Giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm may mặc Việt Nam trên thị trường nội địa - Pdf 58

MỤC LỤC

1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ,tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng nhất của
quá trình sản xuất kinh doanh, là khâu cuối cùng của quá trình tái sản xuất và nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó cũng là mối quan tâm hàng
đầu của bất kỳ một loại doanh nghiệp nào. Vì có tiêu thụ được sản phẩm thì mới
mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và doanh nghiệp mới có thể mở rộng sản xuất
và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Sau 2 năm khủng hoảng kinh tế thế giới,
nền kinh tế của nhiều nước đã bước đầu hồi phục và có những bước phát triển nhất
định nhưng chưa vững chắc và còn chứa đựng những bất ổn. Tỷ lệ thất nghiệp cao và
thu nhập giảm sút buộc người tiêu dùng phải thay đổi thói quen tiêu dùng, thắt chặt
chi tiêu và lựa chọn những sản phẩm giá rẻ hơn. Cơ sở hạ tầng còn yếu kém, xuất
khẩu thì gặp rất nhiều khó khăn: Phải đối phó với hàng rào kỹ thuật khắc khe và sự
giám sát bán phá giá của Hoa Kỳ...Quay lại "sân nhà" là lựa chọn đang được nhiều
doanh nghiệp dệt may ưu tiên hàng đầu.
Với tính cấp thiết của vấn đề em đã chọn đề tài: “Giải pháp nhằm thúc đẩy
hoạt động tiêu thụ sản phẩm may mặc Việt Nam trên thị trường nội địa”.
Đề tài này nhằm hệ thống hoá lý luận về tiêu thụ sản phẩm. Trên cơ sở đó nghiên
cứa thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm may mặc và từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của ngành may mặc trên thị trường nội địa.
2
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM
1.1. Khái quát về hoạt động tiêu thụ sản phẩm
.1.1. Khái niệm
Hiểu theo nghĩa rộng: Tiêu thụ hàng hóa là một quá trình kinh tế bao gồm
nhiều khâu bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu doanh nghiệp cần
thoả mãn, xác định mặt hàng kinh doanh và tổ chức sản xuất (DNSX) hoặc tổ chức
cung ứng hàng hóa (DNTM) và cuối cùng là việc thực hiện các nghiệp vụ bán hàng

nó đã được người tiêu dùng chấp nhận để thoả mãn một nhu cầu nào đó. Sức tiêu thụ hàng
hóa của doanh nghiệp thể hiện mức bán ra, sự thích ứng với nhu cầu người tiêu dùng và
khối lượng hàng hóa tiêu thụ càng tăng thì thị phần của doanh nghiệp càng cao.
Thông qua tiêu thụ hàng hóa, các doanh nghiệp sẽ xây dựng được các kế hoạch
kinh doanh phù hợp, đạt hiệu quả cao do họ dự đoán được nhu cầu của xã hội trong
thời gian tới.
Đối với xã hội: Về phương diện xã hội thì tiêu thụ sản phẩm hàng hóa có vai trò
trong việc cân đối giữa cung và cầu, vì nền kinh tế là một thể thống nhất với những
cân bằng, những tương quan tỷ lệ nhất định. Sản phẩm hàng hóa được tiêu thụ tạo
điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường trôi trảy tránh được
sự mất cân đối, giữ được bình ổn trong xã hội.
.2. Nhiệm vụ
Mục tiêu tiêu thụ là bán hết hàng với doanh thu tối đa và chí phí kinh doanh cho
hoạt động tiêu thụ là tối thiểu, để thực hiện mục tiêu này thì hoạt động tiêu thụ sẽ có
các nhiệm vụ sau: Tiêu thụ sản phẩm phải có nhiệm vụ chủ động từ việc nghiên cứu
thị trường xác định cầu của trị trường đối với sản phẩm, cho đến đánh giá khả năng
sản xuất của doanh nghiệp để từ đó có các quyết định đầu tư tối ưu.
Cần tiến hành các hoạt động quảng cáo nhằm giới thiệu và thu hút khách hàng.
Trong thời buổi bùng nổ thong tin như hiện nay thì vai trò của hoạt động quảng cáo
là rất lớn, nó sẽ khuếch trương sảm phẩm của doanh nghiệp, khơi gợi khả năng tiềm
4
ẩn của cầu.
Tổ chức bán hàng và thực hiện các dịch vụ sau bán hàng nhằm bán được nhiều
hàng nhất với chi phí thấp nhất: Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, do
đó trình độ sản xuất của các doanh nghiệp gần như là đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm đối
với các doanh nghiệp may mặc của nước ta hiện nay. Vì vậy, các doanh nghiệp có
dịch vụ trong và sau khi bán hàng tốt hươn sẽ tiêu thụ được nhiều sẩn phẩm hơn.
.3. Nội dung
.3.1. Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập, xử lý và phân tích các số liệu về thị

