đánh giá chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan trên người bệnh đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa thành phố hà tĩnh năm 2017 - Pdf 74

BỘ GIÁO DỤC
C VÀ ĐÀO TẠO
T

Vll

BỘ Y T
TẾ

TRƯỜNG
NG ĐẠI
Đ HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN THỊ HƯƠNG

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
NG CUỘC
CU
SỐNG VÀ MỘT SỐ YẾ
ẾU TỐ LIÊN
QUAN TRÊN NGƯỜII BỆNH
B
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
NG TÝP 2 ĐI
ĐIỀU TRỊ
NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH
NH VIỆN
VI
ĐA KHOA THÀNH PHỐ
Ố HÀ TĨNH
NĂM 2017

ẾU TỐ LIÊN
QUAN TRÊN NGƯỜI BỆNH
NH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
ĐƯ
TÝP 2 ĐIỀ
ỀU TRỊ NGOẠI
TRÚ TẠI BỆNH VIỆN
N ĐA KHOA THÀNH PHỐ HÀ TĨNH
ĨNH NĂM 2017

LUẬN
N VĂN THẠC
TH
SĨ ĐIỀU DƯỠNG

NAM ĐỊNH - 2017


VUI


VUI

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADA : American Diabetes Association (Hiệp Hội Đái Tháo Đường Hoa Kỳ)

ASEAN: The Association of Southeast Asian Nations (Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á).
BMI : Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)
CLCS : Chất lượng cuộc sống

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn cũng như sự giúp đỡ của các thầy cô giáo tại trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định, ban Giám đốc Bệnh viện Đa khoa Thành phố Hà Tĩnh, TS. Trần
Chiến Thắng cùng gia đình, bạn bè. Luận văn đã hồn thành, tơi xin bày tỏ lịng
biết ơn sâu sắc đến ban giám hiệu trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, ban
Giám đốc, bác sĩ, điều dưỡng và nhân viên bệnh viện Đa khoa Thành phố Hà Tĩnh
đã giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi thực hiện thành công luận văn này. Đặc biệt tơi
xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy Trần Chiến Thắng đã tận tình chỉ bảo, định
hướng, hướng dẫn, động viên và giành rất nhiều thời gian giúp đỡ tơi trong suốt
q trình thực hiện và hồn thành luận văn. Tơi cũng bày tỏ lịng biết ơn chân
thành và sâu sắc tới gia đình, chồng, các con và bạn bè những người đã dành cho
tơi tình cảm và nguồn động viên khích lệ tơi quyết tâm trong suốt thời gian học tập
và hoàn thành cuốn luận văn này. Cuối cùng tôi cảm ơn những người bệnh đã hợp
tác với tơi để hồn thành luận văn này.
Hà Tĩnh, tháng 6 năm 2017
Nguyễn Thị Hương


VUI

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
trong luận văn là trung thực, chưa từng được ai công bố trong bất kì cơng trình nào
khác

Hà Tĩnh, tháng 6 năm 2017

Nguyễn Thị Hương

tồn diện về thể chất và hỗ trợ về tinh thần cho người bệnh, tập chung vào các
nhóm đối tượng có điểm CLCS thấp,nhóm có biến chứng, có bệnh kèm theo, sử


VUI

dụng insulin,đường huyết cao, thời gian bệnh > 10 năm, trên 60 tuổi.


11

ĐẶT VẤN ĐỀ

Đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hố khơng đồng nhất, có đặc điểm
tăng glucose huyết do khiếm khuyết về tiết insulin, về tác động của insulin, hoặc cả
hai [3], [23].
Theo Tổ chức Y tế Thế giới đái tháo đường là một trong những bệnh không lây
nhiễm phổ biến toàn cầu cùng với bệnh tim mạch, đột quỵ, ung thư, bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính và nguyên nhân gây tử vong ở hầu hết các nước phát triển, đang
phát triển, nước công nghiệp mới [30] [49].
Đái tháo đường gây ra nhiều biến chứng như: bệnh mạch vành, bệnh mạch
máu ngoại vi, đột quỵ, bệnh lý thần kinh do đái tháo đường, hoại tử chi, tổn thương
thận và mắt ,các biến chứng này có thể gây tử vong hoặc tàn phế, giảm tuổi thọ,
giảm chất lượng cuộc sống và tăng chi phí chăm sóc sức khoẻ [5] [20].
Đái tháo đường cũng như những bệnh mạn tính khác, sự lo lắng về bệnh tật, tác
động của điều trị, tác động của biến chứng kết hợp với các yếu tố khác như nhân
trắc, tâm lý, xã hội góp phần gây nên áp lực trong cuộc sống, gây ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu đo lường tác động của bệnh tật lên chất
lượng cuốc sống của người bệnh như ung thư, tăng huyết áp, suy thận mãn, thay

