Thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng hán và tiếng việt từ lý thuyết ngôn ngữ học tri nhận - Pdf 56

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

PHAN PHƢƠNG THANH

THÀNH NGỮ CÓ YẾU TỐ CHỈ LOÀI VẬT
TRONG TIẾNG HÁN VÀ TIẾNG VIỆT
TỪ LÝ THUYẾT NGÔN NGỮ HỌC TRI NHẬN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

Huế, 2019


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

PHAN PHƢƠNG THANH

THÀNH NGỮ CÓ YẾU TỐ CHỈ LOÀI VẬT
TRONG TIẾNG HÁN VÀ TIẾNG VIỆT
TỪ LÝ THUYẾT NGÔN NGỮ HỌC TRI NHẬN

Chuyên ngành: NGÔN NGỮ HỌC
Mã số: 9229020

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. Liêu Linh Chuyên
2. TS. Nguyễn Văn Lập

Huế, tháng 1 năm 2019
Tác giả luận án
Phan Phƣơng Thanh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................................2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................3
5. Ngữ liệu nghiên cứu ............................................................................................3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu .....................................................................................4
7. Đóng góp của luận án ..........................................................................................8
8. Bố cục của luận án ...............................................................................................9
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN......10
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc liên quan đến
đề tài ...............................................................................................................10
1.1.1. Những công trình nghiên cứu về từ ngữ chỉ loài vật................................10
1.1.2. Những công trình nghiên cứu về thành ngữ .............................................13
1.2. Cơ sở lý thuyết của luận án.............................................................................19
1.2.1. Những vấn đề lý thuyết về ngôn ngữ học tri nhận ...................................19
1.2.2. Những vấn đề lý thuyết về ẩn dụ tri nhận ................................................22
1.2.3. Những vấn đề lý thuyết về thành ngữ ......................................................27
1.2.4. Quan niệm về nghĩa thành ngữ trong ngôn ngữ học tri nhận ...................34
1.3. Tiểu kết ...........................................................................................................36
Chƣơng 2 THÀNH NGỮ CÓ YẾU TỐ CHỈ LOÀI VẬT TRONG TIẾNG
HÁN TỪ LÝ THUYẾT NGÔN NGỮ HỌC TRI NHẬN ....................................38
2.1. Những đặc điểm ngữ nghĩa liên quan đến điển mẫu trong thành ngữ có
yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán .................................................................38

và tiếng Việt từ lý thuyết ngôn ngữ học tri nhận ..........................................116
4.1.1 Những tƣơng đồng về đặc điểm ngữ nghĩa liên quan đến điển mẫu
trong thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán và tiếng Việt ....116
4.1.2. Những tƣơng đồng về đặc điểm ngữ nghĩa của thành ngữ có yếu tố
chỉ loài vật trong tiếng Hán và tiếng Việt ..............................................117
4.1.3. Những tƣơng đồng về mô hình ẩn dụ tri nhận các thành ngữ có yếu tố
chỉ loài vật trong tiếng Hán và tiếng Việt ..............................................123


4.2. Những điểm dị biệt của thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán
và tiếng Việt từ lý thuyết ngôn ngữ học tri nhận .........................................127
4.2.1. Những dị biệt về đặc điểm ngữ nghĩa liên quan đến điển mẫu trong
thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán và tiếng Việt .............127
4.2.2. Những dị biệt về đặc điểm ngữ nghĩa của thành ngữ có yếu tố chỉ loài
vật trong tiếng Hán và tiếng Việt ...........................................................127
4.2.3. Những dị biệt về mô hình ẩn dụ tri nhận các thành ngữ có yếu tố chỉ
loài vật trong tiếng Hán và tiếng Việt ....................................................134
4.3. Tiểu kết .........................................................................................................140
KẾT LUẬN ............................................................................................................141
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ.....144
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................145

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. NNHTN

: Ngôn ngữ học tri nhận



: Tạp chí Ngôn ngữ

11. T/c NN & ĐS

: Tạp chí Ngôn ngữ và Đời sống

12. Tr.

: Trang


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.

