Pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn thi hành tại tòa án nhân dân quận cầu giấy, thành phố hà nội - Pdf 56

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

PHÙNG THỊ PHƢƠNG THẢO

PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số

: 62380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hƣớng ứng dụng)

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Quang Tuyến

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ
và trích dẫn trong Luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo chính xác, tin cậy và trung thực.
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách khách quan và
phù hợp với thực tiễn tại Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội


: Tòa án nhân dân tối cao

TCĐĐ

: Trách nhiệm hình sự

TTDS

: Tố tụng dân sự

UBND

: Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG

Số hiệu
bảng
2.1

Tên bảng
Kết quả các vụ án đất đai được TAND quận Cầu Giấy thụ

Trang

42

lý, giải quyết (từ năm 2013 - năm 2017)

2. Tình hình nghiên cứu …………………………………………………...
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………...
3.1. Mục đích nghiên cứu …………………………………………………..
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………………..
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu………………………………………
4.1. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………......
4.2. Phạm vi nghiên cứu……………………………………………………
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ……………………………………………….
6. Những đóng góp mới của luận văn…………………………………….
7. Kết cấu của luận văn…………………………………………………….

Trang
1
1
2
3
3
3
4
4
4
4
5
5

Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRANH CHẤP ĐẤT
ĐAI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THÔNG QUA TÒA
ÁN NHÂN DÂN…………………………………………………………….
1.1. Lý luận về tranh chấp đất đai………………………………………..
1.1.1. Khái niệm tranh chấp đất đai ………………………………………..

CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI TÒA ÁN NHÂN
DÂN QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ……………………… 26
2.1. Nội dung pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai ……………..... 26
2.1.1. Nội dung các quy định về hòa giải tranh chấp đất đai…………….
26
2.1.2. Nội dung các quy định của Luật đất đai năm 2013 về giải quyết
tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân ………………………………….
28
2.1.3. Nội dung các quy định của pháp luật tố tụng dân sự về giải quyết
tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân ………………………………….
32
2.1.4. Nội dung các quy định về hệ thống Tòa án nhân dân……………… 40
2.2. Đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp đất
đai tại Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy - thành phố Hà Nội…………… 41
2.2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, dân số, tình hình kinh tế - xã hội của
quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội tác động đến thực tiễn thi hành pháp
luật giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy,
thành phố Hà Nội…………………………………………………………...
41
2.2.2. Thực trạng thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai tại
Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội……………………... 45
Kết luận Chƣơng 2…………………………………………………………
60
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH
TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ
NỘI……………………………………………………………………...
61
3.1. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai
và nâng cao hiệu quả thi hành tại Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy,

