Xây dựng một số công cụ đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh lớp 9 trong môn ngữ văn (tt) - Pdf 58

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM

TRẦN THỊ KIM DUNG

XÂY DỰNG MỘT SỐ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ
NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU CỦA HỌC SINH
LỚP 9 TRONG MÔN NGỮ VĂN
Chuyên ngành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học
Mã số: 9 14 01 11

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2019


Công trình được hoàn thành tại : Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Nguyễn Thị Hồng Vân
2. PGS. TS. Nguyễn Thị Hạnh

Phản biện 1: ....................................................................
...................................................................

Phản biện 2: ....................................................................
...................................................................

Phản biện 3: ....................................................................
...................................................................


KQHT của HS ở các môn học nói chung và môn Ngữ văn nói riêng còn có những hạn
chế, bất cập. Giáo viên đã tiếp cận với xu hướng đổi mới ĐG theo hướng phát triển
năng lực nhưng khi thực hiện vẫn còn lúng túng, nhất là việc xây dựng những bộ công
cụ như thế nào để đảm bảo các yêu cầu kĩ thuật.
1.3. Đọc hiểu văn bản là năng lực thành phần thuộc nhóm năng lực chuyên môn cần
được hình thành và phát triển trong môn Ngữ văn. Tuy nhiên việc đánh giá năng lực đọc
hiểu (NLĐH) vẫn còn những điểm hạn chế, trong đó có vấn đề xây dựng bộ công cụ
đánh giá. Câu hỏi đặt ra là môn Ngữ văn trong nhà trường Việt Nam cần có những đổi
mới gì để thực hiện được mục tiêu ĐGNL? Ngoài các công cụ ĐG phổ biến mà lâu nay
GV thường sử dụng, chúng ta có thể xây dựng những bộ công cụ như thế nào để ĐG
chính xác, khách quan NLĐH của HS? Đối với những giai đoạn giáo dục có ý nghĩa bản
lề quan trọng như giai đoạn giáo dục cơ bản (kết thúc ở lớp 9), việc đánh giá KQHT môn
Ngữ văn cần thực hiện như thế nào để có thể cải thiện tốt nhất chất lượng dạy học?
Từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Xây dựng một số công cụ đánh
giá năng lực đọc hiểu của học sinh lớp 9 trong môn Ngữ văn” để nghiên cứu.

1


2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những công cụ đánh giá kết quả đọc hiểu của học sinh lớp 9 ở
môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực.
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung vào một số công cụ chủ yếu cho hai loại hình đánh giá
(đánh giá thường xuyên và đánh giá tổng kết) như: câu hỏi/bài tập, phiếu quan sát, phiếu
nhận xét, hồ sơ học tập, bản thu hoạch/bài tập nghiên cứu, đề kiểm tra.
3. Tổng quan các công trình liên quan tới vấn đề nghiên cứu
Đánh giá năng lực của HS nói chung và đánh giá NLĐH nói riêng là vấn đề thu
hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Trong phạm vi của luận án, NCS tập trung
tổng quan bốn vấn đề chính về:
1) Xây dựng công cụ đánh giá;

Technique - Kĩ thuật đánh giá trong lớp học (Thomas A.Anges, K Prtricia Cross); Bước
đầu đổi mới kiểm tra kết quả học tập các môn học của học sinh lớp 6 (Trần Kiều);
Giáo trình kiểm tra đánh giá trong dạy học (Sái Công Hồng, Lê Thái Hưng, Lê Thị
Hoàng Hà, Lê Đức Ngọc); Chương trình Giáo dục Phổ thông tổng thể (Bộ Giáo dục và
Đào tạo, 2018); Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập
các môn học trong nhà trường phổ thông (Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu Tập huấn
GV năm 2016, 2017, 2018),...
Nhìn chung, các tài liệu đã giải quyết tương đối thỏa đáng một số vấn đề cơ bản
về ĐGTX như khái niệm, mục đích, vai trò/ý nghĩa, các phương pháp, phương
tiện/công cụ chủ yếu; nhấn mạnh tầm quan trọng của ĐGTX: đánh giá vì hoạt động
học tập với mục đích tìm kiếm và lí giải các thông tin để người học, người dạy xác
định vị trí của mình đang ở đâu trên con đường học tập, từ đó điều chỉnh hoạt động dạy
và học nhằm đến đích một cách tốt nhất. Mặc dù những vấn đề này hầu hết mới được
đặt ra ở phương diện lí luận chung, bước đầu có một số ví dụ minh họa gắn với môn
học nhưng chúng tôi cho rằng đó là những cơ sở quan trọng để chúng tôi tiếp tục
nghiên cứu áp dụng nhằm triển khai thực hiện nhiệm vụ của luận án.
3.3. Những nghiên cứu về đánh giá tổng kết trong nhà trường
Đánh giá tổng kết cũng là vấn đề được nhiều tác giả quan tâm, một số công
trình chính mà NCS có điều kiện tiếp cận là Classroom Assessment Techniques - Kĩ
thuật đánh giá trong lớp học (Thomas A.Anges, K Prtricia Cross), Assessment and
Teaching of 21st Century Skills: Methods and Approach - Đánh giá và kĩ năng dạy học
của thế kỉ 21 (Patrick Griffin, Esther Care), Hướng dẫn giáo viên để đạt được kết quả
cao trong đánh giá học sinh trên lớp (Niko, Hasu), Đo lường và Đánh giá hoạt động
học tập trong nhà trường (Lâm Quang Thiệp), Nghiên cứu đề xuất khung kiến thức
chung về đánh giá giáo dục và trọng tâm cho từng đối tượng liên quan (Dương Thu
Mai),…
Những tài liệu này đã phân tích và làm làm sáng rõ một số khái niệm quan trọng về
ĐGTK, mục đích của ĐGTK, công cụ sử dụng trong ĐGTK. Bên cạnh đó, các tác giả
cũng thể hiện một số quan điểm cho thấy cách tiếp cận mới (so với Việt Nam) trong
thiết kế đề kiểm tra/đề thi nhằm phát triển năng lực của học sinh: chú trọng nhiệm vụ

