Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, bệnh lý, lâm sàng bệnh cầu trùng gà (Avian coccidiosis) tại tỉnh Yên Bái và biện pháp phòng trị (Luận văn thạc sĩ) - Pdf 57

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM VĂN ĐOAN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ,
BỆNH LÝ, LÂM SÀNG BỆNH CẦU TRÙNG GÀ
(AVIAN COCCIDIOSIS) TẠI TỈNH YÊN BÁI VÀ
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SỸ THÚ Y

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM VĂN ĐOAN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ,
BỆNH LÝ, LÂM SÀNG BỆNH CẦU TRÙNG GÀ
(AVIAN COCCIDIOSIS) TẠI TỈNH YÊN BÁI VÀ
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 8 64 01 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ THÚ Y
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Lê Minh

THÁI NGUYÊN - 2018

tập tại trường.
Trân trọng cảm ơn Trạm thú y 4 huyện, thành và Chi cục thú y tỉnh Yên
Bái đã phối hợp và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Xin trân trong cảm
ơn các hộ gia đình nuôi gà tại các địa phương đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi trong quá trình điều tra và thu thập mẫu để thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự ủng hộ, động viên,
giúp đỡ của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2018
TÁC GIẢ

Phạm Văn Đoan


iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
-

: Đến

%

: Tỷ lệ phần trăm



: Nhỏ hơn hoặc bằng


: Miligam

mm

: Militmét

Nxb

: Nhà xuất bản


iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Hình thái và kích thước các loại Oocyst cầu trùng ký sinh ở gà
nuôi tại 4 huyện, thành thuộc tỉnh Yên Bái ...................................... 33
Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở gà tại một số huyện, thành thuộc tỉnh
Yên Bái ............................................................................................. 36
Bảng 3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo tuổi gà ............................ 39
Bảng 3.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở gà theo mùa vụ ................... 42
Bảng 3.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở gà theo tình trạng vệ sinh
thú y................................................................................................... 44
Bảng 3.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo hình thức chăn nuôi gà .....47
Bảng 3.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo trạng thái phân ................. 49
Bảng 3.8. Sự ô nhiễm Oocyst cầu trùng ở khu vực chăn nuôi gà ................... 51
Bảng 3.9. Sự phát triển của Oocyst cầu trùng gà ở ngoại cảnh ...................... 53
Bảng 3.10. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu ở gà mắc bệnh cầu trùng ............. 54
Bảng 3.11. Kết quả mổ khám bệnh tích trên gà mắc bệnh cầu trùng ............. 56
Bảng 3.12. Sự thay đổi một số chỉ tiêu huyết học của gà khỏe và gà bị
bệnh cầu trùng ................................................................................... 58

3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI........................................................... 4
1.1.1. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa và trao đổi chất ở gà ...................................... 4
1.1.2. Khái quát chung về cầu trùng ................................................................. 5
1.1.3. Những hiểu biết về bệnh cầu trùng gà .................................................... 6
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC ................... 18
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 18
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 22
Chương 2. NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..25
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU ....................................... 25
2.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ......................................... 25
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 26
2.3.1. Nghiên cứu thành phần loài cầu trùng ký sinh ở gà.............................. 26
2.3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh cầu trùng gà ở 4 huyện, thành
thuộc tỉnh Yên Bái .......................................................................................... 26
2.3.3. Nghiên cứu khả năng phát tán và tồn tại của Oocyst cầu trùng gà ngoài
ngoại cảnh ....................................................................................................... 26
2.3.4. Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của bệnh cầu trùng................ 26
2.3.5. Nghiên cứu biện pháp phòng trị cầu trùng cho gà ................................ 26


vii

2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 26
2.4.1. Nghiên cứu thành phần loài cầu trùng ký sinh ở gà.............................. 26
2.4.2. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh cầu trùng gà ở 4 huyện, thành
thuộc tỉnh Yên Bái .......................................................................................... 27
2.4.3. Nghiên cứu khả năng phát tán và tồn tại của Oocyst cầu trùng ngoài
ngoại cảnh ....................................................................................................... 29

3.3.4. Công thức bạch cầu của gà khỏe và gà bị bệnh .................................... 60
3.4. NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP PHÒNG, TRỊ BỆNH CẦU TRÙNG
CHO GÀ .......................................................................................................... 62
3.4.1. Nghiên cứu lựa chọn thuốc điều trị cầu trùng cho gà ........................... 62
3.4.2. Xây dựng và thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh cầu trùng cho gà ........ 64
3.4.3. Đề xuất quy trình phòng, trị bệnh cầu trùng cho gà ............................. 66
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 66
1. Kết luận ....................................................................................................... 68
2. Đề nghị ........................................................................................................ 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 71


