Phân tích tình hình sử dụng thuốc và tuân thủ điều trị trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh hải dương - Pdf 37

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

TRẦN VIỆT HÀ

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC VÀ
TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ TRÊN BỆNH NHÂN
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 ĐIỀU TRỊ
NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TỈNH HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
CHUYÊN NGÀNH : DƯỢC LÝ –DƯỢC LÂM SÀNG
MÃ SỐ: 60.72.04.05

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thành Hải
TS. Nguyễn Văn Lưu

HÀ NỘI 2016


LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng thành kính, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Sau
đại học Trường Đại học Dược Hà Nôi, Ban giám hiệu Trường Cao Đẳng Dược Trung
Ương Hải Dương đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi được học tập và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thành Hải – Giảng viên
Bộ môn Dược lâm sàng, Trường Đại học Dược Hà Nội và TS. Nguyễn Văn Lưu –
Trưởng khoa nội hô hấp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương là hai người thầy đã trực

1.1.5. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh ĐTĐ................................................................................5
1.1.6. Các biến chứng của ĐTĐ..............................................................................................6
1.2. Điều trị bệnh ĐTĐ týp 2............................................................................................ 7
1.2.1. Mục tiêu điều trị .............................................................................................................7
1.2.2. Phương pháp điều trị.....................................................................................................8
1.3. Các thuốc điều trị ĐTĐ týp 2 ................................................................................. 10
1.3.1. Các thuốc điều trị ĐTĐ týp 2 đường uống.................................................................10
1.3.2. Insulin ...........................................................................................................................14
1.4. Tuân thủ điều trị ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 ............................................................15
1.4.1. Tuân thủ điều trị ..........................................................................................................15
1.4.2. Một số nghiên cứu về đánh giá tuân thủ điều trị trên bệnh nhân
ĐTĐ týp 2.......................................................................................................................20
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................... 22
2.1. Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................................22
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn....................................................................................................22
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ......................................................................................................22
2.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu..............................................................................22
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................22
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu .....................................................................................................22
2.2.2. Mẫu nghiên cứu...........................................................................................................23
2.2.3. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu .................................................................23
2.3. Các nội dung nghiên cứu.........................................................................................24


2.3.1. Một số đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu.......................................... 24
2.3.2. Phân tích tình hình sử dụng thuốc trong mẫu nghiên cứu .....................................24
2.3.3. Phân tích mức độ tuân thủ điều trị ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị của bệnh
nhân trong mẫu nghiên cứu ........................................................................................25
2.4. Các tiêu chuẩn đánh giá sử dụng trong nghiên cứu.............................................25
2.4.1. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả điều trị.......................................................................25

4.2.2. Các phác đồ điều trị được sử dụng trong mẫu nghiên cứu......................................54
4.2.3. Phân tích phác đồ điều trị ở thời điểm ban đầu (To).................................................55
4.2.4. Tính phù hợp của việc lựa chọn phác đồ điều trị tại thời điểm ban đầu.................56
4.2.5. Tỷ lệ và lý do thay đổi phác đồ ....................................................................................59
4.2.6. Các biến cố bất lợi xảy ra trong quá trình nghiên cứu.............................................61
4.3. Phân tích mức độ tuân thủ điều trị ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị của bệnh
nhân trong mẫu nghiên cứu ..................................................................................... 61
4.3.1. Đánh giá hiệu quả điều trị sau 3 tháng điều trị.........................................................61
4.3.2. Phân tích sự tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân ...................................................63
4.3.3. Ảnh hưởng của mức độ tuân thủ dùng thuốc đến hiệu quả điều trị ĐTĐ .............64
4.3.4. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ dùng thuốc của bệnh
nhân ...............................................................................................................................64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ADA
BMI

American Diabetes Association (Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ)
Body mass index ( chỉ số khối cơ thể)

BMQ
BN

Beliefs about medicines questionnaire
(Bộ câu hỏi đánh giá niềm tin về thốc)
Bệnh nhân


GLUT

Glucose transporter

HA

Huyết áp

HbA1c

Glycosylated Haemoglobin ( Hemoglobin gắn glucose)