đọc hiểu chính là đầu ra của chuẩn năng lực. Các yêu cầu này được phân tích cụ thể đối
với từng loại văn bản (văn bản văn học, văn bản nghị luận, văn bản thông tin). Phần
đánh giá kết quả giáo dục cũng nêu lên những hướng dẫn cụ thể, có ý nghĩa như là kim
chỉ nam giúp cho GV hiểu được bản chất vấn đề đánh giá KQHT của HS theo hướng
phát triển năng lực. Tuy nhiên, những vấn đề được nêu lên ở đây chỉ có tính chất định
hướng, để vận dụng và triển khai trong thực tế rất cần những nghiên cứu ứng dụng cụ
thể.
Một số tài liệu nước ngoài như Kĩ thuật xây dựng câu hỏi trong đánh giá năng
lực đọc hiểu (Juliette Mendelovits, Ron Martin Dave Tout); Teaching the Best Practice
Way: Methods that Matter - Cách dạy thực hành tốt nhất: Phương pháp nêu vấn đề
(Harvey Daniels và Marilyn Bizar); Teaching reading and writing - Dạy đọc và viết
(Johnson, A.P),... đã tập trung luận giải rõ vai trò quan trọng của việc đánh giá năng lực
đọc hiểu, bước đầu giới thiệu những công cụ để đánh giá năng lực đọc hiểu, các mức
độ NL đọc hiểu cần được đánh giá.
Nhìn chung, các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã tìm hiểu và đưa ra một
số hướng dẫn sử dụng bộ công cụ ĐG năng lực đọc hiểu của học sinh ở những góc độ

4


khác nhau. Tuy nhiên, một số vấn đề liên quan về cách thiết kế, sử dụng các bộ công
cụ như phiếu hỏi, phiếu quan sát, hồ sơ học tập như thế nào để cải thiện chất lượng dạy
học thì chưa được quan tâm nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống. Đó là khoảng
trống mà luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Xây dựng một số công cụ đánh giá năng lực đọc hiểu của
học sinh lớp 9 nhằm góp phần thực hiện đổi mới đánh giá kết quả học tập ở môn Ngữ
văn theo hướng phát triển năng lực người học.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Xác định cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn của việc xây dựng một số công cụ đánh

hình thức đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì
- Đề xuất xây dựng và sử dụng một số công cụ đánh giá năng lực đọc hiểu môn Ngữ
văn của HS lớp 9, góp phần triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới môn Ngữ văn.
8. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận án chia thành ba chương: Chương 1: Cơ sở khoa
học của việc xây dựng một số công cụ đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh lớp 9
môn Ngữ văn
Chương 2: Thiết kế một số công cụ đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh lớp 9
môn Ngữ văn
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm, xem xét tính hiệu quả và mức độ khả thi của
những bộ công cụ ĐG năng lực đọc hiểu của HS lớp 9 mà luận án đề xuất.

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC XÂY DỰNG CÔNG CỤ
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU CỦA HỌC SINH TRON MÔN NGỮ VĂN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Đánh giá kết quả giáo dục theo hướng phát triển năng lực
1.1.1.1. Đánh giá kết quả giáo dục
Đánh giá trong giáo dục được hiểu là quá trình thu thập thông tin, phân tích xử lí
và giải thích thực trạng việc học của HS, xác định nguyên nhân để đưa ra những biện
pháp cải thiện việc dạy và học để HS tiến bộ và đạt được những mục tiêu học tập đã đề
ra. Theo quy định của “Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể”, kết quả giáo dục
được đánh giá bằng các hình thức định tính và định lượng thông qua đánh giá thường
xuyên, định kì ở cơ sở giáo dục, các kì đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa
phương và các kì đánh giá quốc tế. Kết quả các môn học tự chọn được sử dụng cho đánh
giá kết quả học tập chung của học sinh trong từng năm học và trong cả quá trình học tập.
1.1.1.2. Các hình thức đánh giá
Có hai loại đánh giá xét theo tính liên tục và thời điểm đánh giá là đánh giá
thường xuyên và đánh giá định kì. Đánh giá thường xuyên (còn gọi là đánh giá quá
trình) là hoạt động đánh gia diễn ra trong tiến trình dạy học thu thập thông tin phản hồi
cho GV và HS nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động dạy và học. Đánh giá định kì (còn

