Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại tòa án nhân dân quận bình thạnh, thành phố hồ chí minh - Pdf 48

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

ĐINH THỊ THANH THẢO

PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
VÀ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành

: Luật Kinh tế

Mã số

: 60380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ NGA

HÀ NỘI - NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ luật học này là công trình nghiên cứu của
tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị Nga – Trưởng Bộ môn Luật đất
đai, Khoa Pháp luật kinh tế, Trường Đại học Luật Hà Nội. Các số liệu, tài liệu tham
khảo, trích dẫn trong luận văn là hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.










Q



Tác giả luận văn


;


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLTTDS

:

Bộ luật tố tụng dân sự

LĐĐ

:



2013
2015)

47


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................... 01
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................................................ 01
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................. 03
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 03
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 04
4.1 Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 04
4.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 04
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ................................................................... 04
6. Ý nghĩa khoa học và thức tiễn của luận văn ........................................................... 05
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................................. 06
Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT
ĐAI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI TÒA ÁN ............................... 07
1.1 Khái niệm về tranh chấp đất đai ........................................................................... 07
1.1.1 Định nghĩa tranh chấp đất đai ............................................................................. 07
1.1.2 Đặc điểm của tranh chấp đất đai .......................................................................... 12
1.1.3 Hậu quả của tranh chấp đất đai ........................................................................... 13
1.1.4 Các dạng tranh chấp đất đai phổ biến ................................................................. 14
1.1.5 Nguyên nhân phát sinh tranh chấp đất đai ......................................................... 17
1.1.5.1 Nguyên nhân khách quan .................................................................................... 17
1.1.5 2

........................................................................................ 18

2121



2122



é ử











.................................................. 35
...................................................... 38

2.1.3 Các quy định của hệ thống tòa án ........................................................................ 44
2.2 Thực tiễn giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hoạt động xét xử tại Tòa
án nhân dân quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh ......................................... 46
2.2.1 Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân quận Bình
Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua, từ 2013 đến 2015 .................... 46
2.2.2





e

3312 X





e








ử ụ

ấ .................................... 71

ấ ............................................ 72

3.3.2 Về giải quyết hậu quả của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô
hiệu.................................................................................................................................. 73
3.3.3 Giải quyết tranh chấp về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ....................... 74
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 76

2013. Hơn nữa, tìm hiểu một cách đầy đủ, toàn diện, hệ thống dưới khía cạnh lý
luận và thực tiễn về tranh chấp đất đai thông qua thực tiễn giải quyết tại TAND
quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh thì dường như vẫn còn thiếu một công
trình như vậy.
Ở khía cạnh khác, thành phố Hồ Chí Minh nói chung và quận Bình Thạnh
nói riêng là địa phương có sự phát triển kinh tế năng động, mạnh mẽ; chất lượng
sống đạt mức cao nhất cả nước. Đời sống của người dân không ngừng được tăng lên


2

kéo theo sự gia tăng dân số về mặt sinh học và cơ học. Sự gia tăng nhanh chóng số
lượng người dân ở các địa phương đổ về thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là khu
vực cửa ngõ thành phố - quận Bình Thạnh- để sinh sống và làm ăn là một nguyên
nhân khiến giá đất tăng chóng mặt. Hơn nữa, do sự thay đổi cơ chế quản lý đất đai
trong điều kiện kinh tế thị trường khiến đất đai ngày càng trở lên có giá. Người dân
ngày càng nhận biết được giá trị của đất đai. Chính vì vậy, số lượng các tranh chấp
đất đai không ngừng gia tăng; trong đó, phần lớn các tranh chấp đất đai được giải
quyết tại cơ quan Tòa án nhân dân.
Là Thẩm phán công tác tại TAND quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí
Minh, qua thực tiễn xét xử các vụ án tranh chấp đất đai, tôi gặp rất nhiều khó khăn,
bất cập, mà một trong những nguyên nhân là các quy định về giải quyết tranh chấp
đất đai mặc dù đã được sửa đổi, bổ sung song khi thi hành dường như vẫn chưa phù
hợp so với thực tế cuộc sống. Để khắc phục những bất cập này, rất cần phải có sự
tìm hiểu, đánh giá về thực trạng chế định giải quyết tranh chấp đất đai tiếp cận từ
góc độ thực tiễn xét xử của TAND quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.
Mặt khác, thời gian gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều bài viết
của các nhà khoa học, các chuyên gia trong lĩnh vực đất đai và trong ngành Tòa án
đề cập đến vấn đề tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai bằng Tòa án ở
cả khía cạnh lí luận và thực tiễn. Cụ thể: Đề tài khoa học cấp Bộ năm 2001 của Toà