HDL – C

High density lipoprotein cholesterol

IDF

International Diabete Federation
(Hiệp hội đái tháo đường quốc tế)
Low density lipoprotein cholesterol

FPG

LDL – C
MAQ

Medication Adherence Questionnaire
(Bộ câu hỏi đánh giá mức độ tuân thủ điều trị)


Tác dụng không mong muốn


THA

Tăng huyết áp

TZD

Thiazolidindion

RLLP

Rối loạn lipid

WHO

World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh ĐTĐ theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị
bệnh nội tiết – chuyển hóa của Bộ Y tế năm 2015 [20]..........................................5
Bảng 1.2. Mục tiêu điều trị ĐTĐ týp 2 theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội
tiết – chuyển hóa của Bộ Y tế năm 2015 [20] ........................................................7
Bảng 1.3. Mục tiêu điều trị ĐTĐ týp 2 theo hướng dẫn điều trị của Hiệp hội ĐTĐ Hoa
kỳ năm 2016 [28]....................................................................................................8
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả điều trị..........................................................25
Bảng 2.2. Tiêu chuẩn đánh giá chỉ số khối cơ thể BMI [20]........................................26

Bảng 3.24. Mối liên hệ giữa số loại thuốc điều trị và mức độ tuân thủ dùng thuốc ....45
Bảng 3.25. Mối liên hệ giữa biến cố bất lợi và mức độ tuân thủ dùng thuốc..............46
Bảng 3.26. Thái độ, niềm tin với thuốc và mức độ tuân thủ dùng thuốc ......................46


DANH MỤC HÌNH VẼ & ĐỒ THỊ
Hình 2.1. Các bước tiến hành thu thập số liệu .............................................................24
Đồ thị 3.1. Tỷ lệ bệnh nhân tái khám ............................................................................33
Đồ thị 3.2. Tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc............................................................................42


ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh đặc trưng bởi tình trạng tăng đường huyết mạn
tính và cũng là một trong bốn bệnh không lây nhiễm dẫn đến tử vong nhiều nhất
trên thế giới. Theo thông báo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2014, toàn cầu
có khoảng 9% dân số mắc bệnh đái tháo đường, trong đó số bệnh nhân không được
chẩn đoán đái tháo đường chiếm 46,3%. Dự đoán đến năm 2035, trên thế giới sẽ có
thêm 205 triệu người mắc đái tháo đường. Năm 2014 có khoảng 4,9 triệu người chết
có nguyên nhân trực tiếp là đái tháo đường [62]. Ở Việt Nam, Đái tháo đường đang
có xu hướng gia tăng theo mức độ đô thị hóa. Theo thống kê của Liên đoàn Đái
tháo đường quốc tế (IDF) năm 2014, Việt Nam có 5,71% dân số mắc đái tháo
đường mà chủ yếu là đái tháo đường týp 2 [40].
Hiện nay chưa có loại thuốc nào điều trị khỏi hoàn toàn bệnh đái tháo đường
mà thuốc chỉ có tác dụng hạ glucose máu. Cùng với sự phát triển của ngành công
nghiệp dược, thuốc điều trị đái tháo đường phong phú, đa dạng về hoạt chất, dạng
bào chế, bao bì và giá cả. Do đó, quá trình điều trị đái tháo đường có nhiều thuận lợi
nhưng cũng có không ít khó khăn, thách thức trong việc lựa chọn và sử dụng thuốc
một cách hợp lý đảm bảo: hiệu quả - an toàn – kinh tế - tiện dụng [35], [10].
Hầu hết các bệnh nhân sau khi được chẩn đoán đái tháo đường được điều trị
ngoại trú bằng thuốc kết hợp với chế độ ăn và luyện tập phù hợp trong thời gian dài

bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu.
Từ đó, đưa ra các biện pháp nhằm mục đích nâng cao hiệu quả điều trị trên
bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại khoa Khám bệnh – phòng khám bệnh Nội tiết,
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Bệnh đái tháo đường
1.1.1. Định nghĩa
Đái tháo đường (ĐTĐ) là một hội chứng có đặc tính biểu hiện bằng sự tăng
đường máu do hậu quả của việc mất hoàn toàn insulin hoặc là do có liên quan đến sự
suy yếu trong bài tiết hoặc hoạt động của insulin [4].
Tuy nhiên, theo Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ (ADA) đưa ra định nghĩa về ĐTĐ bao
gồm cả nguyên nhân gây bệnh và biến chứng : ĐTĐ là một nhóm bệnh rối loạn chuyển
hóa, có đặc điểm là tăng glucose máu, là hậu quả của sự thiếu hụt insulin hoặc sự
khiếm khuyết trong hoạt động của insulin hoặc cả hai. Tăng glucose máu mạn tính
thường dẫn đến sự hủy hoại, rối loạn chức năng của nhiều cơ quan đặc biệt là mắt,
thận, tim và mạch máu [25].
Trong Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết – chuyển hóa của Bộ Y tế
ban hành năm 2015, bệnh ĐTĐ được định nghĩa “ Là một rối loạn mạn tính có những
thuộc tính sau: (1) tăng glucose máu, (2) kết hợp với những bất thường về chuyển hóa
carbonat, lipid và protein, (3) bệnh luôn gắn liền với xu hướng phát triển bệnh lý về
thận, đáy mắt, thần kinh và các bệnh tim mạch do hậu quả của xơ vữa động mạch” [6].
1.1.2. Dịch tễ học
ĐTĐ là bệnh rối loạn chuyển hóa, mang tính chất xã hội rõ rệt và có xu hướng
tăng nhanh trong những năm gần đây do lối sống giảm hoạt động thể lực và chế độ ăn
giàu năng lượng và ít chất xơ [3].
Theo ước tính của WHO có khoảng 171 triệu người trên thế giới mắc ĐTĐ và

 ĐTĐ týp 1: Do tế bào β của tiểu đảo tụy bị phá hủy không thể sản xuất ra
insulin dẫn đến thiếu hụt insulin tuyệt đối. Gồm có:
- ĐTĐ qua trung gian miễn dịch
- ĐTĐ không rõ nguyên nhân
 ĐTĐ týp 2: Do sự giảm tiết insulin tương đối của tiểu đảo tuỵ trên nền tảng đề
kháng với insulin.
 ĐTĐ thai kỳ: là tình trạng rối loạn dung nạp glucose được phát hiện lần đầu
tiên trong thai kỳ, không loại trừ trường hợp bệnh nhân đã mắc ĐTĐ trước khi có thai
mà chưa được chẩn đoán hoặc bệnh nhân tiếp tục tăng đường huyết sau khi sinh.

4


 ĐTĐ týp đặc biệt do những nguyên nhân khác như : khiếm khuyết gen, bệnh
lý tuyến tụy ngoại tiết, bệnh nội tiết (hội chứng Cushing, cường giáp...), thuốc hoặc
hóa chất ( Hormon tuyến giáp, Glucocorticoid…) ...
1.1.4. Cơ chế bệnh sinh của ĐTĐ týp 2
Trong cơ chế bệnh sinh của ĐTĐ týp 2 có hai yếu tố đặc trưng là rối loạn tiết
insulin và đề kháng insulin kết hợp với nhau.
 Tình trạng kháng insulin xảy ra khi khả năng bài tiết insulin của các tế bào β
đảo tụy không đáp ứng được nhu cầu chuyển hóa glucose. Hình thức kháng insulin bao
gồm: giảm khả năng ức chế sản xuất glucose ở gan, giảm khả năng thu nạp glucose ở
mô ngoại vi và giảm khả năng sử dụng glucose ở các cơ quan.
 Rối loạn tiết insulin: Do tế bào β đảo tụy bị rối loạn về khả năng sản xuất
insulin cả về mặt số lượng và chất lượng để đảm bảo cho chuyển hóa glucose bình
thường. Thiếu hụt insulin xảy ra sau một giai đoạn tăng insulin máu nhằm bù trừ cho
tình trạng kháng insulin. Rối loạn tiết insulin bao gồm: rối loạn về nhịp tiết, động học
insulin và rối loạn về số lượng tế bào β tiết insulin.
 Yếu tố di truyền cũng đóng góp vào tình trạng kháng insulin. Ngoài ra, béo
phì đặc biệt là béo bụng, tuổi cao, không hoạt động thể lực cũng gây nên tình trạng