nên (quan sát sản phẩm). Công cụ đánh giá được sử dụng trong phương pháp quan sát
bao gồm: Phiếu quan sát; Bảng kiểm; Nhật kí dạy học (ghi chép ngắn, ghi chép thường
nhật),…
Phương pháp thực hành: Là phương pháp GV tổ chức cho HS tiến hành các hoạt
động thực tiễn, viết báo cáo về kết quả thực hành; chú trọng tới quy trình tiến hành
hoạt động và sản phẩm cuối cùng, giúp phân biệt được những gì HS đã biết và những
gì HS làm được. Công cụ thường sử dụng trong đánh giá thực hành là các câu hỏi, bài
tập gắn với những tình huống cụ thể, các nhiệm vụ học tập cần được giải quyết, các thí
nghiệm, hồ sơ học tập.
1.1.1.5. Đánh giá năng lực
Là xu hướng ĐG với các đặc trưng sau: 1) Quan tâm nhiều hơn đến sự tiến bộ và
khả năng của mỗi cá nhân được bộc lộ trong quá trình học tập và vận dụng những điều

7


đã học vào thực tiễn; 2) Chú ý đến các nội dung đánh giá mang tính tổng hợp, gắn với
việc giải quyết các tình huống thực tiễn; 3) Xác định các mức độ năng lực trên một dải
tần rộng để có sự phân hóa chính xác và cụ thể năng lực của người học.

Một số thang đo trong đánh giá năng lực: (1) Thang đánh giá nhận thức của
B.S. Bloom, (2) Thang đánh giá kĩ năng của Dreyfus; (3) Thang đo các cấp độ tư duy
của Boleslaw Niemierko, (4) Thang đo chỉ số về hành vi của Biggs và Collis - thang
SOLO, (5) Thang phân loại năng lực của Singer, (6) Thang đo các lĩnh vực cụ thể của
PISA (đọc hiểu, toán học, khoa học).
1.1.2. Năng lực đọc hiểu và đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh trong môn
Ngữ văn
1.1.2.1. Khái niệm năng lực đọc hiểu
Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các khái niệm của những nhà khoa học đi
trước, chúng tôi quan niệm: Đọc hiểu là một trong những năng lực bộ phận của năng

kết nối và mở rộng. Chúng tôi chia thành 3 mức năng lực cho từng nhiệm vụ, sau đó
phân tích quy chiếu về yêu cầu cần đạt đặt ra trong CT.
1.1.2.4. Yêu cầu đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản văn học, nghị luận, thông tin
Trong Chương trình Ngữ văn 2018, các kiểu văn bản đọc hiểu bao gồm: văn
bản văn học, văn bản nghị luận, văn bản thông tin. Khi xác định yêu cầu cần đạt về nội
dung đọc hiểu văn bản, bên cạnh những yêu cầu chung, với mỗi kiểu văn bản có những
yêu cầu cụ thể gắn với đặc điểm của kiểu loại văn bản. Do vậy, khi xác định yêu cầu
đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản trong môn Ngữ văn cũng cần chú ý đến những yêu
cầu đánh giá chung và yêu cầu đánh giá năng lực đọc hiểu mỗi kiểu văn bản.
1.1.3. Một số công cụ chủ yếu sử dụng để đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh
trong môn Ngữ văn
1.1.3.1. Một số công cụ chủ yếu sử dụng trong đánh giá thường xuyên
Câu hỏi, bài tập: Ranh giới giữa câu hỏi và bài tập được xác định một cách tương
đối bởi cách thức nêu và tiến hành giải quyết. Một bài tập có thể gồm một hay nhiều câu
hỏi. Câu hỏi, bài tập là công cụ phổ biến nhất để đánh giá sự tiến bộ của HS; thu hút sự
chú ý của HS dễ dàng và hiệu quả, lôi cuốn họ tham gia vào bài học. Câu hỏi/bài tập có
thể nâng cao khả năng lập luận và lĩnh hội của HS bằng cách giúp họ tư duy thấu đáo và
diễn đạt bằng lời những ý tưởng của mình. Có các cách khác nhau để phân loại câu
hỏi/BT. Trong luận án, hệ thống câu hỏi, bài tập đánh giá năng lực đọc hiểu sẽ được
phân thành 3 loại, tương ứng với 3 nhiệm vụ của HS khi đọc văn bản.
Lời nhận xét: Nhận xét là công cụ đánh giá rất cần thiết mà GV thường xuyên
sử dụng để khuyến khích HS. Lời nhận xét sẽ hiệu quả khi có 6 đặc điểm sau: Gắn việc
thực hiện với tiêu chuẩn ĐG, Cho biết sự tiến bộ của HS; Cho biết cách sửa lỗi; Thường
xuyên và kịp thời; Mô tả cụ thể; Tập trung vào các lỗi chính. Lời nhận xét tốt vừa giúp
HS củng cố được tri thức, kĩ năng, nhận ra được sự đúng/sai của bản thân khi thực hiện
các nhiệm vụ, từ đó tìm ra cách thức thay đổi/điều chỉnh để cải thiện kết quả học tập,
đồng thời cũng khuyến khích HS có thêm động lực để cố gắng hơn.
Phiếu quan sát: Là công cụ được thiết kế gồm những yêu cầu cụ thể cần ghi
chép trong khi quan sát nhằm theo dõi, xem xét HS thực hiện các hoạt động (quan sát
quá trình) hoặc nhận xét một sản phẩm do HS tạo nên (quan sát sản phẩm). Phiếu quan