đất (QSDĐ); tranh chấp do lấn, chiếm đất; tranh chấp QSDĐ và tài sản gắn liền với
đất; TCĐĐ là tài sản chung của vợ chồng trong các vụ án ly hôn... Đã có nhiều công
trình nghiên cứu, tìm hiểu về TCĐĐ chỉ ra nguyên nhân, bao gồm nguyên nhân chủ
quan và nguyên nhân khách quan; đồng thời, đề xuất các giải pháp khắc phục. Pháp
luật về giải quyết TCĐĐ ra đời nhằm hướng dẫn các bên tranh chấp có thái độ, cách
hành xử văn minh khi giải quyết bất đồng, mâu thuẫn về đất đai; đồng thời, tạo cơ
sở pháp lý cho hoạt động giải quyết TCĐĐ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
nói chung và của Tòa án nhân dân (TAND) nói riêng. Thực tiễn áp dụng pháp luật
đất đai trong giải quyết TCĐĐ của các cơ quan nhà nước nói chung và của TAND
nói riêng thời gian qua đạt được những kết quả tích cực như giải quyết ổn thỏa
nhiều vụ việc TCĐĐ phức tạp, kéo dài; nâng cao ý thức tôn trọng và chấp hành
pháp luật không chỉ của các bên đương sự mà còn của đội ngũ cán bộ, công chức
nhà nước, thẩm phán làm nhiệm vụ giải quyết TCĐĐ v.v... Song bên cạnh những
kết quả đạt được, việc thi hành pháp luật trong lĩnh vực này của TAND còn bộc lộ
một số hạn chế như vẫn còn một số lượng đáng kể các vụ án xét xử sơ thẩm bị
kháng nghị, hủy quyết định của cấp sơ thẩm; hiệu quả thực thi thấp v.v... Điều này
có nguyên nhân từ việc áp dụng chưa đúng, chưa chính xác pháp luật trong giải
quyết TCĐĐ của các thẩm phán - cho dù pháp luật đất đai (trong đó có các quy định
về giải quyết TCĐĐ) thường xuyên được sửa đổi, bổ sung nhằm phù hợp với thực
tiễn. Để khắc phục hạn chế này, việc tiếp tục nghiên cứu thực tiễn thi hành pháp
luật giải quyết TCĐĐ tại TAND vẫn cần thiết. Đặc biệt là trong bối cảnh Luật Đất
đai năm 2013, Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2014 và Bộ luật Dân sự
(BLDS) năm 2015 v.v... được ban hành với những sửa đổi, bổ sung về giải quyết
TCĐĐ của TAND.
Cầu Giấy là một quận nội thành nằm ở phía Tây của Thủ đô Hà Nội được
thành lập trên cơ sở tách một phần diện tích tự nhiên - dân số của huyện Từ Liêm (cũ).
Trong những năm qua, tốc độ đô thị hóa khu vực phía Tây của Hà Nội nói chung và
của quận Cầu Giấy nói riêng phát triển rất nhanh chóng và mạnh mẽ. Hệ thống cơ
sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội được đầu tư xây dựng đồng bộ, hiện đại với
việc mở rộng tuyến đường 32 Hà Nội - Sơn Tây; đường Phạm Văn Đồng v.v...; phát

sau đây: 1) Lê Xuân Thân (2004), Áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của
Tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ luật học, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh; 2) Chu Đức Thắng (2004), Áp dụng pháp luật trong việc
giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án nhân dân ở cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay,
Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; 3) Lưu Tiến
Dũng (2005), Bàn về áp dụng pháp luật trong công tác xét xử, Tạp chí TAND, số 5;
4) Phạm Thanh Hải (2005), Trao đổi thêm về việc áp dụng Điều 136 Luật Đất đai
năm 2003, Tạp chí TAND, số 5; 5) Nguyễn Văn Cường (2005), Những vấn đề cần
trao đổi khi áp dụng Điều 136 Luật Đất đai năm 2003, Tạp chí TAND, số 8; 6) Thủy
Nguyên (2005), Áp dụng Luật hôn nhân gia đình khi giải quyết vụ án có yếu tố
nước ngoài, Tạp chí TAND, số 9; 7) Ban Biên tập Tạp chí TAND (2005), Những


3
vấn đề trao đổi khi áp dụng Điều 136 Luật Đất đai năm 2003, Tạp chí TAND, số 9;
8) Hoàng Việt Trung (2014), Pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất từ thực tiễn
xét xử của Tòa án nhân dân tại Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ luật học,
Học viện Khoa học Xã hội; 9) Tưởng Duy Lượng (2005), Bình luận về một số vụ án
hôn nhân và gia đình, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; 10) Phan Thị Hương Thủy
(2005), 99 tình huống và tư vấn pháp luật về thừa kế nhà và quyền sử dụng đất,
Nxb Tư pháp, Hà Nội; 11) Nguyễn Hữu Ước (2008), Nghị quyết của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao từ năm 2000 - 2007, Nxb Tư pháp, Hà Nội;
12) Nguyễn Thị Lan Phương (2017), Áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất
đai qua thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân tại - tỉnh Quảng Bình, Luận văn thạc
sĩ luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội; 13) Định Thị Phương Thảo
(2016), Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại Tòa án
nhân dân quận Bình Thạnh - Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ luật học,
Trường Đại học Luật Hà Nội; 14) Trần Đức Thịnh (2017), Thực tiễn thi hành pháp
luật về giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân thành phố Hòa Bình - tỉnh
Hòa Bình, Luận văn thạc sĩ luật học, Viện Đại học Mở Hà Nội v.v... Các công trình