1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong sản xuất nông nghiệp, ngành chăn nuôi ngày càng có ý nghĩa và
vai trò rất quan trọng. Hàng năm, ngành chăn nuôi cung cấp cho nhu cầu của
con người sản lượng lớn thực phẩm như thịt, trứng, sữa...
Gia cầm là vật nuôi đặc biệt quan trọng trong cơ cấu ngành chăn nuôi.
Đây không chỉ là loài vật nuôi truyền thống, gắn bó với người dân từ bao đời
nay, phù hợp với hình thức chăn nuôi và tập quán sinh hoạt của người nông
dân Việt Nam, mà đây còn là vật nuôi cung cấp phần lớn lượng thực phẩm
cho toàn xã hội, trong đó, chăn nuôi gà giữ vai trò cốt lõi và quan trọng nhất.
Nguồn protein từ chăn nuôi gà mang lại là nguồn protein quan trọng và chủ
yếu trong khẩu phần ăn của người Việt Nam. Ngày nay, chất lượng cuộc sống
đã được nâng cao, con người không chỉ đòi hỏi nguồn thực phẩm dinh dưỡng
cao mà còn phải an toàn và cân đối. Lĩnh vực chăn nuôi gà nói riêng cũng
đang phát triển theo xu hướng thực phẩm sạch, an toàn, cân đối và giàu dinh
dưỡng. Để có thể có được nguồn thực phẩm sạch và an toàn thì vấn đề phòng
trừ và kiểm soát dịch bệnh trong chăn nuôi gà là vấn đề then chốt.

nguyên nhân trong đó là sự thiếu quan tâm tới vấn đề phòng, trừ dịch bệnh của
người dân, trong đó có bệnh cầu trùng gà gây thiệt hại đáng kể. Bệnh cầu trùng
gà đã được nhiều tác giả nghiên cứu từ lâu nhưng chưa có nghiên cứu về tình
hình dịch tễ và biện pháp phòng, trị bệnh tại địa bàn tỉnh Yên Bái.
Xuất phát từ thực tế chăn nuôi gà tại địa bàn tỉnh Yên Bái, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, bệnh lý,
lâm sàng bệnh cầu trùng gà (Avian coccidiosis) tại tỉnh Yên Bái và biện
pháp phòng trị”.


3
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Định danh loài cầu trùng gây bệnh trên đàn gà nuôi tại địa bàn tỉnh Yên
Bái, nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, triệu chứng và bệnh tích bệnh cầu
trùng gà, xác định được biện pháp phòng trị bệnh cầu trùng gà hiệu quả và
phù hợp với điều kiện chăn nuôi gà ở Yên Bái.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về các loài cầu trùng ký
sinh ở gà, đặc điểm dịch tễ, triệu chứng lâm sàng, bệnh tích bệnh cầu trùng gà
và biện pháp phòng trị bệnh đạt hiệu quả cao.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi áp
dụng quy trình phòng, trị bệnh cầu trùng, nhằm giảm tỷ lệ và cường độ nhiễm
cầu trùng ở gà, hạn chế thiệt hại do cầu trùng gây ra, góp phần nâng cao năng
suất chăn nuôi, thúc đẩy ngành chăn nuôi gà phát triển.


4
Chương 1

HCl và men pepsin, protein tiếp tục được phân hủy, hydrat - cacbon cũng
được phân giải nhờ tác dụng của vi sinh vật trong thức ăn. Thức ăn từ dạ dày
cơ được chuyển xuống ruột non dưới tác dụng của dịch ruột, dịch tụy và dịch
mật; các chất dinh dưỡng cơ bản trong thức ăn được chuyển hóa thành những
chất dễ hấp thu.
Ở ruột non quá trình hấp thu diễn ra là chủ yếu, glucid được phân giải
thành đường đơn. Lipit thành glyxerin và acid béo, protein thành các peptid
và các acid amin để cơ thể hấp thu và lợi dụng được.
Ở manh tràng quá trình phân giải các chất trên còn tiếp tục diễn ra nhờ
men ở đường ruột tồn tại và do vi sinh vật tiết ra nhưng rất ít. Quá trình tiêu
hóa chất xơ của gia cầm cũng nhờ tác dụng của hệ sinh vật lên men nhưng
hoạt động kém.
1.1.2. Khái quát chung về cầu trùng
Cầu trùng là động vật đơn bào có hình tròn, hình trứng, hình bầu dục,
hình trụ (phụ thuộc vào từng loài cầu trùng). Cầu trùng ký sinh chủ yếu ở tế
bào biểu bì ruột của nhiều loài gia súc, gia cầm và cả ở người (như loài
Cryptosporidium parvum). Theo Levine N. D. (1985) [39], cầu trùng ở gà
phân loại như sau:
Ngành: Nguyên sinh động vật Protozoa.
Lớp: Sporozoasida.
Bộ: Eucoccidiorida.
Phân bộ: Eimeriorrina.
Họ: Eimeriidae
Giống: Eimeria
Loài: Eimeria tenella
Eimeria maxima
Eimeria acervulina