vì chúng tôi muốn có sự tiếp nối, phát triển cách thực hiện trong chương trình hiện
hành và chương trình mới.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên về đánh giá năng lực
đọc hiểu của học sinh trong môn Ngữ văn
1.2.1.1. Nhận thức của cán bộ, giáo viên về đánh giá kết quả học tập theo định hướng
phát triển năng lực
Nội dung trên được phân tích theo các tiêu chí: nhận thức về đặc điểm, bản chất
của việc đánh giá năng lực đọc hiểu của HS; có cách tiếp cận khoa học về kiểm tra
đánh giá năng lực đọc hiểu; vận dụng các tri thức về đánh giá để thực hiện đổi mới

10


kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực. Kết quả khảo sát cho thấy đa số
CB, GV có nhận thức đúng về các vấn đề trên.
1.2.1.2. Nhận thức của CBQL, GV về đổi mới đánh giá năng lực đọc hiểu của HS ở
môn Ngữ văn THCS.
Nội dung này được tìm hiểu trên các phương diện cụ thể: Xác định đúng mục
đích đánh giá, quy trình thực hiện đánh giá, các bộ công cụ được sử dụng trong đánh
giá và cách thiết kế các bộ công cụ. Kết quả cho thấy hầu hết các thầy/cô chưa được
biết về những công cụ đánh giá khác có thể sử dụng để đánh giá năng lực đọc hiểu của
HS như: Phiếu hỏi, Phiếu quan sát, Hồ sơ học tập, Thang đo,... Một số thầy/cô đã nghe
nói tới nhưng chưa từng sử dụng hoặc chưa thấy đồng nghiệp sử dụng. Đây là một bất
cập rất đáng được quan tâm để có thể khắc phục những hạn chế trong đánh giá hiện
nay.
1.2.2. Thực trạng về các bộ công cụ được sử dụng để đánh giá năng lực đọc hiểu
của học sinh trong môn Ngữ văn
1.2.2.1. Các bộ công cụ được sử dụng trong đánh giá năng lực đọc hiểu của HS
Khảo sát cho thấy công cụ đánh giá chủ yếu hiện nay là câu hỏi bài tập, bên

nhiệm vụ vận dụng đã có nhưng còn khá ít. Cơ bản GV mới sử dụng công cụ ĐG phổ
biến quen thuộc, các công cụ khác như phiếu hỏi, phiếu quan sát, hồ sơ học tập, thang
đo, các hình thức tôn vinh học tập có biết đến nhưng rất mơ hồ và hầu như chưa được
sử dụng. Lí thuyết về đổi mới ĐG GV có thể đã nắm được ít nhiều, tuy nhiên từ việc
nắm lí thuyết đến việc vận dụng lí thuyết trong thực tiễn còn một khoảng cách lớn.
Tiểu kết Chương 1
Trong chương 1, chúng tôi đã tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến
ĐGNLĐH. Đây là những tiền đề có ý nghĩa quan trọng, là căn cứ để thiết kế công cụ
đánh giá năng lực đọc hiểu của HS. Chúng tôi đã khảo sát thực tiễn và nhận thấy hấu
hết GV có nhận thức đúng về đổi mới đánh giá theo định hướng phát triển năng lực,
tuy nhiên việc vận dụng những lí thuyết đã tiếp cận vào thực tiễn còn vướng mắc nên
kết quả đạt được còn hạn chế. Những nguyên nhân chính có thể kể đến là khó tiếp cận
tài liệu đảm bảo chất lượng về đổi mới đánh giá, áp lực trong công việc hàng ngày của
GV, sự chi phối của các kì thi quan trọng,… Việc sử dụng các công cụ khác nhau để đa
dạng hóa hình thức đánh giá chưa được chú ý. Đây chính là những cơ sở lí luận và thực
tiễn quan trọng định hướng cho việc triển khai xây dựng một số công cụ đánh giá năng
lực đọc hiểu của HS lớp 9 trong chương 2.

