếp theo là khu vực
Bắc Trung Bộ: 17 xã và cuối cùng là khu vực Đồng bằng Bắc Bộ: 16 xã. So với
cùng kỳ năm 2008, số lượng huyện và xã báo cáo phát hiện nhiễm HIV giảm: số
huyện giảm 01 huyện, số xã giảm 265 xã/phường (năm 2008 tăng 337 xã/phường).
Lứa tuổi nhiễm HIV chủ yếu tập trung trong nhóm tuổi từ 20-29 tuổi chiếm
hơn 50%, tuy nhiên trong vài năm trở lại đây, nhiễm HIV trong nhóm tuổi 30-39
tuổi có xu hướng tăng hơn so với các năm trước tăng từ 30% năm 2008 lên đến
41% trong năm 2009. Hình thái lây nhiễm HIV trên toàn quốc chủ yếu qua đường
máu (do tiêm chích ma túy không an toàn), tuy nhiên hình thái có sự khác biệt giữa
các vùng miền. Khu vực miền Bắc, miền núi phía Bắc chủ yếu do tiêm chích ma túy
8


nhưng các tỉnh duyên hải miền Trung, miền Tây Nam bộ chủ yếu các trường hợp
nhiễm HIV được phát hiện do quan hệ tình dục. Tại Trà Vinh số nhiễm HIV qua
quan hệ tình dục trong tổng số các trường hợp nhiễm HIV phát hiện lên tới 80,7%,
Quảng Bình 73,2%, Cà Mau 69,4%, Quảng Trị 62,0%, An Giang 55,8%, Thừa
Thiên Huế 50,8%.
Phân bố theo giới: đa phần các trường hợp nhiễm HIV được phát hiện là nam
giới, toàn quốc chiếm 79%. Tỷ lệ nhiễm giữa nam và nữ đã có sự thay đổi qua các
năm gần đây với tỷ lệ nữ giới bắt đầu tăng từ 15% năm 2005 lên tới 23% năm 2009,
tuy nhiên, dự báo trong tương lai tỷ lệ người nhiễm HIV là nữ giới có xu hướng

đó 250 - 270 triệu USD được dùng để mua thuốc kháng HIV. Để giảm chi phí điều
trị, Braxin đã tự sản xuất 9 loại thuốc kháng HIV, trong đó thuốc sản xuất trong
nước chiếm khoảng 40% tổng số thuốc cần cho chương trình điều trị. Bên cạnh đó,
Chính phủ Braxin đã chủ động thảo luận với các công ty thuốc đa quốc gia về việc
cung cấp thuốc kháng HIV đang trong giai đoạn bảo hộ bản quyền cho Braxin với
mức giá hợp lý và kêu gọi các tổ chức phi Chính phủ cùng tham gia hỗ trợ điều trị
cho bệnh nhân AIDS. Đồng thời để giảm tải cho các cơ sở điều trị HIV/AIDS,
Braxin đã áp dụng biện pháp điều trị ngoại trú và điều trị ngay tại nhà cho bệnh
nhân AIDS. Nhờ các biện pháp trên, kể từ 1997 đến 2001, Braxin đã giảm được
358.000 lượt người đến bệnh viện và đã tiết kiệm được 1,1 tỷ USD; giảm nhiễm
trùng cơ hội (NTCH) từ 60% đến 80%; giảm tỷ lệ người chết do AIDS xuống còn
50%.
Tại Thái Lan: Việc tiếp cận thuốc kháng HIV của bệnh nhân AIDS tại Thái
Lan được thực hiện dưới nhiều hình thức như: Chính phủ đã đàm phán với các công
ty thuốc đa quốc gia để giảm giá thuốc kháng HIV; cho phép sản xuất thuốc kháng
HIV dưới dạng tên gốc. Nhờ vậy, chi phí điều trị bệnh nhân AIDS chỉ khoảng 365
USD/bệnh nhân/năm với phác đồ điều trị 3 loại thuốc. Kể từ khi áp dụng công thức
điều trị phối hợp 3 thuốc kháng HIV kèm theo điều trị NTCH bằng thuốc sản xuất
trong nước, ngân sách của Chính phủ Thái Lan dùng cho chương trình phòng chống
HIV/AIDS đã tiết kiệm được 40% chi phí.
Đến nay, một số nước khác thuộc khu vực Tây Thái Bình Dương (bao gồm
Cam-pu-chia, Trung Quốc, Pa-pua Niu Ghinê) đã xây dựng chương trình chăm sóc,
hỗ trợ và điều trị HIV/AIDS làm nền tảng cho việc mở rộng điều trị kháng HIV với