6

ra. Năm 1980, Hung - ga - ri đã tổn thất 115 triệu Pho - ring; năm 1981, Pháp
đã phải chi phí cho bệnh Cầu trùng gà tới 70 triệu Francs.
Từ 1/2009 - 5/2010, Awais M. M. và cs. (2011) [30] đã nghiên cứu sự
lưu hành của bệnh Cầu trùng ở gà nuôi thịt công nghiệp tại Faisalabad,
Punjab, Pakistan. Qua mổ khám thấy 3283/7480 gà nhiễm cầu trùng, chiếm tỷ
lệ 43,89%. Trong đó, 27,04% số mẫu dương tính với Eimeria tenella, Eimeria
maxima (22,42%), Eimeria acervulina (19,89%) và Eimeria necatrix (4,02%).
1.1.3.1. Đặc tính chung của bệnh Cầu trùng của gia súc, gia cầm
Bệnh cầu trùng là một loại bệnh ký sinh trùng truyền nhiễm rất nguy
hiểm ở động vật nuôi thuần chủng, thú hoang và con người do một nhóm
nguyên sinh động vật đơn bào ngành Protozoa, lớp Sporozoa, bộ Coccidae,
chủng Eimeria, 2 giống Eimeria và Isospora. Bệnh có thể gây chết nhiều súc
vật, tỷ lệ chết cao, đặc biệt là ở súc vật non (tỷ lệ chết cao ở gà con, thỏ con
có thể lên tới 80 - 100%).
Khi cầu trùng mới theo phân ra ngoài là một kén hay là một noãn nang,
là những bào tử trùng hình bầu dục, hình trứng hay hình cầu. Có 3 lớp vỏ: lớp
ngoài cùng rất mỏng, bên trong có chứa nguyên sinh chất lổn nhổn thành hạt,
giữa nguyên sinh chất có chứa một nhân tương đối to.
Cầu trùng thuộc giống Eimeria thì nhân và nguyên sinh chất sẽ hình
thành 4 bào tử, mỗi bào tử hình thành 2 bào tử con. Bào tử con có hình lê,


8
chính bào tử con này sẽ xâm nhập vào niêm mạc ruột, tổ chức gan và gây ra
những tổn thương bệnh lý.
Cầu trùng thuộc giống Isospora thì nhân và nguyên sinh chất chia làm
2 bào tử, mỗi bào tử phân chia thành 4 bào tử con và cũng xâm nhập vào niêm
mạc ruột.

Eimeria

nhưng kích thước nhỏ hơn. Một đặc điểm có ý nghĩa quan trọng về sinh bào
tử 13 - 17 giờ ở nhiệt độ 28 - 30ºC (ngắn nhất so với thời gian sinh bào tử của
các loài cầu trùng khác).
- Eimeria mitis noãn nang có hình dạng tròn, thời gian sinh bào tử biến
động tương đối lớn (24 - 48 giờ). Thường ký sinh ở đầu ruột non. Sau khi
nhiễm vào cơ thể 36 giờ, trong các tế bào biểu bì nhung mao thấy những thể
phân lập thành thục, thường có 6 - 21 thể phân đoạn và các giao tử được hình
thành vào ngày thứ 5.
- Eimeria necatrix là loài có độc lực cao song mức độ phổ biến và khả
năng gây bệnh hơn loài E. tenella, vị trí gây bệnh ở ruột non và cả manh
tràng, nhưng E. necatrix có thời gian sinh sản bào tử ít biến động.
- Eimeria mivatia thường gây bệnh ở bề mặt niêm mạc ruột, noãn nang
có kích thước chiều ngang nhỏ nhất trong số 3 loại cầu trùng gà có hạt cực.
- Eimeria hagani là loài có độc lực yếu, thường ký sinh ở phần đầu ruột
non. Noãn nang có thời gian sinh sản bào tử ổn định nhất so với các loài cầu
trùng ký sinh ở phần đầu ruột non (48 giờ).
- Eimeria brunette là loài cầu trùng có độc lực cao, thường ký sinh ở
ruột già. Đây là loài có thời gian sinh sản bào tử luôn ổn định 24 giờ. Thời kỳ
phát triển nội sinh chủ yếu trong ruột già, đôi khi ký sinh ở phần cuối ruột
non, trực tràng, lỗ huyệt.