hành tại quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
- Đưa ra định hướng và giải pháp tiếp tục hoàn thiện pháp luật về giải quyết
TCĐĐ và nâng cao hiệu quả thi hành tại TAND quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Dựa trên mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn xác định đối tượng
nghiên cứu khu trú vào các nội dung cụ thể sau đây:
- Quy định về giải quyết TCĐĐ của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
- Quy định của BLTTDS năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Các nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC)
hướng dẫn về đường lối xét xử các vụ án TCĐĐ thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND.
- Các quan điểm lý luận, trường phái lý thuyết về TCĐĐ, giải quyết TCĐĐ
và thi hành pháp luật về giải quyết TCĐĐ tại TAND.
- Các văn bản về nghiệp vụ xét xử các vụ việc TCĐĐ của TAND thành phố
Hà Nội.
- Thực tiễn thi hành pháp luật về giải quyết TCĐĐ tại TAND quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội...
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ có hạn của một bản luận văn thạc sĩ luật học, tác giả giới
hạn phạm vi nghiên cứu đề tài vào một số nội dung cụ thể sau đây:
- Về địa bàn, phạm vi: Thực tiễn thi hành pháp luật về giải quyết TCĐĐ tại
TAND quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Từ năm 2013 (thời điểm Luật Đất đai năm 2013 được ban
hành) đến nay.
- Về đối tượng nghiên cứu: Các quy định hiện hành về giải quyết TCĐĐ và
các văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật giải quyết TCĐĐ tại TAND.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã
sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:

hiệu quả thi hành pháp luật về giải quyết TCĐĐ tại TAND quận Cầu Giấy, thành
phố Hà Nội.
Luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích cho những ai quan tâm tìm hiểu về
lĩnh vực pháp luật này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về tranh chấp đất đai và giải quyết tranh
chấp đất đai thông qua tòa án nhân dân.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực
tiễn thi hành tại Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh
chấp đất đai và nâng cao hiệu quả thi hành tại Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy,
thành phố Hà Nội.


6
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THÔNG QUA TÒA ÁN NHÂN DÂN
1.1. Lý luận về tranh chấp đất đai
1.1.1. Khái niệm tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai là một hiện tượng xã hội xuất hiện ở bất cứ hình thái
kinh tế - xã hội nào. Ở nước ta hiện nay, TCĐĐ đã trở thành một vấn đề phổ biến.
Vậy TCĐĐ là gì ? Trước khi tìm hiểu về khái niệm TCĐĐ, chúng ta cần hiểu thế
nào là tranh chấp? Theo Đại Từ điển tiếng Việt (năm 1998) thì tranh chấp là giành
giật, giằng co nhau cái không rõ thuộc về bên nào, là bất đồng, trái ngược nhau.
Khái niệm TCĐĐ được giải thích trong Luật Đất đai năm 2013 như sau:
"Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai
hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai"1. Phân tích quy định trên của Luật Đất đai