Điển mẫu của nhóm từ ngữ “ loài vật” trong thành ngữ tiếng Hán ......39
Điển mẫu của nhóm từ ngữ “bộ phận cơ thể loài vật” trong thành

Bảng 2.3.

ngữ tiếng Hán ........................................................................................42
Điển mẫu của nhóm từ ngữ “hoạt động của loài vật” trong thành ngữ
tiếng Hán ...............................................................................................44

Bảng 2.5.

Thống kê thành ngữ có cấu trúc đối xứng gồm hai loài vật trong
tiếng Hán ...............................................................................................46


Bảng 3.10. Mô hình ánh xạ từ miền nguồn loài vật (trong thành ngữ) đến các
miền đích trong tiếng Việt ...................................................................100


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Mô hình tỏa tia của “马” (NGỰA) ..........................................................40
Sơ đồ 2.2. Mô hình tỏa tia của “虎” (HỔ) ................................................................40
Sơ đồ 2.3. Mô hình tỏa tia của “牛” (TRÂU) ...........................................................41
Sơ đồ 2.4. Mô hình tỏa tia của “狗” (CHÓ) ..............................................................42
Sơ đồ 2.5. Mô hình tỏa tia của “头” (ĐẦU) ............................................................43
Sơ đồ 2.6. Mô hình tỏa tia của “心” (TÂM) ............................................................43
Sơ đồ 2.7. Mô hình tỏa tia của “飞” (PHI) ................................................................44
Sơ đồ 2.8. Mô hình tỏa tia của “鸣” (MINH) ...........................................................45
Sơ đồ 3.1. Mô hình tỏa tia của “CHÓ” .....................................................................80
Sơ đồ 3.2. Mô hình tỏa tia của “TRÂU” ...................................................................81
Sơ đồ 3.3. Mô hình tỏa tia của “GÀ” ........................................................................81
Sơ đồ 3.4. Mô hình tỏa tia của “HỔ” ........................................................................82
Sơ đồ 3.5. Mô hình tỏa tia của “ĐẦU” .....................................................................83
Sơ đồ 3.6. Mô hình tỏa tia của “GAN” .....................................................................83
Sơ đồ 3.7. Mô hình tỏa tia của “KÊU” .....................................................................84
Sơ đồ 3.8. Mô hình tỏa tia của “CẮN” .....................................................................85


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngôn ngữ là một phƣơng tiện giao tiếp không thể thiếu trong xã hội loài ngƣời.
Nhƣng trong rất nhiều tình huống giao tiếp, chúng ta lại không dùng những từ ngữ rõ
ràng nhất, trực tiếp nhất để biểu đạt ý của mình, mà lại sử dụng một số hình thức diễn
đạt khác để thay thế, ví dụ: thành ngữ ―Ngựa xe như nước‖ để khắc hoạ một cảnh
tƣợng phồn hoa và náo nhiệt; thành ngữ ―Khẩu phật tâm xà‖ để chỉ một số ngƣời

ngữ theo quan niệm truyền thống. Đây cũng chính là lí do mà chúng tôi chọn đề tài
―Thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán và tiếng Việt từ lý thuyết ngôn
ngữ học tri nhận‖ làm đề tài nghiên cứu của luận án.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chính của đề tài ―Thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán
và tiếng Việt từ lý thuyết ngôn ngữ học tri nhận‖ là làm sáng tỏ đặc điểm ngữ nghĩa
của thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán và tiếng Việt dƣới ánh sáng của
lý thuyết ngôn ngữ học tri nhận. Qua đó, góp phần xác định đặc điểm tri nhận, đặc
trƣng văn hóa dân tộc qua ngữ nghĩa của thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng
Hán và tiếng Việt. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể góp phần nâng cao chất lƣợng
cho việc dạy học và nghiên cứu, cũng nhƣ xây dựng giáo trình dịch thuật thành ngữ
đƣợc sử dụng trong văn bản, từ điển thành ngữ song ngữ Hán - Việt đặc biệt là thành ngữ
có yếu tố chỉ loài vật.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án xác định những nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lí luận về ngôn ngữ học tri nhận để làm cơ sở lý
thuyết cho đề tài nghiên cứu của luận án.
- Xác định các đặc điểm ngữ nghĩa của thành ngữ thông qua các kiểu cấu trúc
thành ngữ, qua đó chúng tôi phạm trù hóa ngữ nghĩa các thành ngữ này theo những
phạm trù ngữ nghĩa.
- Xác lập miền ý niệm đích từ việc phân tích ý nghĩa của thành ngữ có yếu tố
chỉ loài vật trong tiếng Hán và tiếng Việt và phân tích cách thể hiện trong miền ý
niệm nguồn.
- Tìm hiểu sự pha trộn ý niệm của một số thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật để
hiểu đƣợc quá trình tri nhận trong việc tạo ra ý nghĩa của thành ngữ.
- Phân tích cơ chế ánh xạ ẩn dụ của thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật qua đó tìm
hiểu tính nghiệm thân và tính văn hóa cộng đồng dân tộc thể hiện trong tƣ duy ngôn
ngữ qua thành ngữ.