10
1.1.3.3. Vòng đời của cầu trùng gà (chu kỳ sinh học)
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [9] cho biết: chu kỳ sinh học của cầu
trùng được tính từ khi gà ăn phải noãn nang bào tử của cầu trùng có trong
thức ăn, nước uống bị nhiễm từ nền chuồng vào, gồm 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn ở ngoài tự nhiên: Noãn nang được thải theo phân ra ngoài,
gặp điều kiện thuận lợi về nhiệt độ, độ ẩm, noãn nang phát triển biểu mô ruột
phát triển thành bào tử (cầu trùng Eimeria phát triển thành 4 bào tử). Lúc đó

Tế bào cái
(Đại phối tử)
Sơ đồ: Tóm tắt vòng đời của cầu trùng gà
Trong vòng đời của cầu trùng gà cả hai phương thức sinh sản vô tính và
sinh sản hữu tính. Vì vậy có thể phân ra cầu trùng sinh sản theo 3 giai đoạn sau:


11
+ Giai đoạn sinh sản vô tính: Cầu trùng ký sinh ở tế bào biểu mô
đường tiêu hóa của súc vật, lớn dần lên và sinh sản theo hình thức trực phân.
+ Giai đoạn sinh sản hữu tính: Sau giai đoạn sinh sản trực phân sẽ hình
thành các tế bào cái (đại phối tử), các tế bào đực (tiểu phối tử). Hai tế bào đó
kết hợp với nhau tạo thành hợp tử, giai đoạn này cũng được thực hiện trong tế
bào biểu mô. Cả hai giai đoạn trên đều tiến hành trong cơ thể ký chủ gọi là
nội sinh.
+ Giai đoạn sinh sản bào tử: Sau khi hợp tử hình thành thì biến thành
noãn nang, nguyên sinh chất và nhân lại phân chia thành bào tử và hình thành
nên bào tử con. Giai đoạn này diễn ra ở môi trường bên ngoài gọi là sinh sản
ngoại sinh. Khi ký chủ nuốt phải noãn nang đã phân chia thành 8 bào tử con
vào đường tiêu hóa, noãn nang sẽ giải phóng các bào tử con ra, các bào tử con
lại tiếp tục xâm nhập vào biểu mô ruột, lớn dần lên và tiếp tục sinh sản vô
tính, hữu tính. Vòng đời lại tiếp tục như trên.
1.1.3.4. Đường nhiễm bệnh của cầu trùng gà
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [7], bệnh cầu trùng là một
bệnh phổ biến, do sức đề kháng cao đối với tác động điều kiện khí hậu không
thuận lợi, các loại thuốc sát trùng, thiếu biện pháp có chi phí chống sự xâm
nhập của bệnh, khả năng tái sinh sản lại nhanh.
Noãn nang cầu trùng ở trong đất có thể duy trì sức sống 4 - 9 tháng, có
thể sống được 15 - 18 tháng ở sân, nơi râm mát. Môi trường ẩm ướt và nhiệt
độ ôn hòa là điều kiện thuận lợi nhất cho cầu trùng phát triển, nhiệt độ 22 30ºC chỉ mất 18 - 36 giờ cầu trùng phát triển thành những bào tử con. Sức đề

1.1.3.5. Quá trình sinh bệnh
Quá trình sinh bệnh được hình thành từ những tác động trực tiếp của
mầm bệnh, các giai đoạn phát triển nội sinh của cầu trùng trong cơ thể gà và
các yếu tố thứ phát, nhờ khả năng tái sinh, sinh sản nhanh ở tất cả các loài,
đặc biệt các loài có độc lực cao, gây tổn thương lan tràn niêm mạc ruột. Từ đó
một số lượng lớn tế bào biểu bì, lớp dưới niêm mạc, các mạch quản, thần kinh