12


CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG MỘT SỐ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ
NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU CỦA HỌC SINH LỚP 9 TRONG MÔN NGỮ VĂN
2.1. Đề xuất nguyên tắc và quy trình xây dựng công cụ đánh giá năng lực đọc hiểu
2.1.1. Nguyên tắc xây dựng công cụ đánh giá năng lực đọc hiểu
- Đảm bảo được tính hệ thống, tính chính xác, khoa học trong việc đánh giá
năng lực đọc hiểu cho học sinh
- Thể hiện cụ thể các yêu cầu cần đạt được xác định trong mạch nội dung đọc
hiểu của học sinh lớp 9
- Phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh



Căn cứ vào chuẩn đọc hiểu chung và đặc trưng của kiểu văn bản nghị luận, luận
án đề xuất chuẩn ĐGNLĐH văn bản nghị luận. Các yếu tố đặc thù được chú trọng ví
dụ như: tính logic, tính mạch lạc, tính thuyết phục. Các nhiệm vụ đọc hiểu và mức độ
NL được xác định như chuẩn chung.
2.2.4. Chuẩn đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản thông tin
Căn cứ vào chuẩn đọc hiểu chung và đặc trưng của kiểu văn bản thông tin, luận
án đề xuất chuẩn ĐGNLĐH văn bản thông tin. Các yếu tố đặc thù được chú trọng ví dụ
như: tính thời sự, tính ứng dụng, tính hình thức. Các nhiệm vụ đọc hiểu và mức độ NL
được xác định như chuẩn chung.
2.3. Xây dựng một số công cụ đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh lớp 9
2.3.1. Một số công cụ đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh lớp 9 được sử dụng
trong đánh giá thường xuyên
2.3.1.1. Câu hỏi/bài tập:
Luận án thiết kế minh họa hệ thống câu hỏi bài tập với mục đích đánh giá
thường xuyên sau khi dạy đọc hiểu văn bản Chuyện người con gái Nam Xương
(Nguyễn Dữ). Với tổng số 10 câu hỏi, bao gồm CHTN và câu hỏi trả lời mở. CHTN
cũng gồm các dạng khác nhau như: CHTNKQ nhiều lựa chọn dạng đơn giản,
CHTNKQ nhiều lựa chọn dạng phức hợp, câu hỏi đối chiếu cặp đôi. Hệ thống câu hỏi,
bài tập này thực hiện ba nhiệm vụ như trong chuẩn đọc hiểu VB văn học với mức độ
khó khác nhau; đã chú ý tăng cường kiểu câu hỏi kết nối với thực tiễn. Thông qua việc
trả lời câu hỏi, HS sẽ được củng cố cách đọc hiểu văn bản văn học (ở đây là truyện
truyền kì): tìm hiểu về đặc điểm thể loại, quan điểm tư tưởng của tác giả; nhớ sự việc
chính; kết nối, phân tích được các sự việc, chi tiết trong truyện để lí giải được nội
dung, ý nghĩa của truyện; nhận ra tác dụng của những chi tiết kì ảo hoang đường trong
truyện, liên hệ được vấn đề đặt ra trong truyện với thực tiễn để rút ra bài học về nhận
thức, hành động của bản thân. Thông qua việc HS trả lời những câu hỏi này, GV sẽ
đánh giá được kĩ năng đọc hiểu văn bản của HS, biết những điểm đã thông và những
điểm nghẽn để có biện pháp xử lí kịp thời, dần dần đến được cái đích quan trọng nhất:

(câu 6); (5)Tạo cơ hội cho HS thể hiện suy nghĩ, ý tưởng riêng vượt ra ngoài khuôn
khổ bài đọc (câu 7); 6) Tạo điều kiện cho HS tiếp tục tìm tòi, khám phá sáng tạo về chủ
đề/văn bản (câu 8). Phiếu hỏi này, có thể sử dụng nhằm mục đích củng cố những việc
đã thực hiện trong giờ học để khắc sâu cách đọc văn bản thơ hiện đại cho HS.
2.3.1.5. Hồ sơ học tập
Luận án minh họa hồ sơ học tập đánh giá NLĐH của HS lớp 9. Các sản phẩm
trong hồ sơ bao gồm 10 loại:1) Phiếu hỏi HS về các vấn đề liên quan đến sở thích đọc;
2) Bài thu hoạch (viết dưới dạng trình bày suy nghĩ) sau khi đọc một số văn bản (ngoài
chương trình) nói về đức tính giản dị của Bác Hồ; 3) Bài nói về hậu quả của chiến
tranh/nguy cơ của chiến tranh hạt nhân tại một số nước trên thế giới hiện nay (ghi âm
hoặc quay clip minh họa); 4) Văn bản tóm tắt một số bài báo nói về những trẻ em đang
phải đối mặt với cuộc sống rất khó khăn cần có sự chung tay giúp đỡ của cộng đồng; 5)
Dự thảo kế hoạch của nhóm nhằm giúp đỡ một bạn HS khó khăn nhất trong số những
trẻ em khó khăn mà các bạn được biết; 6) Văn bản tóm tắt hai câu chuyện khác của
Nguyễn Dữ trong tác phẩm Truyền kì mạn lục cũng viết về người phụ nữ; 7) Tóm tắt
tác phẩm Truyện Kiều theo cách đọc của riêng em; 8) Văn bản tóm tắt một bài lí luận
phê bình về Truyện Kiều; 9) Sơ đồ tóm tắt nội dung của bộ phim Lục Vân Tiên; 10)
Tóm tắt một số bài báo nói về những tấm gương Lục Vân Tiên thời nay và nêu lên
nhận xét của em. Các sản phẩm cụ thể trong hồ sơ học tập rất đa dạng, tuy nhiên cần
căn cứ vào nhiệm vụ thực tế mà GV giao cho HS để xác định, chọn lọc những sản
phẩm cần đưa vào hồ sơ.