lợi ích, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, chủ thể còn lại có thể là người sử
dụng đất khác hoặc là cơ quan quản lý nhà nước về đất đai.
Về mặt nguyên tắc, một TCĐĐ sẽ được giải quyết bởi cơ quan tư pháp là
TAND cấp có thẩm quyền hoặc cơ quan hành chính là Ủy ban nhân dân (UBND) cấp
có thẩm quyền (Điều 203 Luật Đất đai năm 2013). TCĐĐ thuộc thẩm quyền giải quyết
của TAND được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự (TTDS). Bên cạnh đó, còn có
một dạng TCĐĐ liên quan đến địa giới hành chính giữa các cấp đơn vị hành chính (xã,
huyện, tỉnh). Dạng tranh chấp này không nằm trong nội hàm của khái niệm TCĐĐ quy
định tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013; vì đây là tranh chấp về quyền quản lý
nhà nước về mặt lãnh thổ giữa các đơn vị hành chính liên quan đến tổ chức bộ máy nhà
nước. Như vậy, có thể thấy việc nhà làm luật xác định chủ thể và nội hàm của TCĐĐ
như trên là phù hợp và nhất quán với chính sách đất đai của Nhà nước ta. Có chăng như
đã phân tích ở trên, khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 cần thiết quy định rõ tranh
chấp là gì và đưa thêm cụm từ "lợi ích" vào khái niệm, theo đó có thể định nghĩa
TCĐĐ như sau: Tranh chấp đất đai là những mâu thuẫn, xung đột về lợi ích, quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
1.1.2. Đặc điểm của tranh chấp đất đai
Bên cạnh các đặc điểm chung của tranh chấp; TCĐĐ còn có các đặc điểm
riêng chủ yếu sau:
Một là, đặc điểm về chủ thể. Do tính đặc thù của chế độ sở hữu toàn dân về
đất đai ở nước ta: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu2.
Nên TCĐĐ ở nước ta chỉ là tranh chấp diễn ra giữa người sử dụng đất với nhau hoặc
giữa người sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác; chứ không có tranh
chấp về quyền sở hữu đất đai. Do đó, pháp luật đất đai quy định Nhà nước không thừa
nhận việc đòi lại đất đã được điều chỉnh cho người khác khi thực hiện chính sách đất
đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng
hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Hai là, ở nước ta không có tranh chấp về quyền sở hữu đất đai mà chỉ tồn
tại tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hay nhiều bên
trong quá trình SDĐ. Do pháp luật nước ta chỉ thừa nhận một chế độ sở hữu đất đai

Một là, tranh chấp ai là người có QSDĐ. Đây có thể là tranh chấp toàn bộ
một thửa đất hoặc nhiều thửa đất, tranh chấp một phần của thửa đất (tranh chấp ranh
giới đất liền kề) giữa những người sử dụng đất với nhau về ranh giới giữa những
vùng đất mà họ được Nhà nước cho phép quản lý và sử dụng. Loại tranh chấp này
thường nảy sinh do một bên tự ý thay đổi mốc giới hoặc hai bên không xác định
được với nhau về mốc giới sử dụng đất hoặc do quá trình quản lý, cấp GCNQSDĐ
chưa rõ ràng, còn nhiều sai sót.
Hai là, tranh chấp về QSDĐ, tài sản gắn liền với đất trong quan hệ ly hôn
giữa vợ và chồng. Tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân được pháp luật quy
định thuộc sở hữu chung hợp nhất. QSDĐ và các tài sản gắn liền với đất như nhà
cửa, công trình xây dựng v.v... là những tài sản có giá trị lớn. Vì vậy, khi vợ chồng
"đường ai nấy đi" thường sẽ nảy sinh dạng tranh chấp này. Dạng tranh chấp này còn
liên quan đến dạng tranh chấp tặng cho QSDĐ; vì trong thời kỳ hôn nhân vợ chồng
thường được bố mẹ chồng hoặc bố mẹ vợ tặng cho QSDĐ.
Ba là, tranh chấp về QSDĐ, tài sản gắn liền với đất trong quan hệ thừa kế.
Dạng tranh chấp này phát sinh khi các chủ thể có quyền thừa kế theo quy định của
pháp luật đối với phần di sản thừa kế là QSDĐ và/hoặc tài sản gắn liền với đất trong


9
trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp một phần hay toàn bộ và
các bên không tự thỏa thuận phân chia được với nhau.
Bốn là, tranh chấp trong quan hệ tặng cho QSDĐ không có hợp đồng.
Trường hợp này giữa các bên tặng cho thường có quan hệ thân thiết, gần gũi với nhau
như bố mẹ với con cái, anh chị, em ruột với nhau; nên khi tặng cho, các bên không làm
văn bản, hợp đồng tặng cho. Tranh chấp thường xuất hiện khi bên tặng cho muốn
đòi lại QSDĐ đã cho trước đây. Dạng tranh chấp này thường có cả tài sản trên đất;
vì khi được tặng cho, bên được tặng cho đã xây dựng nhà cửa, công trình trên đất.
Năm là, tranh chấp đòi lại QSDĐ, tài sản gắn liền với đất. Tranh chấp này
phát sinh khi người có QSDĐ, tài sản gắn liền với đất cho người khác mượn, ở nhờ