2. Xác định một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo
đường týp 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa thành phố Hà Tĩnh năm 2017.


14
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Bệnh Đái tháo đường
1.1. 1 Định nghĩa
Theo Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ (ADA) năm 2014, ĐTĐ là một nhóm bệnh lý chuyển
hóa với đặc trưng tăng glucose máu do hậu quả khiếm khuyết tiết insulin hoặc khiếm
khuyết tác dụng insulin hoặc do cả hai. Tăng glucose máu mạn tính trong bệnh ĐTĐ phối
hợp với thương tổn, rối loạn chức năng và suy nhiều cơ quan, đặc biệt là mắt, thận, thần
kinh, mạch máu [22].
1.1.2. Chẩn đoán và phân loại đái tháo đường
1.1.2.1. Chẩn đoán
Theo ADA năm 2015, ĐTĐ được chẩn đoán xác định khi có 1 trong 4 tiêu chuẩn
sau (tiêu chuẩn 1, 2, 3 cần được xét nghiệm lại ở một thời điểm khác) [23].
1.Tiêu chuẩn 1: HbA1c ≥ 6,5%. Xét nghiệm được thực hiện tại phịng thí nghiệm sử dụng
phương pháp NGSP và tiêu chuẩn đánh giá DCCT.
2.Tiêu chuẩn 2: glucose máu đói ≥ 7,0 mmol/l. Đói có nghĩa là khơng cung cấp năng
lượng ít nhất 8 giờ.
3.Tiêu chuẩn 3: glucose máu 2 giờ sau làm test dung nạp glucose G2 ≥ 11,1 mmol/l. Thử
nghiệm được thực hiện theo WHO.
4.Tiêu chuẩn 4: glucose máu bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l kèm theo các triệu chứng tăng glucose máu
điển hình hoặc triệu chứng của cơn tăng glucose máu cấp.
1.1.2.2. Phân loại
ĐTĐ được phân loại thành: ĐTĐ týp 1, týp 2, ĐTĐ thai kỳ và các týp đặc biệt khác.
- Đái tháo đường týp 1
Đặc trưng bởi sự phá hủy tế bào bêta của đảo Langherhans gây thiếu hụt gần như

- Thần kinh: Viêm đa dây thần kinh, tổn thương thần kinh thực vật gây nuốt nghẹn, đái
không tự chủ…
- Bàn chân: Loét hoại tử và dẫn đến cắt cụt.
- Nhiễm khuẩn: Viêm đường tiết niệu, viêm phế quản, lao... [4], [13].
1.2. Tình hình mắc bệnh đái tháo đường trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình mắc bệnh đái tháo đường trên thế giới
ĐTĐ được xếp vào một trong ba bệnh thường gây tàn phế và tử vong cao nhất đó là xơ
vữa động mạch, ung thư, ĐTĐ. WHO đã lên tiếng “báo động” về mối lo ngại này trên


16
tồn thế giới, năm 1994 cả thế giới có khoảng 110 triệu người mắc ĐTĐ, trong đó 98,9
triệu người mắc ĐTĐ týp 2, năm 2010 có xấp xỉ 221 triệu người mắc ĐTĐ, trong đó có
khoảng 215,6 triệu người ĐTĐ týp 2, dự đốn năm 2025 có khoảng 300-350 triệu người
bị bệnh ĐTĐ [10].
Năm 2013, ước tính trên tồn thế giới có khoảng 382 triệu người bị ĐTĐ chiếm
8,3% dân số. Bắc Mỹ và vùng Caribbean là vùng có tỷ lệ ĐTĐ cao hơn chiếm 11%, tiếp
theo là Trung Đông và Bắc Phi 9,2%, khu vực Tây Thái Bình Dương là 8,6% dân số,
Châu Âu có khoảng 8,5% dân số, Châu Phi là khu vực có tỷ lệ thấp nhất 4,9%[32].