13
bị hủy hoại. Đã hình thành các điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật khác
phát triển, xâm nhập vào cơ thể làm cho bệnh càng nặng và có thể gây bội
nhiễm với các bệnh khác.
Do niêm mạc bị tổn thương nên nhiều đoạn ruột không tham gia vào
quá trình tiêu hóa, làm cho con vật bị thiếu chất dinh dưỡng gây rối loạn tiêu
hóa dẫn tới ngưng đọng các độc tố, phù nề các cơ quan và mô bào. Sự phá
hủy các tế bào ruột làm viêm ruột, gây rối loạn chức năng hấp thu và vận
động của ruột gây ỉa chảy, quá trình viêm tăng sinh, làm dịch rỉ tiết ra nhiều
gây khó khăn hâp thu chất dinh dưỡng, làm mất sự cân bằng nước tiểu trong
cơ thể gà.
Các thể bào tử cầu trùng nhiễm vào các tế bào biểu bì ở những khe hốc,
ở đó từ 24 - 48 giờ, sự phát triển các thể phân lập đời 1 sẽ kết thúc. Mỗi thể
phân lập chứa tới 900 thể phân đoạn. Các thể phân đoạn của đời 1 nhiễm vào
tế bào biểu bì màng niêm mạc manh tràng, sau đó đi cư sâu vào lớp biểu bì, ở
đó 72 giờ, sau khi chúng nhiễm vào sẽ phát triển các thể phân lập đời 2. Các
thể phân lập đời 2 này qua 24 giờ chúng phân giải, phá hủy những lớp biểu bì
bên dưới, phá hủy lưới mao mạch gây xuất huyết mạnh. Sau đó thể phân lập
đời 2, lại chui vào tế bào biểu bì màng niêm mạc và bắt đầu hình thành các tế
bào giao tử cái, các tế bào giao tử đực. Thể phân lập có tới đời 3 tiến triển ở
các tế bào biểu bì.
Các giai đoạn phát triển nội sinh, nhất là các thể phân lập đời 2, phát

nước có lẫn máu. Giai đoạn cuối con vật bị tê liệt, sau đó bị chết (tỷ lệ chết từ
50% trở lên). Tỷ lệ gà chết nhiều hay ít phụ thuộc vào điều kiện chăm sóc
quản lý, thức ăn, sức đề kháng của con vật đối với cầu trùng, cường độ nhiễm
cầu trùng.
- Thể mãn tính: Thường thấy ở gà dò từ 4 - 6 tháng tuổi hoặc gà trưởng
thành. Triệu chứng lâm sàng về cơ bản giống thể cấp tính nhưng không rõ và
không điển hình như trên. Bệnh tình kéo dài từ vài tuần đến vài tháng. Gà gầy


15
còm dần, chân và cánh bị tê liệt nhẹ, lượng trứng đẻ giảm thi thoảng bị kiết lỵ,
rất ít gà bị chết.
- Thể không có triệu chứng điển hình: Đây là những thể mang trùng.
Những gà bị bệnh bề ngoài có biểu hiện bệnh vì gà ăn uống đi lại bình
thường, thỉnh thoảng mới thấy gà ỉa chảy và tỷ lệ đẻ trứng giảm sút.
1.1.3.7. Bệnh tích
Xác chết gà gầy xơ xác, niêm mạc, mào nhợt nhạt, phân dính xung
quanh lỗ huyệt, phân lỏng thường trong phân có lẫn máu. Bệnh tích cơ bản là
ở ruột, các cơ quan khác không thấy có bệnh tích rõ. Mức độ những biến đổi
ở ruột phụ thuộc vào loài Cầu trùng và lượng cầu trùng xâm nhập.
Màng niêm mạc đường tiêu hóa xanh tím, phù chất nhầy màu vàng
xám. Diều và dạ dày tuyến trống rỗng, màng niêm mạc phù niêm dịch. Trong
dạ dày cơ có một ít thức ăn, tá tràng viêm chứa đầy chất niêm dịch hơi vàng,
vách ruột đầy lên rõ rệt, màng niêm mạc trương lên, lớp nhung mao nằm bẹp,
một số nơi thấy rõ những điểm xuất huyết.
- E. tenella: Bệnh tích chủ yếu ở manh tràng. Manh tràng viêm xuất
huyết, phình to, chứa đầy chất dịch có máu, trong đó có những cục máu nhỏ,
xốp, vách manh tràng mỏng đi. Màng niêm mạc bị hủy hoại, phủ đầy những
vết loét từ ngoài vào có thể nhìn thấy rõ. Ở giai đoạn cuối của bệnh, niêm mạc
ruột hơi trắng, dầy và có cục máu. Ở gà non có hiện tượng ỉa chảy lẫn máu.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status