sản xuất hoặc hàng hoá xa xỉ, nếu là hàng hoá tiêu dùng thì doanh nghiệp nên chọn
kênh phân phối gián tiếp, trao quyền cho các nhà phân phối công nghiệp. Với hàng
hoá tư liệu sản xuất hoặc hàng hoá xa xỉ thì các doang nghiệp thường tổ chức kênh
phân phối trực tiếp, nhằm tiếp xúc trực tiếp với khách hàng để giới thiệu sản phẩm và
thu nhập thông tin về phiá cầu.Sau khi thiết lập được hệ thống kênh phân phối doanh
nhiệp phải thực hiện các biện pháp thích hợp nhằm duy trì và phát huy tác dụng của
kênh để mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. Vấn đề cốt lõi là việc giải
quyết các mâu thuẫn và xung đột trong kênh như thế nào để vùa bảo toàn, duy trì
được kênh vừa giải quyết thoả đáng lợi ích của mỗi thành viên
Tổ chức hoạt động bán hàng: Để tổ chức hoạt động bán hàng cần xác định số
trang thiết bị bán hàng cần thiết, số lượng nhân viên phục vụ cho công tác bán hàng,
do đặc điểm của công tác bán hàng là hoạt động giao tiếp thương xuyên với khách
hàng nên vệc lưạ chọn nhân viên bán hang là hoạt động quan trọng nhất
Tổ chức hoạt động dịch vụ sau bán: Đây là hoạt động không thể thiếu nhằm
duy trì và củng cố và mở rộng hoạt động tiêu thụ sản phẩm, thị trường của doanh
nghiệp nó bao gồm các hoạt động chính sau: lắp đặt, hướng dẫn sử dụng, bảo hành
cung cấp các dịch vụ thay thế phụ tùng, sửa chữa, cùng với việc duy trì mối quan hệ
thông tin thường xuyên với khách hàng để thu nhập ý kiến phản hồi và sự thay đổi
trong nhu cầu của khách hàng
6
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ
2.1.1 Các nhân tố về kinh tế
Tỷ giá hối đoái: Nếu tỷ giá hối đoái tăng thì tiền Việt Nam mất gía so với đồng
ngoại tệ. Như vậy nhập khẩu giảm, xuất khẩu tăng, du lịch vào trong nước tăng nên
rất thuận lợi cho hoạt động tiêu dùng ở trong nước.
Tốc độ tăng trưởng cao sẽ kích cầu thuận lợi cho tiêu thụ
Lãi xuất cho vay giảm đẩy mạnh hoạt động đầu tư vào các trang thiết bị, nhà
xưởng nâng cao năng lực cạnh tranh, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm và ngược lại.
2.1.2 Khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ càng hiện đại thì càng đảm bảo về chất lượng sản phẩm,

kinh doanh của doanh nghiệp được gọi là đạt hiệu quả tốt khi doanh nghiệp bán hàng
hóa ở múc giá xác định mà đạt hiệu quả cao nhất (chi phí thấp). Chi phí doanh nghiệp
bao gồm chi phí mua hàng và các dịch vụ khác. Việc lựa chọn nhà cung cấp có ảnh
hưởng đến chi phí mua hàng và việc bảo đảm nguồn hàng cung cấp một cách đều đặn
đạt kết quả cao cho doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp để đảm bảo bán tốt trước hết phải mua tốt. Như vậy việc
lựa chọn nhà cung cấp có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tiêu thụ sản xuất. Khi lựa
chọn nhà cung cấp các doanh nghiệp cần phải tổng hợp các thông tin để làm sao lựa
chọn nhà cung cấp đảm bảo khả năng tốt nhất về hàng hóa cho doanh nghiệp một cách
thường xuyên, hàng hóa đạt chất lượng cao. Phương châm là đa dạng hóa nguồn cung
cấp, thực hiện nguyên tắc “không nỏ tiền vào một ống”. Mặt khác trong quan hệ doanh
nghiệp cần thiết tìm một nhà cung cấp chủ yếu có đầy đủ sự tin cậy nhưng phải luôn
tránh sự lệ thuộc và chủ động xây dựng kế hoạch cung ứng cho mình
8
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM
MAY MẶC VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI
2.1. Khái quát về tình hình sản xuất sản phẩm may mặc của Việt Nam
Việt Nam có trên 3719 doanh nghiệp dệt may và được phân chia theo các tiêu
chuẩn sau:
(Theo: />MaTinTuc=138&Matheloai=57)
Như vậy loại hình doanh nghiệp được phân loại theo vốn thì có 5 loại hình
doanh nghiệp: Nhà nước, trách nhiệm hữu hạn và cổ phần vốn nhà nước >50%, cổ
phần , TNHH vốn NN<50%, tư nhân, nước ngoài, hợp tác xã. Phân loại theo địa
9
phương thì có 3 loại hình doanh nghiệp sau: Miền bắc, miền trung, miền nam. Phân
loại theo nhóm sản phẩm thì cũng có 3 loại hình doanh nghiệp: Dệt và may, may, kéo
sợi . Ngoài ra Tổng công ty Dệt may cũng khuyến khích các loại hình kinh doanh
như: liên doanh, đầu tư trực tiếp nước ngoài và dệt vải in ấn, sản xuất và
nhuộm, phụ kiện sản xuất. Vinatex thành lập Trung tâm kinh doanh và cung cấp