15


2.3.2. Một số công cụ đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh lớp 9 sử dụng trong
đánh giá định kì
2.3.2.1. Đề kiểm tra
Đề kiểm tra minh họa gồm 20 câu hỏi, tập trung vào đánh giá năng lực đọc hiểu
văn bản của HS lớp 9 (dạng VB văn học và VB thông tin) với ba nhiệm vụ đọc hiểu

bản, thực hành sâu sắc hai công đoạn nhập cuộc với văn bản và tác giả; sau đó bước ra
khỏi thế giới của mỗi văn bản để phán đoán bằng cả lí trí và tình cảm của bản thân về

16


những vấn đề mà mỗi tác giả trình bày hoặc cách trình bày của mỗi tác giả được thể
hiện trong từng văn bản.
2.4. Sử dụng các thông tin thu được từ công cụ đánh giá
2.4.1. Sử dụng thông tin từ các công cụ đánh giá để xem xét kết quả học tập và sự tiến
bộ của HS
Thông tin từ đánh giá (cả ĐGTX và ĐGĐK) sẽ cung cấp minh chứng cho người
dạy về kết quả học tập và sự tiến bộ của HS, vấn đề này cần đặc biệt quan tâm trong
ĐGTX để GV kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy học. Từ những thông tin về kết quả
của ĐGTX, GV xác định được những gì học sinh có khả năng thực hiện và khái quát
hóa vị trí hiện tại của học sinh. GV cần được học cách sử dụng nhật kí như một
phương tiện hỗ trợ đắc lực cho nhiệm vụ đánh giá KQHT. Các nhận xét, ĐG và những
minh chứng cụ thể (sản phẩm của HS) GV cần đưa vào Hồ sơ học tập như là bằng
chứng hỗ trợ cho các thảo luận trong cuộc gặp giữa phụ huynh và giáo viên để chỉ ra
sự tiến bộ và cho phép giám sát sự tiến bộ theo thời gian; đưa ra một bức tranh chính
xác về vị trí mỗi học sinh đang ở trên tiến trình học tập để giúp phụ huynh giám sát
được việc học của con.
Từ kết quả đánh giá, GV cần đưa ra được những nhận xét mang tính xây dựng,
cung cấp thông tin liên quan đến hành động có thể hỗ trợ cho việc học tập để không chỉ
giúp phụ huynh thấy sự tiến bộ của con em mà còn tư vấn cách hỗ trợ việc học ở nhà.
Cần đưa ra các bằng chứng chính thức và không chính thức được thu thập thường
xuyên và được ghi chép một cách hệ thống để tăng độ tin cậy đối với phụ huynh.
2.4.2. Sử dụng thông tin từ công cụ ĐG để phân loại HS, từ đó điều chỉnh, định hướng
cách dạy và học trong giai đoạn tiếp theo
GV cũng cần sử dụng thông tin sau ĐG để xác định được kế hoạch can thiệp sư

chuẩn chung cho cả ba dạng văn bản và chuẩn cụ thể cho từng dạng văn bản mà HS
được học. Mỗi chuẩn được đo ở ba mức để tạo sự phân hóa. Để GV có thể chủ động
thiết kế các bộ công cụ để đánh giá năng lực đọc hiểu cho HS phù hợp với thực tiễn
dạy học, luận án cũng đề xuất cách thức xây dựng, sử dụng các bộ công cụ; thiết kế
bảy bộ công cụ đánh giá năng lực đọc hiểu của HS lớp 9 (câu hỏi bài tập; lời nhận xét;
phiếu quan sát; phiếu hỏi; hồ sơ học tập; đề kiểm tra 1 tiết, bài tập nghiên cứu). Nhằm
khắc phục những bất cập liên quan đến hiệu lực đánh giá, luận án phân tích hai vấn đề
về sử dụng thông tin thu được sau đánh giá để xem xét kết quả học tập, sự tiến bộ của
HS và để phân loại HS, điều chỉnh định hướng cách dạy và học của HS trong giai đoạn
tiếp theo.