Bệnh đái tháo đường đang có xu hướng gia tăng rất nhanh chóng, ảnh hưởng to lớn
đến xã hội và kinh tế. Theo Liên đoàn đái tháo đường quốc tế (IDF) năm 2014, số người
mắc bệnh trên toàn thế giới là 387 triệu người, dự kiến 2035 số người mắc bệnh tăng lên
hơn 592 triệu người [34].
Theo liên đoàn đái tháo đường Thế giới (IDF), năm 2015 toàn thế giới có 415 triệu
người bị bệnh ĐTĐ, tương đương cứ 11 người có 1 người bị ĐTĐ, đến năm 2040 con số
này sẽ là 642 triệu người. Bên cạnh đó bệnh đái tháo đường týp 2 đang có xu hướng tăng
cả ở trẻ em, trở thành vấn đề sức khoẻ nghiêm trọng [35].
1.2.2. Tình hình mắc bệnh ĐTĐ tại Việt Nam
Cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế - xã hội, tỉ lệ mắc bệnh đái tháo

Theo Wilson và Cleary (1995) định nghĩa là sự nhận thức về hạnh phúc hoặc sự hài
lòng với cuộc sống. Có nhiều yếu tố tác động đến chất lượng cuộc sống trong đó các bệnh
phối hợp tác động một cách có ý nghĩa lên kết quả lâm sàng của người bệnh[50].

Theo WHO, CLCS liên quan đến sức khỏe là sự đo lường các mối quan hệ kết hợp về
thể chất, tinh thần, sự tự hài lòng và mức độ hoạt động độc lập của cá nhân cũng như sự
tác động của các mối quan hệ này với đặc tính nổi bật của hồn cảnh sống của người đó
[44], [52].


18
- Lý do phải đo lường CLCS [28], [50].

Trong y học hiện đại, CLCS của người bệnh luôn được quan tâm, bệnh tật, các
phương pháp điều trị luôn tác động đến các vấn đề có liên quan khác như tâm lý, xã hội,
kinh tế cũng như vấn đề sinh học của các cá thể, vì thế bất kỳ định nghĩa nào về CLCS
liên quan đến sức khoẻ cũng nên bao gồm những lĩnh vực thể chất, hoạt động chức năng,
tâm lý, cảm xúc, xã hội. Qua đó, các lĩnh vực thành phần được đánh giá cụ thể, từ đó có
thể đánh giá tác động của bệnh tật, phương pháp điều trị, chăm sóc một cách tổng quát
hoặc ở từng lĩnh vực của CLCS.

Đo lường chất lượng cuộc sống không những đóng vai trị rất quan trọng trong việc
đánh giá tác động của bệnh tật lên tình trạng sức khoẻ thể chất, khả năng hoạt động sống,
đời sống tâm lý hoặc tinh thần của người bệnh, mà cung cấp những thông tin có giá trị
giúp cho thầy thuốc và người bệnh cùng hợp tác quyết định đưa ra lựa chọn tốt nhất có
thể được những chỉ định can thiệp trong quá trình chăm sóc và điều trị người bệnh, đồng
thời cũng đánh giá sự thay đổi CLCS trong suốt quá trình điều trị, giúp có cái nhìn tồn
diện hơn về tác động của điều trị và bệnh tật lên CLCS của người bệnh.