đã giảm, mà là một tín hiệu tích cực cho ngành công nghiệp.Trong tổng số nguyên
liệu may mặc nhập khẩu vào, bông sợi chiếm USD 28mil. Tuy nhiên, ngành công
nghiệp sẽ không tìm cách tăng cường nội dung địa phương ở mức nào, từ các nhà sản
xuất may mặc không buộc phải sử dụng vật liệu địa phương và các phụ kiện, và họ
10
có thể chọn để nhập khẩu những mặt hàng đó để duy trì khả năng cạnh tranh của họ.
Nếu vật liệu địa phương có giá 10% cao hơn so với hàng nhập khẩu cùng chất lượng,
các nhà sản xuất địa phương có thể lựa chọn không cho các nguồn địa phương do sự
sẵn có dễ dàng và giao hàng kịp thời. Cho đến nay, các nhà sản xuất vật liệu địa
phương có thể cung cấp chỉ có 20% đến 60% nhu cầu, tùy thuộc vào các loại mặt
hàng. Ví dụ, vật liệu địa phương đáp ứng 20% nhu cầu sản xuất hàng dệt kim, và
60% cho các sản phẩm dệt.
Bảng 1: Tình hình sản xuất một số mặt hàng may mặc của Việt Nam trong
giai đoạn 2006 – 2009. Đơn vị tính USD
11
Chủng loại
2006
2007
2008
2009
Áo thun
83,756,124
87,356,789
90,798,054
102,034,708
Áo sơ mi
20,134,743
23,980,720
25,798,340
29,546,726

cảm trân trọng, cổ vũ, động viên các nhà sản xuất đưa ra nhiều sản phẩm có chất
lượng, giá cả phù hợp bằng việc ủng hộ trực tiếp mua hàng giúp sản xuất phát triển.
Tại các siêu thị hàng hóa đa dạng phong phú, tập trung nhiều thương hiệu của các DN
dệt may của Tập đoàn và các thành phần kinh tế đã mang lại nhiều sự lựa chọn cho
khách hàng mỗi khi đi mua sắm, yếu tố tiện lợi này cũng có sức thu hút người mua,
đồng thời cũng trực tiếp giúp đỡ các DN vừa và nhỏ, tiềm lực yếu không đủ điều
kiện mở cửa hàng. Ðây cũng là chỗ dựa cho các DN dệt may trước sức ép cạnh tranh
ngày càng tăng.
Hàng dệt may Việt Nam đang tìm chỗ đứng trên chính thị trường nội địa. Với
một chiến lược cạnh tranh hợp lý, lấy chất lượng sản phẩm là tiêu chí cạnh tranh
hàng đầu cùng với việc luôn cải tiến mẫu mã, đa dạng màu sắc sản phẩm, thương
hiệu thời trang Việt Nam đã từng bước vượt qua định kiến, chiếm lĩnh thị trường nội
địa. Thúc đẩy sản xuất vật liệu hữu cơ trong nước, Việt Nam nên giữ lại những ngành
dệt may có doanh thu cao đồng thời xây dựng một cơ sở mạnh mẽ hơn cho tương lai.
Mở rộng quy mô sản xuất, chủ động đầu tư trang thiết bị, công nghệ hiện đại nhằm
nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành. Trong những năm
qua, các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp cổ phần và FDI đã có sự đầu tư mạnh
mẽ vào lĩnh vực sản xuất sản phẩm may mặc: 2,6-2,8 tỷ sản phẩm, trong đó khoảng
70% dành cho sản xuất xuất khẩu.
Trong công cuộc chiếm lĩnh thị trường nội địa một số doanh nghiệp luôn đi đầu,
đưa ra các chiến lược táo bạo để nâng cao năng lực cạnh tranh và tạo dựng một
thương hiệu mạnh, đưa người tiêu dùng đến với may mặc Việt Nam “Người Việt
Nam dùng hàng Việt Nam”. Một số doanh nghiệp điển hình như sau:

Trích đoạn Phân đoạn thị trường với nhóm khách hàng có thu nhập thấp Đầu tư vào các dòng sản phẩm mục tiêu “trang phục may sẵn hàng hiệu Việt Nam”.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status