Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng thiết kế công trình thủy lợi, áp dụng cho dự án trạm bơm tiêu yên nghĩa - Pdf 56

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, bạn bè
và đồng nghiệp. Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý xây dựng với đề tài: “Nghiên
cứu giải pháp nâng cao chất lượng thiết kế công trình thủy lợi, áp dụng cho dự án
Trạm bơm tiêu Yên Nghĩa” đã được hoàn thành.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Hữu Huế đã hướng dẫn,
giúp đỡ tận tình cho tác giả trong quá trình thực hiện Luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành các đồng nghiệp, bạn bè và đặc biệt là gia đình
đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.

Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Minh Đường

1

i


LỜI CAM ĐOAN
Họ và tên học viên: Nguyễn Minh Đường
Chuyên ngành đào tạo: Quản lý xây dựng.
Đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng thiết kế công trình thủy
lợi, áp dụng cho dự án Trạm bơm tiêu Yên Nghĩa” Tôi xin cam đoan đây là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ
nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào trước đây.

Tác giả


2.2.2. Yêu cầu trong công tác thiết kế Trạm bơm .....................................................31
2.3. Giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng......................................................................40
2.3.1. Các yêu cầu cơ bản ..........................................................................................40

3

3


2.3.2. Những vấn đề xảy ra làm ảnh hưởng đến chất lượng thiết kế và nguyên nhân
gây nên ......................................................................................................................44
2.4. Giai đoạn thiết kế kỹ thuật – bản vẽ thi công.........................................................45
2.4.1. Các yêu cầu cơ bản..........................................................................................45
2.4.2. Những vấn đề xảy ra làm ảnh hưởng đến chất lượng thiết kế và nguyên nhân
gây nên ......................................................................................................................51
2.5. Giới thiệu về tiêu chuẩn ISO 9001:2015................................................................53
2.5.1. Hệ thống QLCL thiết kế công trình theo ISO 9001:2015...............................53
2.5.2. Các yêu cầu cơ bản về kiểm soát hồ sơ thiết kế theo ISO 9001:2015 ............55
Kết luận chương 2 .........................................................................................................56
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH, ÁP DỤNG CHO TRẠM BƠM TIÊU YÊN NGHĨA ......
57
3.1. Giới thiệu chung về công trình trạm bơm tiêu Yên Nghĩa.....................................57
3.1.1. Giới thiệu chung ..............................................................................................57
3.1.2. Giới thiệu về dự án trạm bơm tiêu Yên Nghĩa – Thành phố Hà Nội..............60
3.2. Đánh giá thực trạng thiết kế công trình trạm bơm hiện nay ..................................63
3.2.1. Trạm bơm Khai Thái.......................................................................................63
3.2.2. Trạm bơm Yên Sở ...........................................................................................65
3.2.3. Trạm bơm Tân Chi ..........................................................................................66
3.3. Một số biện pháp nâng cao chất lượng thiết kế......................................................66


DANH MỤC HÌNH ẢNH
S


HC
ìô
nHnS
ìự
nHcố
S
ìự
nHcố
C
ìơ
ncấ

S

tr

vi


DANH MỤC VIẾT TẮT
B
T
B

B

K
U
B
X
D
C
B

ảC
ôC
hC
hC
hD

Đ
ịĐ
ầG
iN
ôQ
uQ
uT
ổG
iT
hỦ
yX
â
y
d

n

− Áp dụng các văn bản quy định, hướng dẫn của Nhà nước về thiết kế công trình thủy
lợi.

1

1


− Phương pháp điều tra, thu thập.
− Phương pháp áp dụng tiêu chuẩn về chất lượng.
− Phương pháp phân tích thống kê các số liệu đã có.
5. Kết quả dự kiến đạt được:
Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực thiết kế của công ty tư vấn
thiết kế.