Đo lường CLCS giúp cải thiện mối quan hệ thầy thuốc người bệnh, người thầy thuốc

Nghiên cứu của nhóm tác giả tại Anh, Adam Lioyd và cộng sự đã sử dụng SF-36 đánh
giá tác động của các biến chứng nên CLCS của người bệnh ĐTĐ týp 2 không sử dụng
insulin [19]. Tương tự SF-36 cũng được dùng cho nghiên cứu cho người bệnh ĐTĐ ở
nhiều quốc gia khác như Đài Loan, Hàn Quốc, Nam Tư... [30].
Trong nghiên của mình, Nguyễn Thị Xuân (2015) đã sử dụng bộ câu hỏi SF-36
đánh giá CLCS của người bệnh ĐTĐ týp 2 [18] và SF-36 đã chứng minh là một bộ công
cụ phù hợp để sử dụng trong nghiên cứu ở những bệnh nhân ĐTĐ týp 2. Cũng với bộ câu
hỏi này Trần Thị Hoa Mai (2016) đã thực hiện nghiên cứu CLCS người bệnh ĐTĐ týp 2
[12]. Nghiên cứu của Nguyễn Dũng, Võ Văn Thắng (2012) chất lượng cuộc sống và các


20
yếu tố liên quan ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định
cũng sử dụng bộ công cụ SF – 36 [7].
SF-36 là bộ công cụ đươc chúng tôi lựa chọn vào nghiên cứu đánh giá CLCS người bệnh
ĐTĐ týp 2 này vì nó được sử dụng tương đối phổ biến đối với người bệnh ĐTĐ, khơng
q dài và tương đối tồn diện vì có thể đánh giá CLCS liên quan tới tám khía cạnh sức
khỏe đồng thời đã được dịch sang tiếng Việt và sử dụng trong nhiều nghiên cứu ở Việt
Nam.

1.3.2.2 Cấu trúc bản câu hỏi SF – 36

SF – 36 là thang đo gồm 36 câu hỏi đo lường 8 lĩnh vực sức khoẻ [48].

Lĩnh vực 1 là sức khỏe hoạt động chức năng (HĐCN): Lĩnh vực này biểu hiện các loại
hoạt động thể chất cùng với các mức độ thực hiện có hoặc khơng có khó khăn bao gồm
các hoạt động mạnh hoặc trung bình, xách hàng hóa khi đi chợ, lên cầu thang, cúi gập
người hay quỳ gối, đi bộ và tắm giặt thay quần áo.
Lĩnh vực 2 là giới hạn hoạt động do khiếm khuyết chức năng (GHCN): Các câu hỏi
trong lĩnh vực này thể hiện các hoạt động liên quan đến sức khỏe tùy vào loại hình hay

Sức khoẻ
tâm thần

Giới hạn tâm lý

Cảm nhận đau đớn

Hoạt động xã hội

Đánh giá sức khoẻ

Cảm nhận sức sống

Hình 1.1 Mối tương quan giữa 8 lĩnh vực và 2 thành tố trong SF-36 [46]
Các nhà nghiên cứu khẳng định rằng các yếu tố sức khoẻ thể chất và tinh thần tác động
trên 80 -85% sự thay đổi điểm số của 8 lĩnh vực sức khoẻ. Các tác giả đã xây dựng 8 lĩnh
vực sức khoẻ thành hai thành tố sức khoẻ: Sức khoẻ thể chất và sức khoẻ tinh thần.Trong
đó sức khoẻ thể chất có hoạt động chức năng, giới hạn chức năng, cảm nhận đau đớn
tương quan chặt chẽ nhất và cũng đóng góp nhiều nhất vào điểm số sức khoẻ thể chất.
Ngược lại các kĩnh vực đánh giá tâm thấn, giới hạn tâm lý, hoạt động xã hội lại tương
quan mạnh và góp phần vào điểm số sức khoẻ tâm thần. Tuy nhiên tương quan đáng kể
đến cả hai thành phần sức khỏe chỉ có lĩnh vực đánh giá sức khoẻ, cảm nhận sức sống,
hoạt động xã hội.
1.3.3. Đái tháo đường và chất lượng cuộc sống


22
ĐTĐ có ảnh hưởng rất lớn đến CLCS người bệnh. Người bệnh ĐTĐ có CLCS kém hơn
người khơng có bệnh mạn tính. Chăm sóc, điều trị tích cực và kiểm sốt tốt bệnh tật giúp
người bệnh có CLCS tốt hơn, biến chứng, yếu tố nhân trắc, thể chất, tâm lý có thể ảnh