18


CHƢƠNG 3. THỬ NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích, nhiệm vụ thử nghiệm
Kiểm chứng tính khả thi của một số bộ công cụ ĐG mà luận án đã xây dựng
3.2. Nội dung thử nghiệm
Thử nghiệm hai bộ công cụ là Phiếu quan sát (ĐTX) và Đề kiểm tra (ĐGTK) để
đánh giá năng lực đọc hiểu của HS lớp 9 để có được thông số kĩ thuật cụ thể, từ đó đưa
ra những kết luận về việc thiết kế và sử dụng các bộ công cụ đã đề xuất trong luận án.
3.3. Công cụ thử nghiệm
Phiếu quan sát và Đề kiểm tra (để thể hiện ý tưởng kết nối 2 công cụ này trong
việc ĐGNLĐH của HS).
3.4. Các bƣớc tiến hành thử nghiệm
Xây dựng kế hoạch thử nghiệm; Tổ chức thử nghiệm; Xử lí kết quả thử nghiệm
các bộ công cụ
3.5. Địa bàn và đối tƣợng thử nghiệm
Luận án tiến hành thực nghiệm tại 06 trường THCS ở ba tỉnh/TP Hà Nội, Quảng
Ninh, Thái Nguyên trên đối tượng HS lớp 9

của em đó về NL đọc hiểu văn bản. Nếu sau nhiều lần quan sát với những kết quả cụ
thể như vậy, hồ sơ NL của học sinh A sẽ được hệ thống một cách đầy đủ, rõ nét. Từ
đó, GV có định hướng để tìm ra các biện pháp cải thiện NL đọc hiểu của học sinh A
theo chiều hướng tích cực. Kết quả thử nghiệm cho thấy, số lượng GV đánh giá các
tiêu chí của Phiếu quan sát đạt mức tốt là khá cao. Và giống như Phiếu hỏi, tỉ lệ phân
bố không có sự chênh lệch đáng kể ở các tiêu chí. Trong đó, những tiêu chí được hầu
hết GV thừa nhận đạt mức tốt gồm: sử dụng thuận lợi (75%); các nội dung đánh giá
phù hợp với đối tượng HS (77%); các tiêu chí đánh giá tường minh, cụ thể (75%). Đây
là những tiêu chí hết sức có ý nghĩa với bất kì bộ công cụ đánh giá nào, đặc biệt là
những bộ công cụ còn khá xa lạ với GV và HS.
3.6.2. Kết quả phân tích đánh giá về độ giá trị, độ tin cậy của đề kiểm tra
Bảng phân tích số liệu cho thấy đề kiểm tra đều có độ tin cậy tính theo tham số
Coefficient Alpha là tốt (0.87). Độ tin cậy của đề kiểm tra/đề thi được tính theo nhiều
công thức khác nhau. Về cơ bản nó được xác định dựa trên tính ổn định bên trong của
đề thi. Hệ số này được chấp nhận khi đạt từ 0.6; được ĐG là tốt khi đạt từ 0.8 đến 1.0.
Số liệu phân tích của từng câu hỏi cho thấy giá trị tương quan giữa năng lực của
HS và độ khó của các câu hỏi là phù hợp. Điều đó chứng tỏ hầu hết các câu hỏi ở đề
kiểm tra đều phù hợp với HS tham gia làm bài. Các mạch thể hiện năng lực đọc hiểu
của HS đều được đáp ứng tốt, mức năng lực của HS và độ khó của câu hỏi đều ở trong
khoảng cho phép, điều này khẳng định đề kiểm tra được xây dựng đảm bảo các tiêu chí
kĩ thuật, đánh giá chính xác các năng lực của học sinh.
3.6.3. Kết quả phân tích mối tương quan giữa thông tin thu thập được từ công cụ
đánh giá quá trình (Phiếu quan sát) và đánh giá định kì (Đề kiểm tra)
Luận án sử dụng Bảng Guttman để biểu diễn kết quả phân tích thông tin từ Đề
kiểm tra và Phiếu quan sát theo cách lựa chọn các HS đã được thử nghiệm Phiếu quan
sát khi học bài thơ “Đồng chí”, và chính những HS đó khi làm đề kiểm tra có nội dung
liên quan đến bài thơ “Đồng chí”. Mục đích của sự kết nối này là xem xét mối tương
quan giữa các thông tin thu thập được từ công cụ đánh giá quá trình đến đánh giá tổng
kết, từ đó cho thấy tính hiệu quả của các công cụ đánh giá. Các HS được lựa chọn đều
đưa vào một bảng so sánh chung. Kết quả của các học sinh đạt được theo các tiêu chí

chức năng tác động ngược của đánh giá đến mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học,
từ đó xác định căn cứ để đưa ra những khuyến nghị phù hợp. Và việc xây dựng các bộ
công cụ ĐGNLĐH của HS ở cả hai hình thức ĐGTX và ĐGĐK là một hướng nghiên
cứu đúng đắn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học đọc hiểu ở môn Ngữ văn THCS.