2

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG HỒ SƠ THIẾT KẾ VÀ
QLCL THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
1.1. Chất lượng công trình và chất lượng thiết kế công trình thủy lợi
1.1.1. Khái quát chung về công trình xây dựng
1.1.1.1. Khái niệm công trình xây dựng và công trình thủy lợi
Công trình xây dựng (CTXD) là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con
người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất,
có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên
mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình dân
dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn

Đặc điểm của sản phẩm xây lắp là có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng
lâu dài, có giá trị lớn đòi hỏi các nhà xây dựng phải dự đoán trước xu hướng tiến bộ xã
hội để tránh bị lạc hậu. Phong cách kiến trúc và kiểu dáng mỗi sản phẩm cần phải phù
hợp với văn hoá dân tộc vùng miền, quốc gia. Trên thực tế, đã có không ít các công
trình xây dựng trở thành biểu tượng của một quốc gia như chùa Một cột ở Hà nội, tháp
Ephen ở Pari... và do đó chất lượng của các công trình xây dựng cũng phải được đặc
biệt chú ý. Nó không chỉ ảnh hưởng tới tuổi thọ của công trình vmà còn ảnh hưởng tới
sự an toàn cho người sử dụng.
Sản phẩm xây lắp mang tính tổng hợp phát huy tác dụng về mặt kinh tế, chính trị, kế
toán, nghệ thuật... Nó rất đa dạng nhưng lại mang tính độc lập, mỗi một công trình
được xây dựng theo một thiết kế, kỹ thuật riêng, có giá trị dự toán riêng và tại một địa
điểm nhất định, nơi sản xuất ra sản phẩm cũng đồng thời là nơi sau này khi sản phẩm
hoàn thành được đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Những đặc điểm này có tác
động lớn tới giá trị sản xuất ngành xây dựng.
Sản phẩm xây dựng là sản phẩm đơn chiếc và được tiêu thụ theo cách riêng. Các sản
phẩm được coi như tiêu thụ trước khi được xây dựng theo giá trị dự toán hay giá thoả
thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu) do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp
không được thể hiện rõ bởi vì sản phẩm xây lắp là hàng hoá đặc biệt.
Quá trình từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao và đưa vào sử
dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc quy mô và tính chất phức tạp thuật của từng loại
công trình. Không những thế quá trình thi công được chia thành các giai đoạn, mỗi giai
đoạn thi công lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc chủ yếu diễn ra
ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường xấu như mưa, nắng, lũ,
lụt... đòi hỏi các nhà xây dựng phải giám sát chặt chẽ những biến động của thiên nhiên
để hạn chế những ảnh hưởng xấu của nó đến mức thấp nhất.
1.1.2. Chất lượng công trình xây dựng
1.1.2.1. Các quan niệm về chất lượng
Trong cuộc sống con người, khái niệm chất lượng sản phẩm đã có từ lâu, đây là một
phạm trù rất rộng và phức tạp, phản ánh tổng hợp các nội dung kỹ thuật, kinh tế và xã


hơn phản ánh một giá trị cao hơn cho sản phẩm và như vậy chi phí sản xuất sản phẩm
cũng cao hơn làm cho giá bán của sản phẩm ở một chừng mực nào đó khó được người
tiêu dùng và xã hội chấp nhận. Do vậy, quan điểm về chất lượng này của Shewart ở
một mặt nào đó có một ý nghĩa nhất định nhưng nhìn chung đây là một quan điểm đã