≥ 6,5%
≥ 11,1 mmol/L
(≥ 200mg/dl)


Tiền đái
tháo
đường

Rối loạn
dung nạp
glucose
(IGT)

- 2 giờ sau nghiệm
pháp dung nạp
glucose

- Lúc đói (8 giờ sau
Rối loạn
khi ăn)
glucose máu
- 2 giờ sau nghiệm
lúc đói
pháp dung nạp
(IFG)
glucose

7,8 - 11,0 mmol/L
(140 – 200 mg/dl).

6


1.1.6.3. Các biến chứng khác
 Biến chứng ở da đặc trưng bởi các chấm sẫm màu teo da ở mặt trước cẳng
chân, u vàng hiếm gặp.
 Biến chứng xương khớp: như hạn chế vận động bàn tay, co cứng Dupuytren,
mất khoáng ở xương hay viêm bao hoạt dịch.
 Biến chứng nhiễm khuẩn như khuẩn niệu, viêm thực quản do candida hay
viêm âm đạo do candida [8].
1.2. Điều trị bệnh ĐTĐ týp 2
1.2.1. Mục tiêu điều trị
Mục đích điều trị ĐTĐ týp 2 là duy trì lượng glucose máu lúc đói, glucose máu
sau ăn gần như mức độ sinh lý, đạt được mức HbA1c lý tưởng, nhằm giảm các biến
chứng có liên quan, giảm tỷ lệ tử vong do ĐTĐ. Trong những hướng dẫn điều trị gần
đây, mục tiêu điều trị ĐTĐ týp 2 không chỉ là kiểm soát tốt glucose huyết mà phải
kiểm soát tốt cả chế độ ăn, vận động thể lực, giảm cân (nếu béo phì), không tăng cân
(với người không béo). Đồng thời phải điều trị tốt các yếu tố nguy cơ phối hợp (THA,
RLLP máu) và biến chứng.
Theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ĐTĐ týp 2 của Bộ y tế năm 2015, mục
tiêu điều trị là phải nhanh chóng đưa lượng glucose máu về mức tốt nhất, đạt mục tiêu
đưa HbA1c về dưới 7,0% trong vòng 3 tháng [6].
Bảng 1.2. Mục tiêu điều trị ĐTĐ týp 2 theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh
nội tiết – chuyển hóa của Bộ Y tế năm 2015 [6]
Chỉ số
Glucose máu
- Lúc đói
- Sau ăn
HbA1c *



Huyết áp

mmHg

≤ 130/80**
≤140/80

BMI

kg/m2

18,5 – 23

18,5 – 23

≥ 23

Cholesterol TP

mmol/L

< 4,5

4,5 - ≤ 5,2

≥ 5,3

HDL – C



Non – HDL

mmol/L

2,5

3,4 – 4,1

> 4,1

*

Mức HbA1c được điều chỉnh theo thực tế lâm sàng của từng đối tượng. Người

bệnh trẻ, mới chẩn đoán ĐTĐ chưa có biến chứng mạn tính, không có bệnh mắc kèm
nên giữ mức HbA1c ở mức 6,5%. Người bệnh lớn tuổi,bị ĐTĐ đã lâu, có biến chứng
mạn tính, có nhiều bệnh mắc kèm nên giữ mức HbA1c 7,5%.
**

Người có biến chứng thận ĐTĐ mức huyết áp mục tiêu ≤ 130/80 mmHg,

Người không có biến chứng thận ĐTĐ mức huyết áp mục tiêu ≤140/80mmHg
***

Người có tổn thương tim mạch LDL – C nên dưới 1,7mmol/L (70mg/dL)

Bảng 1.3. Mục tiêu điều trị ĐTĐ týp 2 theo hướng dẫn điều trị của Hiệp hội ĐTĐ
Hoa kỳ năm 2016 [28]
Chỉ tiêu