Thứ ba, các dạng tranh chấp phát sinh trong quá trình quản lý đất đai của
Nhà nước. Chủ thể của dạng tranh chấp này tương đối đặc biệt hơn so với các dạng
tranh chấp kể trên, đó là một hoặc cả hai bên tranh chấp là cơ quan được Nhà nước
giao quyền quản lý đất đai. Nhà nước thông qua các cơ quan này thực hiện quyền
quản lý về đất đai trên phạm vi toàn quốc, trong quá trình đó cũng phát sinh một số
dạng tranh chấp sau:
Một là, tranh chấp về bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu
hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi
ích quốc gia, công cộng. Đây là tranh chấp giữa cơ quan quản lý về đất đai với
người SDĐ khi họ cho rằng mức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chưa thỏa đáng;
Hai là, tranh chấp về địa giới hành chính. Loại tranh chấp này thường xảy
ra giữa các cấp đơn vị hành chính (xã, huyện, tỉnh) liền kề với nhau; vì nhiều lý do
như ở vị trí dọc theo các triền sông lớn, không có mốc giới, ranh giới rõ ràng nhưng
có vị trí quan trọng (cửa sông, cửa biển...) hoặc có nguồn tài nguyên phong phú
(khoáng sản, lâm, hải sản...). Đây là dạng tranh chấp mà cả hai bên đều là các cơ
quan được Nhà nước giao quản lý đất đai tại địa phương.
Ba là, các tranh chấp về mục đích sử dụng đất. Để đảm bảo sự quản lý chặt
chẽ đất đai, sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả v.v..., Nhà nước đã có
sự phân bổ và xây dựng quy hoạch sử dụng đất. Theo đó, căn cứ vào mục đích sử
dụng mà đất đai được chia thành đất nông nghiệp, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi
trồng thủy sản, đất ở (đất thổ cư)... Trong quá trình sử dụng đất thường phát sinh
tranh chấp khi các bên sử dụng đất sử dụng không đúng mục đích theo quy hoạch
như tranh chấp phát sinh trong nhóm đất nông nghiệp giữa đất trồng lúa với đất
nuôi trồng thủy sản, tranh chấp về mục đích sử dụng đất giữa đất trồng cây lâu năm
và đất trồng cây hàng năm; tranh chấp phát sinh trong nhóm đất thổ cư như tranh
chấp đất hương hỏa và đất thổ cư hay tranh chấp về mục đích sử dụng đất giữa các
nhóm đất với nhau như chuyển đất nông nghiệp sang thành đất thổ cư không theo
quy hoạch... Các chủ thể của dạng tranh chấp này là người được Nhà nước giao đất
và cơ quan, tổ chức được Nhà nước trao quyền quản lý đất đai.
1.1.4. Nguyên nhân dẫn đến tranh chấp đất đai