6

6


tách rời chất lượng với người tiêu dùng và các nhu cầu của họ. Nó không thể thoả mãn
được các điều kiện về kinh doanh và cạnh tranh trong bối cảnh hiện nay. [8]
Quan điểm thứ 4 về chất lượng xuất phát từ phía người sản xuất. Theo họ quan điểm
này, chất lượng sản phẩm là sự đạt được và tuân thủ đúng những tiêu chuẩn, những
yêu cầu về kinh tế và kỹ thuật đã được đặt ra từ trước trong khâu thiết kế sản phẩm.
Theo quan điểm này, chất lượng gắn liền với vấn đề công nghệ và đề cao vai trò của
công nghệ trong việc tạo ra sản phẩm với chất lượng cao. Quan điểm này cho rằng
“chất lượng là một trình độ cao nhất mà một sản phẩm có được khi sản xuất”. Do xuất
phát từ phía người sản xuất nên khái niệm về chất lượng theo quan điểm này còn có
nhiều bất cập mang tính chất bản chất và khái niệm này luôn đặt ra cho các nhà sản
xuất những câu hỏi không dễ gì giải đáp được. Thứ nhất, do đề cao yếu tố công nghệ
trong vấn đề sản xuất mà quên đi rằng vấn đề sản phẩm có đạt được chất lượng cao
hay không chính là do người tiêu dùng nhận xét chứ không phải do các nhà sản xuất
nhận xét dựa trên một số cơ sở không đầy đủ và thiếu tính thuyết phục, đó là công
nghệ sản xuất của họ, thứ hai, câu hỏi đặt ra cho các nhà sản xuất là họ lấy gì để đảm
bảo rằng quá trình sản xuất được thực hiện trên công nghệ của họ không gặp một chở
ngại hay rắc rối nào trong suốt quá trình sản xuất và một điều nữa, liệu công nghệ của
họ có còn thích hợp với nhu cầu về các loại sản phẩm cả sản phẩm cùng loại và sản
phẩm thay thế trên thị trường hay không.
Như vậy, theo khái niệm về chất lượng này các nhà sản xuất không tính đến những tác

Ngoài các khái niệm đã nêu ở trên, còn một số khái niệm khác về chất lượng sản phẩm
cũng được đưa ra nhằm bổ sung cho các khái niệm đã được nêu ra trước đó. Cụ thể
theo các chuyên gia về chất lượng thì chất lượng là:
− Sự phù hợp các yêu cầu;
− Sự phù hợp với công dụng;
− Sự thích hợp khi sử dụng;
− Sự phù hợp với mục đích;
− Sự phù hợp các tiêu chuẩn (Bao gồm các tiêu chuẩn thiết kế và các tiêu chuẩn pháp
định);
− Sự thoả mãn người tiêu dùng.
Như vậy, chất lượng sản phẩm dù được hiểu theo nhiều cách khác nhau dựa trên
những cách tiếp cận khác nhau đều có một điểm chung nhất. Đó là sự phù hợp với yêu

8

8


cầu. Yêu cầu này bao gồm cả các yêu cầu của khách hàng mong muốn thoả mãn
những nhu cầu của mình và cả các yêu cầu mang tính kỹ thuật, kinh tế và các tính chất
pháp lý khác. Với nhiều các khái niệm dựa trên các quan điểm khác nhau như trên, do
vậy cần phải xem chất lượng sản phẩm trong một thể thống nhất. Các khái niệm trên
mặc dù có phần khác nhau nhưng không loại trừ mà bổ sung cho nhau. Cần phải hiểu
khái niệm về chất lượng một cách có hệ thống mới đảm bảo hiểu được một cách đầy
đủ nhất và hoàn thiện nhất về chất lượng.
Từ đó có thể hình thành khái niệm chất lượng tổng hợp là sự thoả mãn yêu cầu trên tất
cả các phương diện sau:
− Tính năng của sản phẩm và dịch vụ đi kèm;
− Giá cả phù hợp;
− Thời gian;

Để đạt được chất lượng mong muốn cần phải quản lý một cách đúng đắn các yếu tố
của chất lượng. QLCL là một khía cạnh của chức năng quản lý để xác định và thực
hiện chính sách chất lượng. Hoạt động quản lý trong lĩnh vực chất lượng được gọi là
QLCL.
Theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008: QLCL là một hoạt động có chức năng quản lý chung
nhằm mục đích đề ra chính sách, mục tiêu, trách nhiệm và thực hiện chúng bằng các
biện pháp như hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải
tiến chất lượng nằm trong khuôn khổ một hệ thống chất lượng.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về QLCL, tuy nhiên về cơ bản nhằm chỉ rõ:
− Mục tiêu trực tiếp của QLCL là đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng phù hợp
với nhu cầu thị trường với chi phí tối ưu.
− Thực chất của QLCL là tổng hợp các hoạt động của chức năng quản lý như: hoạch
định, tổ chức, kiểm soát và điều chỉnh. Nói cách khác, QLCL chính là chất lượng của
quản lý.