 Chế độ ăn: Chế độ ăn uống có thành phần dinh dưỡng cân bằng gần với chế độ
ăn cho người khỏe mạnh để đảm bảo chất lượng sống là một yếu tố cơ bản của liệu
pháp điều trị ĐTĐ. Theo khuyến cáo của ADA năm 2015, tổng lượng calo hàng ngày

8


bao gồm: 45 – 65% dưới dạng cacbonhydrat, 25 – 35% dưới dạng chất béo (trong đó
có dưới 7% chất béo bão hòa), 10 – 35% ở dạng protein [45].
 Chế độ vận động thể lực: Tăng cường vận động thể lực ở bệnh nhân ĐTĐ týp
2 có thể làm giảm đường huyết, giảm tính kháng insulin và giảm yếu tố nguy cơ của
bệnh tim mạch. Bệnh nhân cần phải luyện tập với cường độ trung bình ít nhất 3 ngày
mỗi tuần, không được nghỉ tập 2 ngày liên tiếp với thời gian luyện tập mỗi tuần ít nhất
là 150 phút. Chế độ luyện tập cần được thiết kế phù hợp với từng bệnh nhân tùy thuộc
tuổi, thể trạng, điều kiện kinh tế - văn hóa – xã hội [14].
1.2.2.2. Điều trị bằng thuốc
Theo các khuyến cáo hiện nay, metformin là lựa chọn đầu tay với bệnh nhân
ĐTĐ týp 2 khi được chẩn đoán trừ các trường hợp bị CCĐ [58], [45]. Với những bệnh
nhân ĐTĐ týp 2 mới được chẩn đoán có nồng độ glucose huyết cao hay HbA1c cao
và/ hoặc kèm theo các triệu chứng rõ rệt thì cân nhắc việc điều trị bằng insulin, có
hoặc không kèm theo các thuốc hạ glucose huyết khác. Nếu đơn trị liệu bằng các thuốc
điều trị ĐTĐ đường uống với liều tối đa mà không đạt được hoặc duy trì được mục
tiêu HbA1c sau hơn 3 tháng thì bổ sung thêm một thuốc khác như chất đồng vận thụ
thể GLP – 1 hoặc insulin [28] .
Theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ĐTĐ týp 2 của Bộ Y tế năm 2015, việc
lựa chọn ban đầu của chế độ đơn trị liệu nên dựa vào chỉ số khối cơ thể BMI. Nếu
BMI dưới 23 nên chọn thuốc nhóm sulfonylure, nếu BMI trên 23 nên chọn metformin.
Hướng dẫn này cũng chỉ rõ một số trường hợp nên dùng thuốc phối hợp sớm:
- Nếu HbA1c > 9,0% mà mức glucose máu lúc đói trên 13,0 mmol/L có thể chỉ
định 2 loại thuốc viên hạ đường huyết phối hợp.

chuyển hóa ở gan rồi thải trừ quá thận [26].
 Sulfonylure có tác dụng kích thích bài tiết insulin và được chỉ định cho
những bệnh nhân tuyến tụy vẫn còn hoạt động nhưng không tiết đủ insulin, bệnh nhân
không bị thừa cân và những bệnh nhân CCĐ hoặc điều trị với metformin không hiệu
quả.
 Sulfonylure không được sử dụng để điều trị tăng glucose máu ỏ người bệnh
ĐTĐ týp 1, nhiễm toan ceton, phụ nữ có thai và một số bệnh cấp tính như nhiễm trùng,
phẫu thuật … [33], [30], [6].