2

thế hoành hành). Cách chuyển dịch nhƣ vừa nêu trên sẽ giúp chúng tôi thuận tiện
hơn trong việc tìm ra miền nguồn các ý niệm từ thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật
đến miền đích là các ý niệm trừu tƣợng khác.

3


6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi tập trung sử dụng các phƣơng pháp và thủ
pháp cơ bản sau đây:
6.1. Phƣơng pháp xử lí ngữ liệu
Để thực hiện đề tài ―Thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán và
tiếng Việt từ lý thuyết ngôn ngữ học tri nhận‖ nhằm mục đích tìm ra những đặc
điểm từ loài vật trong thành ngữ đƣợc khai thác từ miền nguồn và miền đích trong
nguồn ngữ liệu thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật, trƣớc hết chúng tôi sẽ tiến hành xử
lí ngữ liệu trong hai ngôn ngữ tiếng Hán và tiếng Việt cụ thể nhƣ sau:
+ Thống kê nhóm từ ngữ bên trong cấu trúc của thành ngữ tiếng Hán và tiếng Việt
 Nhóm từ ngữ chỉ loài vật trong thành ngữ
 Nhóm từ ngữ chỉ các BPCT của loài vật
 Nhóm từ ngữ chỉ hoạt động của loài vật
 Nhóm từ ngữ chỉ hoạt động của con ngƣời tác động đến loài vật
+ Thống kê các kiểu cấu trúc của thành ngữ tiếng Hán và tiếng Việt
 Nhóm thành ngữ cấu trúc đối xứng
 Nhóm thành ngữ cấu trúc phi đối xứng
a. Thống kê nhóm từ ngữ và cấu trúc thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán
- Nhóm từ ngữ bên trong cấu trúc của thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong
tiếng Hán
Trên cơ sở 10.364 đơn vị thành ngữ có trong quyển― 汉语成语词典 ‖ (Từ
điển thành ngữ tiếng Hán) do Tống Vĩnh Bồi (chủ biên), chúng tôi đã thu thập
đƣợc 683 thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật. Trong quá trình khảo sát nguồn ngữ

+ Nhóm từ ngữ chỉ hoạt động của loài vật đƣợc sử dụng trong thành ngữ
tiếng Hán
Trong tổng số 683 thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán, chúng tôi
đã thống kê đƣợc 18 động từ có tần số xuất hiện là 94 lần trong thành ngữ, trong đó
có những từ ngữ có tần số xuất hiện cao nhƣ: 飞 (phi) chiếm tỉ lệ 22.34%, 鸣 (minh)
chiếm tỉ lệ 17.02%, 吠 (phệ) chiếm tỉ lệ 11.7%.
+ Nhóm từ ngữ chỉ hoạt động của con ngƣời tác động đến loài vật trong thành
ngữ tiếng Hán
Trong tổng số 683 thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán, chúng tôi
đã thống kê đƣợc 14 động từ có tần số xuất hiện 31 lần, trong đó có những từ ngữ
có tần số xuất hiện cao nhƣ: 杀 (giết) chiếm tỉ lệ 22.93%, 骑 (cƣỡi) chiếm tỉ lệ
22.58%, 打 (đánh) chiếm tỉ lệ 6.45%, 摸 (bắt) chiếm tỉ lệ 6.45%.