10


sự cam kết mạnh mẽ của Chính phủ về chỉ đạo, tài chính và sự tham gia tích cực
của các ban, ngành, đoàn thể trong xã hội.
1.2.2. Tại Việt Nam

các tác giả cũng khuyến cáo rằng, thầy thuốc cần phải giáo dục cho BN hiểu rằng,
họ cần phải tiếp tục uống thuốc ARV ngay cả khi họ vẫn đang sử dụng rượu.[27]
Một nghiên cứu tại Ấn Độ do Cauldbeck MB và cộng sự về các yếu tố ảnh
hưởng tới TTĐT như: khoảng cách từ nhà BN đến phòng khám phát thuốc, số
người sống chung với BN trong cùng một gia đình, tuổi của BN, đã hoặc chưa được
điều trị NTCH, giới, trình độ học vấn, phác đồ điều trị, tác dụng phụ của thuốc, thu
nhập, … và đi tới kết luận rằng: các yếu tố làm tăng tuân thủ bao gồm: sống trong
gia đình có nhiều người, bệnh nhân cao tuổi, nữ, đã được điều trị NTCH từ trước,
phác đồ điều trị đơn giản, không có tác dụng phụ của thuốc; các yếu tố như: học
vấn, thu nhập, khoảng cách tới phòng khám … không ảnh hưởng tới việc TTĐT.
[26]
Trong một nghiên cứu về liên quan giữa sự kỳ thị và tuân thủ điều trị ARV trên
1457 BN tại 5 nước châu Phi, Dlamini PS và cộng sự đã đi đến kết luận rằng: người
bệnh bị kỳ thị càng nhiều thì sự tuân thủ điều trị càng kém, vì vậy việc giảm kỳ thị
với người nhiễm HIV là một biện pháp giúp làm tăng TTĐT với các thuốc ARV.
[21]
Mellins CA, Havens JF, McDonnell C và cộng sự nghiên cứu trên 1138 người
nhiễm HIV/AIDS có rối loạn tâm thần và rối loạn do thuốc gây nghiện cho kết quả
45% BN không sử dụng ARV trong vòng 3 ngày tính đến thời điểm trả lời phỏng
vấn. Sử dụng rượu và các chất gây nghiện là bệnh nhân suy sụp tinh thần, ít chú ý
đến các buổi hẹn của nhân viên y tế, không tuân thủ cả việc uống thuốc điều trị tâm
thần và giảm khả năng tự báo cáo về tình trạng tâm thần của mình. Kết quả nghiên
cứu đưa ra khuyến nghị rằng vấn đề bệnh lý tâm thần và sử dụng chất gây nghiện
cần phải được chứ ý giải quyết để làm tăng tuân thủ điều trị của bệnh nhân với
thuốc ARV. [24]
Nghiên cứu các yếu tố liên quan đến việc tuân thủ điều trị ARV trong các bệnh
nhân HIV/ADS ở vùng nông thôn Trung Quốc tại vùng Shenqiu tỉnh Hồ Nam và
Fuyang tỉnh An Huy cho thấy có 89,5% bệnh nhân báo cáo xuất hiện tác dụng phụ,
66,3% bệnh nhân khẳng định “không tuân thủ điều trị thuốc kháng retrovirus có thể


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status