10

10


− QLCL là hệ thống các hoạt động, các biện pháp (hành chính, tổ chức, kinh tế, kỹ
thuật, xã hội). QLCL là nhiệm vụ của tất cả mọi người, mọi thành viên trong xã hội,
trong doanh nghiệp, là trách nhiệm của tất cả các cấp, nhưng phải được lãnh đạo cao
nhất chỉ đạo.
QLCL công trình là hoạt động can thiệp gián tiếp thông qua công cụ pháp luật tác
động vào công tác quản lý sản xuất hàng ngày giữa người đặt hàng (chủ đầu tư) và
người bán hàng (các nhà thầu) để làm ra sản phẩm xây dựng - một loại sản phẩm có
tính đơn chiếc và không cho phép có phế phẩm.
1.2.2. Tìm hiểu các chức năng cơ bản của QLCL
QLCL gồm 5 chức năng cơ bản sau: hoạch định, tổ chức, kiểm tra, kích thích, điều hòa

cách độc lập 2 vấn đề chính, đó là:
− Kế hoạch có được tuân theo một cách trung thành không?
− Bản thân kế hoạch đã đủ chưa?
Nếu mục tiêu không đạt được thì được hiểu là một trong hai hoặc cả hai điều kiện trên
không được thỏa mãn.
1.2.2.4. Chức năng kích thích
Kích thích việc đảm bảo và nâng cao chất lượng được thực hiện thông qua áp dụng chế
độ thưởng phạt về chất lượng đối với người lao động và áp dụng giải thưởng quốc gia
về đảm bảo và nâng cao chất lượng.
1.2.2.5. Chức năng điều chỉnh, điều hòa, phối hợp
Là toàn bộ những hoạt động nhằm tạo ra sự phối hợp đồng bộ, khắc phục các tồn tại và
đưa chất lượng sản phẩm lên mức cao hơn nhằm giảm dần khoảng cách giữa mong
muốn của khách hàng và thực tế chất lượng đạt được, thỏa mãn khách hàng ở mức cao
hơn.
1.2.3. Các phương thức QLCL
1.2.3.1. Kiểm tra chất lượng
Là tầm thấp nhất của QLCL. Trong ISO 9001:2008 người ta dùng thuật ngữ Inspection
để chỉ nội dung trên với định nghĩa: “Kiểm tra chất lượng là các hoạt động như đo,
xem xét, thử nghiệm hoặc định cỡ một hay nhiều đặc tính của thực thể và so sánh kết
quả với yêu cầu quy định nhằm xác định sự phù hợp của mỗi đặc tính” [9]. Tất nhiên

12

12


qua kiểm tra cũng phát hiện được những sai hỏng thường gặp, điều tra nguyên nhân và
tìm biện pháp khắc phục.
1.2.3.2. Kiểm soát chất lượng
Như chúng ta biết, chờ sản phẩm đến khi có kết quả cuối cùng mới kiểm tra chất lượng