Nxb. Chính trị quốc gia xuất bản năm 2008 và tái bản có sửa chữa, bổ sung năm
2009...
Song, nhìn nhận một cách tổng quan thì các công trình, các bài viết nêu trên
được tiếp cận, nghiên cứu, nhận định và đánh giá dưới nhiều khía cạnh và ở những
mức độ khác nhau về những nội dung có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến pháp
luật về tranh chấp đất đai và hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai. Tuy nhiên, còn
nhiều nội dung vẫn rất cần được tiếp cận, được nghiên cứu và làm sáng tỏ như: sự
khác biệt giữa tranh chấp và khiếu nại, giữa giải quyết tranh chấp đất đai bằng Tòa
án với giải quyết tranh chấp đất đai bằng con đường hành chính; đặc biệt, những vụ
án được giải quyết trong thực tế còn nhiều tranh luận và vướng mắc...
chấ

Chính bởi lí do đó, tác giả lựa chọn đề tài“
t về gi i quy t tranh

c ti n xét xử t i Tòa án nhân dân qu n Bình Th nh, thành ph

Hồ

M

làm luận văn thạc sĩ luật học.

2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp luật
thực định về tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai ở cả khía cạnh Luật
nội dung và Luật tố tụng; tìm hiểu thực tiễn giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ
tục tố tụng tại Tòa án để nhận diện rõ nét những khó khăn, vướng mắc trong thực
tiễn giải quyết các tranh chấp đất đai trên cơ sở hiểu rõ các nguyên nhân khách quan

đường lối giải quyết các vụ việc dân sự nói chung và giải quyết tranh chấp đất đai
nói riêng.
- Một số vụ án tranh chấp đất đai cụ thể được giải quyết bởi TAND quận
Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.
- Các báo cáo tổng kết thực tiễn xét xử các vụ án tranh chấp đất đai tại Tòa
án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh trong những năm gần đây.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu là các quy định của Luật đất đai năm
2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành; các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về
giải quyết tranh chấp đất đai và thực trạng áp dụng trong giải quyết tranh chấp đất
đai tại Tòa án nhân dân trên địa bàn quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, Luận văn dựa trên cơ sở chính trị và sử
dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:


5

- Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của Chủ nghĩa Mác - Lê nin.
- Quan điểm, đường lối của Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà
nước và Pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Ngoài ra, Luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
i) Phương pháp phân tích, phương pháp lịch sử, phương pháp thống kê …
được sử dụng tại Chương 1 khi nghiên cứu những vấn đề lý luậnvề giải quyết tranh
chấp đất đai và vai trò của Tòa án nhân dân trong giải quyết tranh chấp đất đai.
ii) Phương pháp bình luận, phương pháp đánh giá, phương pháp tổng hợp …
được sử dụng tại Chương 2 khi nghiên cứu thực trạng pháp luật về giải quyết tranh
chấp đất đai từ thực tiễn xét xử của TAND quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí
Minh.

giả nói riêng. Qua đó, giúp họ thực thi pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai
một cách chính xác. Bên cạnh đó, Luận văn cũng là nguồn tài liệu tham khảo cho
sinh viên, học viên, các nhà nghiên cứu về pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai
nói chung, pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa án nhân dân nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài Mục lục, Danh mục các từ viết tắt, Lời nói đầu, Kết luận, Danh mục
tài liệu tham khảo, Nội dung của luận văn được kết cấu thành 03 chương:
1 Những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp đất đai và giải
quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án.
2 Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai từ thực
tiễn xét xử của TAND quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.
3 Giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh
chấp đất đai và nâng cao hiệu quả thi hành từ thực tiễn xét xử của TAND quận Bình
Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.