động xã hội. Nói chung là đo lường CLCS của người bệnh mang đến cách nhìn tồn diện
hơn đối với hiệu quả chăm sóc và điều trị.
Ở người bệnh ĐTĐ, chính tình trạng bệnh tật của họ ln là thách thức đối với họ,
những yêu cầu về điều trị, chăm sóc hàng ngày đóng vai trị rất quan trọng, vì thế người
bệnh phải đưa ra nhiều quyết định, thậm chí những quyết định mà họ không mong muốn,
để giải quyết các vấn đề liên quan đến bệnh tật hàng ngày nhằm cố gắng có được cuộc
sống như người khơng có bệnh và những vấn đề này ảnh hưởng rất lớn đến CLCS của
người bệnh. Ngoài ra, tâm lý của người bệnh cũng đóng vai trị rất quan trọng, nó có thể
tác động trực tiếp đến thái độ tự chăm sóc bản thân, hơn nữa nó có thể tác động đến việc
kiểm soát bệnh tật cũng như nguy cơ xuất hiện các biến chứng và chất lượng cuộc sống
của người bệnh. Vì vậy, sử dụng cơng cụ đo lường CLCS có thể đánh giá một cách tồn
diện tình trạng sức khoẻ thể chất cũng như tinh thần ở người bệnh ĐTĐ.
1.3.5. Khung lý thuyết

Đặc điểm cá nhân:
- Tuổi, giới
- Nghề nghiệp
- Trình độ học vấn
- Kinh tế
- Bảo hiểm y tê
- Người sống cùng
Đặc điểm bệnh:
- Thời gian phát
bệnh
- Biến chứng
- Phương pháp điều
trị
- BMI
- Chỉ số đường
huyết

cứu trong nước và quốc tế về vấn đề CLCS người bệnh ĐTĐ týp 2 [41], [39], [45],
[51].

Nghiên cứu tập trung vào đánh giá CLCS dựa trên các yếu tố liên quan về các đặc
điểm cá nhân, đặc điểm bệnh, sức khoẻ thể chất, sức khoẻ tinh thần.

1.4. Các nghiên cứu về chất lượng cuộc sống trên người bệnh đái tháo đường
Trên thế giới và Việt Nam có rất nhiều nghiên cứu về CLCS của người bệnh ĐTĐ
týp 2. Kết quả của một số nghiên cứu đã cho thấy có sự khác biệt về CLCS giữa các nhóm
yếu tố nhân trắc - xã hội : Giới tính, nghề nghiệp, trinh độ học vấn... và các nhóm đặc
điểm bệnh như thời gian phát hiện bệnh, bệnh kèm theo... Một số nghiên cứu đã chỉ ra
được các yếu tố liên quan đến CLCS của người bệnh ĐTĐ týp 2 như: CLCS có xu hướng
giảm khi tuổi tăng; nam giới có CLCS cao hơn nữ giới; trình độ học vấn càng cao thì
CLCS có xu hướng tăng lên; những người bệnh có biến chứng thì CLCS kém hơn những
người bệnh khơng có biến chứng; thời gian mắc bệnh ĐTĐ dài hơn, biến chứng về tim
mạch, thận, võng mạc ảnh hưởng đáng kể đến CLCS của người bệnh.

1.4.1. Trên thế giới
Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu về CLCS của người bệnh ĐTĐ týp 2.

Eva T và cộng sự (2012) đánh giá CLCS và một số yếu tố liên quan của 285 người
bệnh ĐTĐ týp 2 điều trị ngoại trú từ 60 tuổi trở lên tại 12 trung tâm ngoại trú thuộc Nam


25
Tư. Kết quả cho thấy một số yếu tố liên quan đến CLCS. Cụ thể người bệnh có biến
chứng, có mắc các bệnh kèm theo, số lượng các biến chứng càng lớn, khơng tn thủ chế
độ ăn, trình độ học vấn thấp, kinh tế gia đình có thu nhập thấp, thời gian mắc bệnh dài có
điểm CLCS thấp hơn các nhóm cịn lại có ý nghĩa thống kê (p


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status