tác xã nông nghiệp3. Hiện nay, rất nhiều các tranh chấp đòi lại đất do đã đóng góp
vào hợp tác xã có nguyên nhân từ thời kỳ này. Trong khi đó ở miền Nam, Chính
phủ cách mạng đã tiến hành chia cấp ruộng đất cho người nông dân hai lần vào các
năm 1940 - 1949 và năm 1954. Tuy nhiên đến cuối năm 1957, ngụy quyền Sài Gòn
đã thực hiện cải cách điền địa, thực hiện việc "truất hữu" đất đai của nông dân nhằm
xóa bỏ thành quả cách mạng về ruộng đất, gây ảnh hưởng đến quyền sở hữu ruộng
đất của người nông dân.
Sau năm 1975, đất nước thống nhất, Nhà nước tiến hành hợp tác hóa nông
nghiệp; đồng thời, thành lập hàng loạt các nông, lâm trường quốc doanh. Các chủ
thể này được giao quản lý diện tích đất lớn nhưng sử dụng không có hiệu quả. Đến
năm 1978 - 1979 và 1982 - 1983, Nhà nước hai lần điều chỉnh ruộng đất, cùng với
chính sách chia cấp đất theo kiểu bình quân đã dẫn đến những xáo trộn lớn về ruộng
đất, về diện tích, ranh giới và mục đích sử dụng đất. Những xáo trộn về chính sách
đất đai trong giai đoạn này, vô hình chung là nguyên nhân nảy sinh nhiều dạng
TCĐĐ. Sau hơn 30 năm đổi mới, bộ mặt đất nước ta đã có một diện mạo mới, to
đẹp hơn, đàng hoàng hơn với nhiều khu đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu du
lịch mới v.v... được xây dựng. Cùng với đó là sự thu hẹp diện tích đất nông nghiệp,
3. "Báo cáo về nhiệm vụ kế hoạch ba năm (1958-1960) phát triển và cải tạo kinh tế quốc dân",
ngày 17/02/2006.


12
sự gia tăng dân số, vấn đề lao động và việc làm, và đặc biệt là tình trạng "sốt đất"
khi Nhà nước cho phép các giao dịch QSDĐ được tham gia trên thị trường BĐS,
khiến giá đất "leo thang". Gía đất tăng cũng là một tác nhân gây nên tình trạng tranh
chấp, khiếu kiện đất đai căng thẳng, kéo dài.
Hai là, do tác động của cơ chế thị trường đối với đất đai. Kể từ khi nền kinh
tế chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, dưới tác động của các quy luật khách
quan của kinh tế thị trường, Nhà nước đã thay đổi cơ chế quản lý đất đai: Hộ gia
đình, cá nhân được xác định là đơn vị kinh tế tự chủ trong sản xuất nông nghiệp.



13
một dẫn chứng minh hoạ sau. Việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích nông nghiệp
dựa trên số nhân khẩu nông nghiệp hiện có tại thời điểm giao đất vô tình đã làm nảy
sinh việc vi phạm chính sách sinh đẻ có kế hoạch hoặc gia tăng tình trạng tảo hôn
để tách hộ gia đình mới để được giao thêm đất nông nghiệp…
1.1.4.2. Nguyên nhân chủ quan
Bên cạnh các nguyên nhân khách quan, TCĐĐ còn do một số nguyên nhân
chủ quan gây ra. Các nguyên nhân chủ quan cơ bản này bao gồm:
Một là, công tác quản lý nhà nước về đất đai còn bộc lộ hạn chế, yếu kém
và buông lỏng trong một thời gian dài.
Do quản lý nhà nước về đất đai còn bộc lộ hạn chế, yếu kém nên hồ sơ, tài
liệu về đất đai không đầy đủ, cập nhật kịp thời những biến động trong quản lý và sử
dụng đất. Hiện nay, nước ta chưa xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin về
đất đai đầy đủ, đồng bộ và thống nhất phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về đất
đai. Ý thức kỷ luật trong chấp hành quy hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt chưa được tôn trọng và tuân thủ. Điều này có nghĩa là quy hoạch sử dụng
đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt bị thay đổi, điều chỉnh tùy tiện với những lý
do không thuyết phục. Có tình trạng lợi ích nhóm chi phối công tác lập, thẩm định, phê
duyệt, điều chỉnh và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Tính công khai minh
bạch thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa được coi trọng; việc tiếp cận,
tra cứu các thông tin này từ phía người dân, doanh nghiệp gặp không ít khó khăn, trở
ngại; còn tồn tại tình trạng quy hoạch treo. Công tác cấp GCNQSDĐ thực hiện chậm,
chưa hoàn thành dứt điểm trong phạm vi cả nước v.v... "Công tác quản lý nhà nước
về đất đai còn nhiều hạn chế, nhất là trong quy hoạch sử dụng đất, định giá đất, bồi
thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư, các thủ tục hành chính về đất
đai. Lợi ích của Nhà nước và người dân có đất bị thu hồi chưa được bảo đảm tương
xứng; nguồn lực về đất đai chưa được phát huy đầy đủ để trở thành nội lực quan