7

Chƣơng 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
ĐẤT ĐAI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI TÒA ÁN

1.1. Khái niệm về tranh chấp đất đai
1.1.1. Định nghĩa tranh chấp đất đai
Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng: “Tranh chấp: Bất đồng, trái ngược
1

nhau” . Như vậy, theo ngôn ngữ học, tranh chấp được hiểu là những bất đồng, trái
ngược nhau giữa hai hoặc nhiều người (hoặc nhiều bên) trong quan hệ xã hội.

, Nxb.Tư pháp 2005, tr. 455.
4
Nguyễn Duy Lãm (chủ biên): Sổ

ụ , NXb Giáo dục, Hà Nội - 1996, tr.383.
2


8

Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử với những chính sách pháp luật đất đai khác
nhau, cho dù đất đai là tài sản thuộc sở hữu tư nhân hay chỉ được giao quyền sử
dụng thì ở nước ta, hiện tượng tranh chấp đất đai vẫn xảy ra phổ biến, diễn biến
phức tạp, ảnh hưởng xấu đến công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung và
việc sử dụng đất nói riêng, gây ra nhiều bất ổn nhất định đối với đời sống kinh tế xã hội. Vậy tranh chấp đất đai là gì?
Để làm rõ nội hàm khái niệm tranh chấp đất đai, trước tiên cần hiểu "tranh
chấp" là gì? Trong đời sống xã hội, khái niệm “tranh chấp" có nhiều cách tiếp cận
khác nhau, bởi thực tiễn các tranh chấp có nhiều loại và xảy ra trên nhiều lĩnh vực.
Tùy theo loại tranh chấp mà nó có các khái niệm khác nhau về "tranh chấp" như:
Theo giải thích của Từ điển tiếng Việt thì tranh chấp nói chung được hiểu là
việc “Giành nhau một cách giằng co cái không rõ thuộc về bên nào”5.
Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng: “Tranh chấp: 1. Giành giật, giằng co
nhau cái không rõ thuộc về bên nào 2. Bất đồng, trái ngược nhau” 6.
Theo Từ điển giải thích từ ngữ luật học, khái niệm tranh chấp trong các lĩnh
vực dân sự, kinh doanh, hợp đồng được khái quát với các nội dung sau: Tranh chấp
dân sự có thể hiểu là những mâu thuẫn, bất hoà về quyền và nghĩa vụ hợp pháp giữa
các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự. Tranh chấp kinh doanh là những
mâu thuẫn, bất đồng, xung đột giữa những chủ thể kinh doanh với nhau trong các
hoạt động kinh doanh… Hay tranh chấp hợp đồng được hiểu là những xung đột, bất
đồng, mâu thuẫn giữa các bên về việc thực hiện hoặc không thực hiện các quyền và







ử ụ















Như vậy, có hai điểm cần làm rõ trong khái niệm tranh chấp đất đai như sau:


ấ tranh chấp đất đai được nhận thức ở đây không chỉ trong quá trình

sử dụng đất đai, mà còn bao gồm cả quá trình quản lí đất đai. Việc nhận thức như
vậy là hoàn toàn phù hợp với xu hướng Nhà nước đang ngày càng mở rộng quyền
cho người sử dụng đất và các cơ quan nhà nước được giao quản lý đất đai nếu

có sự phân biệt. Hơn nữa, các tranh chấp có liên quan đến QSDĐ của người sử
dụng đất cũng đã từng được quy định cụ thể trong một số văn bản hướng dẫn về
thẩm quyền giải quyết các tranh chấp liên quan đến đất đai với tên gọi là tranh chấp
liên quan đến QSDĐ chứ không phải tranh chấp đất đai một cách chung chung8.
Theo đó, họ cho rằng, định nghĩa tranh chấp đất đai theo khoản 24 Điều 3 LĐĐ năm
2013 do có nội hàm rất rộng nên đã gây nhiều cách hiểu không chính xác. Do đó,
tranh chấp đất đai cần được hiểu là












ử ụ

ử ụ


ấ . Còn các dạng tranh

chấp khác, đều được hiểu là tranh chấp liên quan đến đất đai và được giải quyết bởi
cơ quan Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự, mà không có sự ràng buộc với những
quy định về giải quyết tranh chấp trong pháp luật đất đai.
Q

8

Lưu Quốc Thái (2006), “
Khoa học pháp luật số 2 (33).









2003 Tạp chí


11

- Tranh chấp về việc ai là người có QSDĐ;
- Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại
QSDĐ và thế chấp hoặc bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị QSDĐ;
- Thừa kế QSDĐ;
- Tranh chấp về tài sản gắn liền với việc sử dụng đất.
Vậy, thuật ngữ “các tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất” là một
thuật ngữ có nội hàm rất rộng, bao gồm cả tranh chấp về QSDĐ và tài sản gắn liền
với đất. Theo suy luận logic thì tranh chấp về QSDĐ sẽ bao gồm ba loại: tranh chấp
về việc ai là người có QSDĐ (thực chất là tranh chấp QSDĐ hay cụ thể hơn là kiện
đòi đất đang bị người khác chiếm giữ, tranh chấp mốc giới); tranh chấp hợp đồng
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại QSDĐ và thế chấp hoặc bảo
lãnh, góp vốn bằng giá trị QSDĐ; tranh chấp thừa kế QSDĐ.

khiếu nại, trong đó những tranh chấp mang tính dân sự và cần phải được giải quyết
theo các quy định của pháp luật về dân sự, ngược lại khiếu nại là “tranh chấp” có
tính chất hành chính và cần được giải quyết theo pháp luật về hành chính.
1.1.2. Đặc điểm của tranh chấp đất đai
Tìm hiểu về tranh chấp đất đai cho thấy loại tranh chấp này có một số đặc
trưng cơ bản sau đây:
ứ ấ , chủ thể của tranh chấp đất đai không phải là chủ sở hữu đất đai.
Do tính đặc thù của chế độ sở hữu đất đai ở nước ta: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước đại diện chủ sở hữu. Nhà nước giao đất, cho thuê đất cho tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân (gọi chung là người sử dụng đất) sử dụng ổn định lâu dài hoặc
công nhận QSDĐ ổn định lâu dài của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất. Vì vậy, người sử dụng đất chỉ có thể là chủ thể quản lý đất đai hoặc chủ thể sử
dụng đất.

trên thực tế, đất đai được sử dụng vào các mục đích khác nhau.
Quan hệ đất đai liên quan đến lợi ích của nhiều đối tượng trong xã hội: Nhà nước,
cộng đồng dân cư, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cơ sở tôn giáo, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài
có chức năng ngoại giao sử dụng đất tại Việt Nam. Do đó, tranh chấp đất đai phát
sinh không chỉ liên quan đến lợi ích của một bên mà còn liên quan đến lợi ích của
nhiều bên. Vì vậy, nếu không giải quyết nhanh chóng, dứt điểm, kịp thời thì tranh
chấp đất đai sẽ gia tăng phức tạp. Trong vài năm trở lại đây, xuất hiện ngày càng
nhiều các vụ việc tranh chấp đông người, có tổ chức, kéo dài và nếu bị kẻ xấu lợi
dụng lôi kéo, kích động, xúi giục thì dễ trở thành “ ể
tiềm ẩn nguy cơ mất
ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Hơn nữa, do tính chất phức tạp của nguồn gốc sử dụng đất cũng như sự xáo
trộn của quan hệ đất đai qua các thời kỳ nên tranh chấp đất đai là một trong những
loại tranh chấp có tính chất gay gắt, phức tạp nhất. Trên thực tế, việc giải quyết