5


- Các kiểu cấu trúc thành ngữ đƣợc sử dụng trong thành ngữ có yếu tố chỉ loài
vật trong tiếng Hán
Trong tổng số 683 thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật, dựa vào kết quả thu thập
đƣợc chúng tôi đã chia thành hai nhóm cấu trúc của thành ngữ nhƣ sau:
+ Nhóm thành ngữ cấu trúc đối xứng
+ Nhóm thành ngữ cấu trúc phi đối xứng
b. Thống kê nhóm từ ngữ và cấu trúc thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Việt
- Nhóm từ ngữ bên trong cấu trúc của thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong
tiếng Việt
Dựa vào 8.000 đơn vị thành ngữ có trong quyển Từ điển thành ngữ tiếng Việt
do Nguyễn Nhƣ Ý chủ biên, chúng tôi đã thu thập 695 thành ngữ có yếu tố chỉ loài
vật. Trong quá trình khảo sát nguồn ngữ liệu, chúng tôi nhận thấy thành ngữ có yếu tố
chỉ loài vật chiếm tỉ lệ 8.69% trong tổng số thành ngữ tiếng Việt và chúng tôi cũng
nhận thấy rằng có rất nhiều biến thể của thành ngữ xuất hiện trong thành ngữ, cùng là

+ Nhóm từ ngữ chỉ hoạt động của con ngƣời tác động đến loài vật đƣợc sử
dụng trong thành ngữ tiếng Việt
Trong tổng số 695 thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Việt, chúng tôi
đã thống kê đƣợc 22 động từ chỉ hoạt động của con ngƣời tác động đến loài vật với
tần số xuất hiện 45 lần, trong đó có những từ ngữ có tần số xuất hiện cao nhƣ: cưỡi
chiếm tỉ lệ 15.57%, bắt chiếm tỉ lệ 9.02%, đánh chiếm tỉ lệ 8.02%.
- Các kiểu cấu trúc thành ngữ đƣợc sử dụng trong thành ngữ có yếu tố chỉ loài
vật trong tiếng Việt
Dựa vào kết quả thu thập đƣợc 695 thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật, chúng
tôi đã chia thành hai nhóm cấu trúc trong thành ngữ, để cho việc tiến hành nghiên
cứu đƣợc thuận lợi, chúng tôi đã tiến hành phân loại các nhóm cấu trúc trong
thành ngữ nhƣ sau:
+ Nhóm thành ngữ cấu trúc đối xứng
+ Nhóm thành ngữ cấu trúc phi đối xứng
Từ việc thống kê các nhóm từ ngữ và các kiểu cấu trúc của thành ngữ, trên cơ
sở đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đặc điểm ngữ nghĩa thông qua đó sẽ tìm ra các
miền đích từ miền nguồn loài vật đƣợc thể hiện trong thành ngữ.
6.2. Phƣơng pháp phân tích miêu tả
Từ kết quả thống kê thu thập có đƣợc trong các nhóm từ ngữ và các kiểu
cấu trúc đƣợc sử dụng trong thành ngữ, chúng tôi sẽ nghiên cứu về đặc điểm ngữ
nghĩa của thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán và tiếng Việt.
+ Thông qua ý nghĩa của các thành ngữ chúng tôi sẽ xác định những nhóm
thành ngữ có cùng ý nghĩa khái quát tạo thành những miền ý niệm.
7


+ Khám phá những cấu trúc ADTN thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng
Hán và tiếng Việt; sau đó tiến hành đối chiếu để tìm ra những điểm tƣơng đồng và dị
biệt trong các mô hình ẩn dụ tri nhận của thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật.
+ Mỗi nhóm kiểu cấu trúc của thành ngữ nhƣ trên đều mang những nghĩa biểu