21


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Chương trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn mới vừa được Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành đã xác định “đánh giá kĩ năng đọc cần tập trung vào yêu cầu
hiểu nội dung, chủ đề của văn bản, quan điểm và ý định của người viết; xác định các
đặc điểm thuộc về phương thức thể hiện, nhất là về mặt kiểu văn bản, thể loại và ngôn
ngữ sử dụng; trả lời các câu hỏi theo những cấp độ tư duy khác nhau; lập luận, giải
thích cho cách hiểu của mình; nhận xét, đánh giá về giá trị và sự tác động của văn bản
đối với bản thân; thể hiện cảm xúc đối với những vấn đề được đặt ra trong văn bản;
liên hệ, so sánh giữa các văn bản và giữa văn bản với đời sống.” (Bộ Giáo dục và Đào
tạo, 2018, tr85). Để góp phần hiện thực hóa điều này, NCS đã tập trung phân tích các
vấn đề liên quan đến đánh giá năng lực đọc hiểu, các công cụ được sử dụng để đánh
giá năng lực đọc hiểu ở cả hai hình thức ĐGTX và ĐGĐK, chuẩn đánh giá năng lực
đọc hiểu. NCS cũng đã khảo sát thực tiễn và thấy được hầu hết GV có nhận thức đúng
về đổi mới đánh giá theo định hướng phát triển năng lực, tuy nhiên việc vận dụng
những lí thuyết đã tiếp cận vào thực tiễn còn nhiều khó khăn vướng mắc nên kết quả
đạt được còn hạn chế, nhất là vấn đề đa dạng hóa công cụ đánh giá năng lực đọc hiểu
và chưa coi trọng ĐGTX. Đây chính là những cơ sở lí luận và thực tiễn quan trọng
định hướng cho việc triển khai xây dựng một số công cụ đánh giá năng lực đọc hiểu
của HS lớp 9. Trong xu thế dạy học phát triển năng lực, luận án cũng đã cố gắng nhấn
mạnh đến ý nghĩa của ĐGTX với mong muốn GV ý thức được một cách sâu sắc chức
năng quan trọng bậc nhất của ĐG nói chung và ĐGTX nói riêng là hướng đến sự tiến

nghiệm bước đầu cho thấy các bộ công cụ đề xuất đã đáp ứng được những tiêu chí cơ
bản, được GV và HS đón nhận; kết quả xử lí thông tin từ các bài kiểm tra định kì cũng
ghi nhận độ tin cậy, sự phù hợp của các đề thử nghiệm. Một số kết quả (dù còn khiêm
tốn) mà chúng tôi đã đạt được là cơ sở để khẳng định việc vận dụng đa dạng các bộ
công cụ trong cả hai hình thức ĐGTX, ĐGĐK là hoàn toàn phù hợp với cả GV và HS,
có thể từng bước sử dụng, rút kinh nghiệm để triển khai trên diện rộng.
Trong quá trình triển khai đề tài, mặc dù đã cố gắng thể hiện ý tưởng của mình
một cách mạch lạc, nhưng nghiên cứu xây dựng bộ công cụ ĐG năng lực đọc hiểu của
HS lớp 9 (nhất là các bộ công cụ dùng trong ĐGTX như Phiếu hỏi, Phiếu quan sát, Hồ
sơ học tập), với NCS vẫn là một vấn đề còn rất mới mẻ và không hề đơn giản. Vì vậy
sản phẩm có được chắc chắn chưa thể hoàn thiện như mong muốn. Song NCS quan
niệm rằng, đây là một hướng đi đúng, phù hợp với xu thế hiện đại của thế giới trong
lĩnh vực đổi mới đánh giá năng lực đọc hiểu nói riêng và ĐG năng lực của HS nói
chung. NCS đã nỗ lực thử sức và hy vọng đã đạt được một số kết quả nhất định, góp
phần nhỏ bé cho công cuộc đổi mới giáo dục phổ thông đang diễn ra quyết liệt và đầy
thách thức nhưng cũng mang đến không ít cơ hội cho chúng ta.
2. Khuyến nghị
Sau quá trình thực hiện nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy để thực thi được
Chương trình Giáo dục Phổ thông môn Ngữ văn mới, một trong những yếu tố có ý
nghĩa quyết định là đổi mới đánh giá kết quả học tập của HS. Thực tế cho thấy, đánh
giá là khâu cuối cùng nhưng nó lại có sức tác động vô cùng lớn tới tất cả các khâu khác
trong quá trình dạy học như mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy
học. Chúng tôi xin đề xuất một số khuyến nghị sau
Đối với Bộ Giáo dục và các cấp quản lí ở địa phương:

23



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status