mâu thuẫn trong quản lý và sử dụng đất. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng
mất nhiều thời gian, công sức vào việc tìm hiểu và giải quyết tranh chấp đất đai.
Điều này ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về đất đai.

tranh chấp đất đai kéo dài, lôi kéo đông người tham gia gây mất an
ninh, trật tự và tiềm ẩn nguy cơ mất ổn định chính trị. Hơn nữa, nó là nguyên nhân
để các thế lực thù địch lợi dụng tuyên truyền, kích động và gây chia rẽ khối đại
đoàn kết toàn dân và thực hiện các mưu đồ chính trị đen tối…


14

1.1.4. Các dạng tranh chấp đất đai phổ biến
Như trên đã phân tích, sau khi Hiến pháp 1980 ra đời, Nhà nước trở thành
đại diện chủ sở hữu duy nhất đối với toàn bộ vốn đất đai trong cả nước, do đó các
tranh chấp đất đai được thể hiện ở quyền sử dụng và quyền quản lý. Nên thông
thường, các tranh chấp đất đai được thể hiện dưới các hình thức:
+ Tranh chấp về QSDĐ đai;
+ Tranh chấp về tài sản có liên quan đến QSDĐ;
+ Tranh chấp về giao dịch QSDĐ (chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê, thế
chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng QSDĐ…).
+ Tranh chấp về QSDĐ có liên quan đến địa giới đơn vị hành chính (xã,
huyện, tỉnh).
+ Tranh chấp về kiện đòi lại đất với 2 dạng: kiện đòi lại đất mà Nhà nước đã
giao cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai qua các
thời kỳ lịch sử và tranh chấp về kiện đòi lại đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ; nay
người đi thuê, mượn và ở nhà không trả...
+ Các tranh chấp khác có liên quan đến đất đai.
Cụ thể, các trường hợp tranh chấp đất đai phổ biến thường gặp trong thực tế
bao gồm:

nay những người mượn, thuê, ở nhờ không chịu trả, hoặc do theo chính sách pháp
luật của Nhà nước đất đã được chia, cấp cho người khác nên nay họ khởi kiện để
đòi lại, hoặc đất đã được tặng cho nhưng nay vì nhiều lý do khác nhau, người đã
tặng cho đòi lại đất... Loại tranh chấp này gồm có các dạng sau:
- Tranh chấp QSDĐ trong trường hợp đất đã đưa vào tập đoàn sản xuất, hợp
tác xã mà sau đó tập đoàn sản xuất, hợp tác xã đã bị giải thể: Loại tranh chấp này
thường phát sinh khi người được tập đoàn sản xuất, hợp tác xã giao đất (không phải
chủ đã giao đất cho tập đoàn sản xuất, hợp tác xã trước đây) được cơ quan chức
năng cấp giấy chứng nhận QSDĐ, nên chủ cũ kiện đòi lại.
- Tranh chấp QSDĐ có liên quan đến chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa của
Nhà nước: Là loại tranh chấp mà nhà, đất của họ trước đây vì nhiều lý do khác
nhau, bị Nhà nước cải tạo xã hội chủ nghĩa và theo chính sách pháp luật của Nhà
nước đất đã được chia, cấp cho người khác sử dụng nên nay họ khởi kiện để đòi lại.
Loại tranh chấp này thường có tài sản gắn liền trên đất.
- Tranh chấp QSDĐ có liên quan đến việc người Việt Nam định cư ở nước
ngoài mua đất nhưng nhờ người khác đứng tên hộ: Nhiều người Việt Nam định cư ở
nước ngoài do không đủ điều kiện được đứng tên nhà đất ở Việt Nam nhưng lại
muốn có nhà đất ở Việt Nam nên mua đất và nhờ người thân đứng tên hộ trong giấy
chứng nhận QSDĐ. Loại tranh chấp này thường phát sinh khi người đứng tên hộ
trong giấy chứng nhận QSDĐ nảy lòng tham, tự ý chuyển nhượng đất mà mình