Về ý nghĩa thực tiễn: Công trình nghiên cứu của luận án sẽ ứng dụng những
kết quả nghiên cứu của luận án có thể đƣợc ứng dụng trong công tác giảng dạy,
công tác dịch thuật và xây dựng từ điển thành ngữ song ngữ Hán - Việt.
8. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm có
4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu và cơ sở lý thuyết của đề tài.
Trong chƣơng này, luận án sẽ trình bày tổng quan các công trình nghiên cứu trong
và ngoài nƣớc liên quan về từ ngữ chỉ loài vật, các công trình nghiên cứu về thành
ngữ và thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật; cơ sở lý thuyết của đề tài luận án gồm có:
những vấn đề lí thuyết về ngôn ngữ học tri nhận trong đó chú trọng về ngữ nghĩa học
tri nhận liên quan đến ẩn dụ tri nhận, thành ngữ. Chƣơng này sẽ đặt nền móng lí
thuyết cho việc triển khai các nội dung cụ thể ở những chƣơng tiếp theo.
Chƣơng 2: Thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán từ lý thuyết
ngôn ngữ học tri nhận. Trong chƣơng này, chúng tôi tiến hành xác định điển mẫu
của thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật, trên cơ sở đó sẽ xây dựng mô hình tỏa tia từ
ngữ. Từ mô hình tỏa tia của các nhóm từ ngữ, dựa vào đó chúng tôi sẽ nghiên cứu
đặc điểm ngữ nghĩa của thành ngữ tiếng Hán. Với những kết quả nghiên cứu có
đƣợc chúng tôi sẽ tiến hành xây dựng mô hình ẩn dụ tri nhận của thành ngữ có yếu
tố chỉ loài vật trong tiếng Hán.
Chƣơng 3: Thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Việt từ lý thuyết
ngôn ngữ học tri nhận. Cũng với cách thức tiến hành và mục đích nghiên cứu
nhƣ ở chƣơng 2. Chúng tôi tiến hành xác định điển mẫu của thành ngữ có yếu tố
chỉ loài vật, trên cơ sở đó sẽ xây dựng mô hình tỏa tia từ ngữ. Từ mô hình tỏa tia
của các nhóm từ ngữ, dựa vào đó chúng tôi sẽ nghiên cứu đặc điểm ngữ nghĩa của
thành ngữ tiếng Việt. Với những kết quả nghiên cứu có đƣợc sẽ tiến hành xây
dựng mô hình ẩn dụ tri nhận của thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Việt.
Chƣơng 4: Những điểm tƣơng đồng và dị biệt của thành ngữ có yếu tố chỉ
loài vật trong tiếng Hán và tiếng Việt từ lý thuyết ngôn ngữ học tri nhận.
Từ kết quả có đƣợc ở chƣơng 2 và chƣơng 3, chúng tôi tiến hành phân tích, so

đã chỉ ra cơ sở định danh tên gọi động vật của từng loài. Tác giả cho rằng, ngữ
nghĩa của lớp từ chỉ động vật trong tiếng Hán phản ánh rõ nét đặc trƣng tƣ duy,
quan niệm luân lý truyền thống của ngƣời Trung Quốc.
Ngoài ra, còn có một số luận án tiến sĩ chọn góc nghiên cứu này, trƣớc hết
phải kể đến công trình ―中英动物词文化对比研究‖ (Nghiên cứu đối chiếu văn