phải thật rõ ràng, đầy đủ, chính xác về phạm vi sản phẩm, yêu cầu tính năng kỹ thuật,
biện pháp kiểm tra và cung cấp các chứng từ khách quan về chất lượng.
− Kiểm soát phương pháp và quy trình: Phương pháp công nghệ được sử dụng phải
chứng minh được là sẽ đảm bảo được yêu cầu đã định, dựa trên thực tế áp dụng trong
điều kiện tương tự hoặc qua kết quả nghiên cứu, thực nghiệm.
− Kiểm soát thông tin: Mọi thông tin phải được cập nhập và do người có thẩm quyền
kiểm tra và duyệt ban hành. Thông tin phải cập nhật kịp thời có sẵn cho những người
cần tới và tại nơi cần tới.
− Kiểm soát môi trường làm việc: Môi trường làm việc phải sạch sẽ, ngăn nắp, tiện
nghi, bảo đảm thao tác thuận lợi, năng suất lao động cao và bảo đảm an toàn lao động.
1.2.3.3. Bảo đảm chất lượng
Bảo đảm chất lượng là việc tạo sự tin tưởng đầy đủ rằng một tổ chức sẽ luôn luôn thỏa
mãn được mọi yêu cầu của chất lượng sản phẩm thông qua việc tiến hành các hoạt
động trong hệ chất lượng, theo kế hoạch, một cách hệ thống. Khi được yêu cầu những
hoạt động này hoàn toàn có thể được trình bày, chứng minh bằng các văn bản thủ tục
và hồ sơ ghi chép các hoạt động của quá trình tạo ra sản phẩm đó.
1.2.3.4. QLCL toàn diện
ISO 9001:2008 định nghĩa: “QLCL toàn diện là cách quản lý của một tổ chức tập
trung vào chất lượng, dựa vào sự tham gia của tất cả các thành viên của nó nhằm đạt
tới sự thành công lâu dài nhờ việc thỏa mãn khách hàng và đem lại lợi ích cho các
thành viên của tổ chức đó và cho xã hội” [9].
1.2.4. Yêu cầu cơ bản của hoạt động QLCL công trình.
Hoạt động QLCL CTXD là trách nhiệm của tất cả các chủ thể tham gia vào quá trình
hình thành nên sản phẩm xây dựng bao gồm: chủ đầu tư, nhà thầu, các tổ chức và cá
nhân có liên quan trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, bảo hành và bảo
trì, quản lý và sử dụng công trình xây dựng. Tuy nhiên trong giới hạn học viên chỉ đi
sâu về yêu cầu cơ bản của hai hoạt động QLCL là khảo sát, thiết kế.

14


dựng được phê duyệt; sử dụng thiết bị, phòng thí nghiệm hợp chuẩn theo quy định của
pháp luật và phù hợp với công việc khảo sát; Bảo đảm an toàn cho người, thiết bị, các
công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình xây dựng khác trong khu vực khảo sát;
Bảo vệ môi trường, giữ gìn cảnh quan trong khu vực khảo sát; phục hồi hiện trường
sau khi kết thúc khảo sát; Lập báo cáo kết quả khảo sát xây dựng đáp ứng yêu cầu của
nhiệm vụ khảo sát xây dựng và hợp đồng; kiểm tra, khảo sát lại hoặc khảo sát bổ sung
khi báo cáo kết quả khảo sát xây dựng không phù hợp với điều kiện tự nhiên nơi xây
dựng công trình hoặc không đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát.
− Đối với nhà thầu thiết kế: Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng phù hợp với yêu cầu của
từng bước thiết kế khi có yêu cầu của chủ đầu tư; Kiểm tra sự phù hợp của số liệu
khảo sát với yêu cầu của bước thiết kế, tham gia nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát
xây dựng khi được chủ đầu tư yêu cầu; Kiến nghị chủ đầu tư thực hiện khảo sát xây
dựng bổ sung khi phát hiện kết quả khảo sát không đáp ứng yêu cầu khi thực hiện thiết
kế hoặc phát hiện những yếu tố khác thường ảnh hưởng đến thiết kế.
− Đối với của tổ chức, cá nhân giám sát khảo sát xây dựng: Cử người có chuyên môn
phù hợp với loại hình khảo sát để thực hiện giám sát khảo sát xây dựng theo nội dung
của Hợp đồng xây dựng; Đề xuất bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng nếu trong quá
trình giám sát khảo sát phát hiện các yếu tố khác thường ảnh hưởng trực tiếp đến giải
pháp thiết kế; Giúp chủ đầu tư nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng.
1.2.4.2. Hoạt động QLCL trong giai đoạn thiết kế
Sản phẩm thiết kế trước khi đưa ra thi công phải được chủ đầu tư (CĐT) nghiệm thu
và xác nhận. CĐT phải chịu trách nhiệm về các bản vẽ thiết kế giao cho nhà thầu thi
công xây dựng. Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình chịu trách nhiệm trước CĐT về
chất lượng thiết kế công trình xây dựng và phải bồi thường thiệt hại khi sử dụng thông
tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù
hợp gây ảnh hưởng đến chất lượng CTXD và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại.
Trách nhiệm này cũng được quy định rõ tại NĐ 46/2015/NĐ-CP.

16


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status