16

đứng tên hộ hoặc khi người nhờ đứng tên hộ đã đủ điều kiện đứng tên trong giấy
chứng nhận QSDĐ và yêu cầu người đứng tên hộ trả lại thì họ không chịu trả nên
phải khởi kiện để đòi lại.
- Tranh chấp QSDĐ liên quan đến việc tặng cho QSDĐ: Trong giao dịch
tặng cho, nhất là tặng cho nhà đất, thường thì người tặng cho có điều kiện đi kèm.
Song song với việc được nhận nhà đất thì người được tặng cho phải thực hiện một

giao quản lý với người sử dụng đất. Loại tranh chấp này cũng là loại tranh chấp điển
hình và gay gắt.
tranh chấp về mục đích sử dụng đất: Các tranh chấp này hiện nay
cũng diễn ra khá phổ biến, đó là tranh chấp giữa việc sử dụng đất vào việc trồng lúa
với việc dùng đất vào việc nuôi trồng thuỷ sản, giữa dùng đất đất trồng cây hàng
năm với dùng đất trồng cây lâu năm, giữa sử dụng đất nông nghiệp hoặc đất trồng
cây lâu năm với đất thổ cư trong quá trình phân bổ và sử dụng đất. Đây là tranh
chấp giữa người được Nhà nước giao quản lý với người được giao đất.
1.1.5. Nguyên nhân phát sinh tranh chấp đất đai
1.1.5.1. Nguyên nhân khách quan
Tìm hiểu về tranh chấp đất đai, chúng ta thấy rằng loại tranh chấp này phát
sinh có nguồn gốc từ các nguyên nhân khách quan chủ yếu sau đây:


ấ do quan hệ đất đai ở nước ta có nhiều xáo trộn qua các thời kỳ.

Ở miền Bắc, sau Cách mạng tháng tám năm 1945, Nhà nước Việt Nam Dân
chủ cộng hoà thực hiện cải cách ruộng đất tịch thu ruộng đất của thực dân, địa chủ,
phong kiến chia cho nông dân nhằm xác lập quyền sở hữu tư nhân về đất đai cho
họ. Tiếp đó, những năm 1960 của thế kỷ XX, Đảng ta phát động phong trào “
vận động nông dân tự nguyện đóng góp ruộng đất, trâu bò và các tư liệu
sản xuất khác vào làm ăn tập thể trong các hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông
nghiệp. Ngày 18 tháng 12 năm 1980, Hiến pháp 1980 được ban hành tại Điều 19
quy định đất đai là của Nhà nước thuộc sở hữu toàn dân đã đánh dấu việc hoàn
thành quốc hữu hoá đất đai trong phạm vi cả nước.
Ở miền Nam, sau hai cuộc kháng chiến, tình hình sử dụng đất đai có nhiều
biến động phức tạp hơn. Trong chín năm kháng chiến (từ năm 1945 –1954), chính
quyền cách mạng đã tiến hành chia ruộng đất cho nông dân vào các năm 1949 1950 và năm 1954. Sau đó, Mỹ hất cẳng Pháp ở miền Nam dựng lên chính quyền
tay sai Ngô Đình Diệm. Năm 1957, chính quyền Ngô Đình Diệm đã tiến hành việc
cải cách điền địa, thực hiện việc “ ấ ữ ruộng đất của nông dân nhằm xoá bỏ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status