10


hóa từ ngữ chỉ động vật trong tiếng Hán và tiếng Anh) [65] của tác giả 郝丽 (Hách
Lệ) (2010) đã thu thập và thống kê từ ngữ chỉ động vật, cùng là một con vật nhƣng
giá trị ngữ nghĩa và văn hóa của hai ngôn ngữ này hoàn toàn khác nhau, chẳng hạn
nhƣ: hình ảnh “con chó” trong tâm thức của ngƣời Anh và ngƣời Trung Quốc,
chúng ta bắt gặp hiện tƣợng khác nhau về tình cảm đối với con vật này. Trong tâm
thức của ngƣời Trung Quốc “chó” có vị trí thấp hèn, là đối tƣợng bị khinh rẻ, coi
thƣờng. Vì vậy, những từ ngữ liên quan đến “chó” trong tiếng Hán phần lớn là
những từ mang nghĩa xấu nhƣ: chó săn, chó ghẻ... trong khi đó ngƣời Anh lại xem
“chó” nhƣ là thú cƣng trong nhà, vì vậy những từ ngữ liên quan đến “chó” thƣờng
mang nghĩa tích cực nhƣ: lucky dog, a gay dog… Kết quả nghiên cứu của tác giả đã
cho ngƣời đọc thấy đƣợc những điểm tƣơng đồng và dị biệt về văn hóa thông qua
các từ ngữ chỉ con vật đƣợc thể hiện trong hai ngôn ngữ tiếng Hán và tiếng Anh.
Tiếp đến là công trình ―汉越生肖词语对比研究‖ (Nghiên cứu đối chiếu từ ngữ chỉ
con giáp trong tiếng Hán và tiếng Việt) [56] của tác giả 裴氏恒娥 (Bùi Thị Hằng
Nga) (2015) là nghiên cứu sinh Việt Nam tại Trung Quốc, tác giả đã sử dụng
phƣơng pháp so sánh đối chiếu, thông qua khảo sát và phân tích, chỉ ra những điểm
tƣơng đồng và khác biệt của lớp từ chỉ mƣời hai con giáp trong tiếng Hán và tiếng
Việt qua ngữ liệu từ thành ngữ, tục ngữ, nhất là đặc điểm tri nhận của hai dân tộc về
con giáp.
Bên cạnh đó còn có một số công trình nhƣ: Luận văn thạc sĩ ―汉语动物成语


động vật của ngƣời Việt và từ đó nhận ra đặc điểm, bản sắc văn hóa dân tộc. Tuy
nhiên, với 50 nhân chứng là ngƣời Thừa Thiên Huế vẫn còn quá mỏng, hơn nữa 100
động vật đƣợc chọn đƣa vào bảng điều tra chƣa thể cho là đầy đủ và thấu đáo đƣợc.
Bài báo―So sánh hàm nghĩa văn hóa các từ chỉ động vật trong tiếng Hán và
tiếng Việt‖ [22] của tác giả Trịnh Thị Thanh Huệ (2007) đã chọn một số từ trong
lớp từ vựng tên gọi động vật thân thuộc trong tiếng Hán và tiếng Việt để phân tích,
so sánh, đối chiếu hàm nghĩa văn hoá của hai ngôn ngữ Hán và Việt. Kết quả so
sánh đối chiếu sẽ giúp cho ngƣời đọc thấy đƣợc sự tƣơng đồng và dị biệt trong quan
niệm về văn hóa của ngƣời Trung Quốc và ngƣời Việt Nam.
Với bài ―Sự khác nhau về nội hàm văn hóa của hai từ Rồng (龙, Dragon) và
Chó (狗, Dog) trong ngôn ngữ Việt - Hán - Anh‖ [5] của tác giả Liêu Linh Chuyên
(2014) đã nghiên cứu những nét tƣơng đồng và dị biệt trong cách tri nhận về Rồng
(龙, Dragon) và Chó (狗, Dog) của ngƣời Việt Nam, ngƣời Trung Quốc và ngƣời
Anh. Kết quả của bài nghiên cứu đã giúp cho ngƣời đọc thấy đƣợc cách tri nhận về
các con vật nhƣ: Rồng (龙, Dragon) và Chó (狗, Dog) của mỗi dân tộc mang những
nghĩa biểu trƣng khác nhau. Việc so sánh đối chiếu từ Rồng (龙, Dragon) và Chó