tổn hại về sức khỏe và tinh thần của các bên đương sự.
iii) Các cơ quan nhà nước, công chức nhà nước có thẩm quyền phải mất
nhiều thời gian, công sức vào việc giải quyết TCĐĐ.
iv) Xã hội phải mất một lượng chi phí thời gian, vật chất vào việc xem xét,
giải quyết TCĐĐ; thay vì khoản tiền này được đầu tư để phát triển sản xuất - kinh
doanh để tạo ra nhiều của cải hơn, tạo thêm nhiều việc làm mới cho người lao động...
1.2. Lý luận về giải quyết tranh chấp đất đai thông qua Toà án nhân dân
1.2.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai thông qua Tòa án nhân dân
1.2.1.1. Định nghĩa giải quyết tranh chấp đất đai thông qua Tòa án nhân dân
Tranh chấp là những mâu thuẫn, xung đột, bất đồng giữa các bên trong một
quan hệ xác định. Giải quyết tranh chấp là giải quyết, hóa giải những mâu thuẫn, bất
đồng, xung đột đó, khiến các bên tranh chấp không còn bất đồng, mâu thuẫn với
nhau nữa. Đó cũng là mục đích cao nhất của việc giải quyết tranh chấp. Nhưng
không phải lúc nào hoạt động giải quyết tranh chấp cũng đạt được kết quả là hóa
giải những bất đồng giữa các bên, bởi khi một bên đạt được lợi ích của mình thì bên
kia sẽ bị đặt ở vị thế bất lợi. Đặc biệt, TCĐĐ liên quan trực tiếp đến một loại tài sản
có giá trị rất lớn đối với mỗi con người và đối với toàn xã hội. Dung hòa được lợi
ích giữa các bên là điều có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Vì vậy, trong quá trình giải
quyết TCĐĐ, cơ quan có thẩm quyền không chỉ áp dụng các quy định của pháp
luật, chính sách đất đai của Nhà nước qua các thời kỳ mà còn phải đặc biệt lưu ý
đến phong tục, tập quán ở từng địa phương và quá trình sử dụng đất cụ thể của
người dân để đạt được kết quả giải quyết TCĐĐ hợp tình, hợp lý, được các bên tâm
phục, khẩu phục, tự nguyện tuân theo và nhận được sự đồng thuận của cộng đồng dân
cư. Vậy xét dưới góc độ học thuật, giải quyết TCĐĐ là gì?
Theo Từ điển Giải thích Thuật ngữ Luật học do Trường Đại học Luật Hà
Nội biên soạn (năm 1999) thì giải quyết tranh chấp đất đai được hiểu: "Giải quyết
TCĐĐ là giải quyết bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, tổ chức trong quá
trình quản lý và sử dụng đất đai và trên cơ sở đó phục hồi các quyền lợi hợp pháp bị
xâm hại; đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi vi phạm pháp luật
về đất đai"7. Ở nước ta, giải quyết TCĐĐ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực

nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành
(Điều 106). Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật được bảo đảm thi
hành bởi sức mạnh cưỡng chế của quyền lực nhà nước (thông qua cơ quan Thi hành
án dân sự). Vì vậy, hoạt động giải quyết TCĐĐ của TAND có ý nghĩa rất lớn.
Như vậy, thông qua việc phân tích trên, theo tác giả, khái niệm giải quyết
TCĐĐ thông qua TAND được hiểu như sau: Giải quyết TCĐĐ thông qua TAND là
hoạt động tố tụng của cơ quan TAND nhằm mục đích giải quyết những mâu thuẫn,
xung đột, bất đồng về lợi ích, về quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ pháp
luật đất đai khi người khởi kiện có đủ điều kiện nộp đơn khởi kiện tại Tòa án. Hoạt
động tố tụng của TAND được thực hiện thông qua hành vi tố tụng của đội ngũ cán
bộ, công chức ngành Tòa án và phải tuân theo các quy định của pháp luật. Kết quả

8. Điều 102 Hiến pháp 2013.