10


 Tác dụng không mong muốn thường gặp khi sử dụng sulfonylure chủ yếu là
hạ glucose máu, buồn nôn, nôn [15], [30].
1.3.1.2. Nhóm biguanid
 Nhóm biguanid có 3 hoạt chất từng có mặt trên thị trường là metformin,
phenformin và butformin. Tuy nhiên hiện nay chỉ sử dụng metformin vì hai thuốc còn
lại thường gây nhiễm toan lactic.
 Sinh khả dụng của metformin khoảng 50 – 60%. metformin không gắn với
huyết tương, không chuyển hóa, thải trừ nguyên vẹn qua thận. [43]. Thời gian bán thải
là 6 giờ nhưng tác dụng hạ đường huyết có thể kéo dài lên tới 24 giờ [50].
 Nhóm biguanid có tác dụng hạ glucose trong khoảng 60 – 80 mg/dL (tương
đương với khoảng 4-5 mmol/L) và giảm HbA1c từ 1,5 – 2% do cải thiện liên kết của
insulin với thụ thể [22], [33]. Biguanid không kích thích tụy tiết insulin nên không gây
hạ glucose máu và không gây tăng cân, đây là ưu điểm so với insulin và nhóm
sulfonylure [6], [42]. Do đó, Metformin là lựa chọn đầu tay trong điều trị ĐTĐ.
 Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất của metformin là trên tiêu hóa
(tiêu chảy, buồn nôn, nôn, khó tiêu,...) [26], nghiêm trọng nhất là gây nhiễm toan
lactic [27].
1.3.1.3. Nhóm thiazolidindion

 Các thuốc ức chế α - glucosidase có tác dụng làm hạ đường huyết do giảm sự
hấp thu qua ruột của tinh bột, dextrin và các disaccarid [15], [30]. Trong đơn trị liệu,
Acarbose làm giảm nồng độ trung bình của HbA1c vào khoảng 0,6 – 1 % [7].
 Tác dụng không mong muốn thường gặp là đầy hơi, chướng bụng, tiêu chảy và
đau bụng [26]. Hạ glucose máu có thể xảy ra khi phối hợp các thuốc ức chế α –
glucosidase với insulin hoặc các thuốc kích thích bài tiết insulin [36].
1.3.1.6. Incretin
Incretin là tên gọi chung của 2 hormon ở ruột gồm: glucose – dependent
insulinotropic polypeptide (GIP) do các tế bào K ở ruột non tiết ra và glucagon – like
peptide (GLP – 1) do các tế bào L ở ruột già và cuối ruột non tiết ra. Trong cơ thể
người, GLP – 1 bị mất tác dụng rất nhanh bởi enzym Dipeptidyl peptidase 4 (DPP –
4). Thuốc điều trị ĐTĐ đều nhằm vào 2 hướng: ức chế hoạt tính enzym DPP – 4 và tạo
ra chất giống GLP – 1 nhưng tác dụng dài hơn [51].

12


 Các thuốc đồng vận thụ thể GLP – 1
- GLP – 1 có tác dụng làm giảm glucose máu sau ăn và giảm cân do làm tăng bài
tiết insulin, giảm sự bài tiết glucagon, làm giảm thời gian rỗng dạ dày và giảm sự thèm
ăn. Do bị bất hoạt bởi enzym DPP – 4 sau 1 – 2 phút nên các thuốc này có thời gian
tác dụng ngắn và phải dùng đường tiêm liên tục [30]. Thuốc được sử dụng hiện nay là
exanatid, dulaglutid, liraglutid ...
- Tác dụng không mong muốn thường gặp là buồn nôn, hạ glucose máu có thể
xảy ra khi dùng cùng với thuốc kích thích tiết insulin [51].
 Thuốc ức chế DPP – 4
- Chất ức chế DPP – 4 đầu tiên được đưa vào thị trường là sitagliptin (được FDA
phê duyệt năm 2006), tiếp theo vildagliptin (năm 2007) và gần đây là saxagliptin (năm
2009), linagliptin (năm 2011), alogliptin (năm 2013) [51].
- Các thuốc trong nhóm này đều có sinh khả dụng tốt qua đường uống, thời gian

 Chống chỉ định: bệnh nhân có độ lọc cầu thận 9,0% mà mức glucose lúc
đói trên 15,0 mmol/L.

14


- Bệnh nhân ĐTĐ nhưng đang mắc một bệnh cấp tính khác như nhồi máu cơ
tim, đột quỵ …
- Bệnh nhân ĐTĐ suy thận có CCĐ dùng thuốc hạ glucose máu đường uống,
bệnh nhân tổn thương gan..
- Bệnh nhân ĐTĐ mang thai hoặc ĐTĐ thai kỳ
- Bệnh nhân ĐTĐ điều trị bằng thuốc đường uống không hiệu quả hoặc dị ứng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status