12


(狗, Dog) đã phần nào giúp cho ngƣời đọc hiểu đƣợc nội hàm văn hóa đƣợc ẩn sâu
bên trong lớp vỏ ngôn ngữ của mỗi dân tộc.
Trong những năm gần đây có một số bài viết về con giáp trong ngôn ngữ - văn
hóa Trung Việt, nhƣ ―Chữ 羊 dương trong ngôn ngữ - văn hóa Việt Nam và Trung
Hoa ‖ (2015) [11], ―Con gà trong ngôn ngữ Trung - Việt‖ (2017) [12], ― Chó trong
ngôn ngữ và văn hóa Trung - Việt‖ (2018) [13] của tác giả Phạm Ngọc Hàm. Trong
đó, tác giả đi từ tính chất biểu ý của chữ Hán, tiến hành khảo sát, phân tích, đối chiếu
về cấu trúc và ý nghĩa của các từ ngữ có chứa yếu tố chỉ con giáp, từ đó chỉ ra hàm ý
văn hóa của các từ ngữ này cũng nhƣ đặc điểm tri nhận của ngƣời Trung Quốc và
ngƣời Việt Nam về con dê, con gà, con chó nằm trong hệ thống mƣời hai con giáp.

ra những điểm giống nhau và khác nhau về nền văn hóa Trung Quốc, Việt Nam.
Trong đề tài luận văn thạc sĩ ―汉英成语中动物隐喻对比研究‖ (Nghiên cứu so
sánh đối chiếu ẩn dụ yếu tố chỉ động vật trong thành ngữ tiếng Hán và tiếng Anh) [79]
của tác giả 潘蓉蓉 (Phan Dung Dung) (2014) đã chọn 12 con vật nhƣ: chó, mèo, lợn,
trâu, ngựa, dê, chuột, thỏ, sói, gấu, vƣợn, cáo và đã chia thành hai nhóm loài vật là: loài
vật nuôi và loài thú hoang dã. Từ miền nguồn ĐỘNG VẬT đã đƣợc ánh xạ sang những
miền đích trừu tƣợng, từ đó tiến hành so sánh đối chiếu để tìm ra những điểm tƣơng
đồng và dị biệt. Kết quả nghiên cứu đã giúp chúng ta thấy đƣợc bức tranh về ngôn ngữ
và cách tƣ duy của hai dân tộc trong cách ngƣời Hán và ngƣời Anh ý niệm hóa các từ
ngữ chỉ động vật. Tuy nhiên, công trình cũng chỉ mới đề cập đến 12 từ ngữ chỉ loài vật
trên ngữ liệu là thành ngữ tiếng Hán và tiếng Anh.
Cũng với hƣớng đi nhƣ vậy, với đề tài nghiên cứu ―汉语动物成语问题研究‖
(Nghiên cứu thành ngữ có yếu tố chỉ động vật trong tiếng Hán) [64] của tác giả 房
培 (Phòng Bồi) (2007); đề tài nghiên cứu ―汉越动物成语比较研究‖ (Nghiên cứu
so sánh đối chiếu thành ngữ có yếu tố chỉ động vật trong tiếng Hán và tiếng Việt)
[81] của tác giả 阮氏青香 (Nguyễn Thị Thanh Hƣơng) (2011); đề tài nghiên cứu
―对外汉语教学中的动物成语教学研究‖ (Nghiên cứu giảng dạy thành ngữ động
vật trong giảng dạy Hán ngữ đối ngoại) [97] của tác giả 赵钰 (Triệu Ngọc) (2012);
đề tài nghiên cứu ―汉语动物成语研究‖ (Nghiên cứu thành ngữ có yếu tố chỉ động
vật trong tiếng Hán) [60] của tác giả 陈静 (Trần Tĩnh) (2016) …
- Nghiên cứu về thành ngữ ở góc độ ngôn ngữ học tri nhận có các công trình
nhƣ sau:
Ở góc độ ngôn ngữ học tri nhận có một số bài viết nhƣ: bài ―汉、英成语的认

知语言学研究述评 ‖ (Nghiên cứu ngôn ngữ học tri nhận của thành ngữ tiếng Hán
và tiếng Anh) [69] của tác giả 蒋澄生 (Tƣớng Trừng Sinh) (2006), tác giả đã vận
14


dụng lý thuyết ngôn ngữ học tri nhận để tiến hành nghiên cứu đối chiếu thành ngữ

dƣới góc nhìn ẩn dụ tri nhận. Tác giả đã vận dụng lí thuyết ẩn dụ tri nhận vào việc
dạy tiếng Hán cho ngƣời nƣớc ngoài, giúp cho lƣu học sinh hiểu rõ về ý nghĩa và
15



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status