17
cuối cùng của hoạt động giải quyết TCĐĐ tại Tòa án là bản án hoặc quyết định có
hiệu lực và được Nhà nước đảm bảo thi hành bằng sức mạnh của quyền lực nhà nước.
1.2.1.2. Đặc điểm của hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai thông qua
Tòa án nhân dân
Giải quyết TCĐĐ thông qua TAND là một hoạt động cụ thể, một dạng cụ
thể của giải quyết TCĐĐ nói chung do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
hiện. Vì vậy, bên cạnh những đặc điểm chung của giải quyết TCĐĐ, giải quyết
TCĐĐ thông qua TAND còn có một số đặc điểm riêng cơ bản sau đây:
Thứ nhất, về điều kiện giải quyết TCĐĐ. Vụ việc TCĐĐ thông qua TAND
trước tiên phải trải qua bước hòa giải tiền tố tụng. Điều này có nghĩa là đối với giải
quyết TCĐĐ thông qua TAND muốn được thụ lý thì trước tiên vụ việc tranh chấp
phải được tiến hành hòa giải ở UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp
xã) nơi có đất tranh chấp. Trình tự hòa giải TCĐĐ được thực hiện như sau:
Một là, Nhà nước khuyến khích các bên TCĐĐ tự hòa giải hoặc giải quyết

quyết xét xử sở thẩm và thời hạn giải quyết xét xử phúc thẩm; việc xét xử công khai,
phán quyết, bản án của TAND dựa trên kết quả tranh tụng tại phiên tòa và trải qua các
giai đoạn xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm và thi hành án dân sự v.v...
Thứ tư, giải quyết TCĐĐ thông qua TAND được thực hiện thông các
nguyên tắc cơ bản như nguyên tắc xét xử qua hai cấp xét xử (xét xử sơ thẩm và xét
xử phúc thẩm); TANDTC không thực hiện chức năng xét xử; xét xử công khai trừ
trường hợp xét xử kín theo quy định của pháp luật; nguyên tắc xét xử có sự tham
gia của luật sư v.v...
Thứ năm, giải quyết TCĐĐ thông qua TAND chịu sự điều chỉnh của Luật
Đất đai năm 2013 và BLTTDS năm 2015.
Luật Đất đai năm 2013 điều chỉnh quan hệ về hòa giải TCĐĐ ở giai đoạn
tiền tố tụng (giai đoạn trước khi khởi kiện vụ việc TCĐĐ tại TAND); quy định về
tính hợp pháp của QSDĐ; quy định về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất v.v...
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 điều chỉnh quan hệ về tố tụng khi TAND
thụ lý, xét xử công khai vụ việc TCĐĐ; trình tự, thủ tục, nguyên tắc xét xử vụ án
TCĐĐ tại TAND v.v...
1.2.2. Mục đích, ý nghĩa của việc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua
Tòa án nhân dân
Như chúng ta đã biết, TCĐĐ xảy ra không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến các
bên tranh chấp mà còn ảnh hưởng đến sự ổn định chính trị - xã hội, đến lợi ích của
Nhà nước, của xã hội và gây khủng hoảng quan hệ xã hội trong lĩnh vực đất đai v.v...
Vì vậy, giải quyết TCĐĐ nói chung và giải quyết TCĐĐ thông qua TAND là việc
làm mang nhiều ý nghĩa cụ thể sau đây:
Thứ nhất, đối với các bên TCĐĐ.
Giải quyết tranh chấp nhằm mục đích hóa giải những mâu thuẫn, bất đồng,
xung đột về lợi ích, về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ đất đai. Nó
đảm bảo duy trì sự đoàn kết trong nội bộ nhân dân, tránh gây ra những sứt mẻ về
tình cảm, những tổn thương về tâm lý giữa các thành viên trong gia đình, hàng xóm,
trong cộng đồng dân cư. Mặt khác, giải quyết TCĐĐ nhằm khôi phục và bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Thông qua việc làm này giáo dục


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status