Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất, chất lượng hoa lily robina tại Sa Pa, Lào Cai (Luận văn thạc sĩ) - Pdf 60

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------------------------

NGUYỄN ĐÌNH TUYẾN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT
SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐẾN NĂNG SUẤT,
CHẤT LƯỢNG HOA LILY ROBINA
TẠI SA PA, LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Thái Nguyên – 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------------------------

NGUYỄN ĐÌNH TUYẾN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT
SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐẾN NĂNG SUẤT,
CHẤT LƯỢNG HOA LILY ROBINA
TẠI SA PA, LÀO CAI
Ngành: Khoa học cây trồng

ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này tôi nhận được sử chỉ dẫn tận tình của TS.
Đặng Thị Tố Nga với cương vị là người hướng dẫn khoa học về phương pháp
nghiên cứu, thu thập số liệu, xử lý và phân tích số liệu….đã có nhiều đóng góp
trong nghiên cứu hoàn thành luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo, khoa Nông
học, các đơn vị chức năng Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập và hoàn thành luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới TS. Đặng Thị Tố Nga
đã giúp đỡ, hướng dẫn và động viên tôi hoàn thành đề tài luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp luôn hết lòng động
viên, khích lệ và giúp đỡ nhiệt tình dành cho tôi trong suất quá trình thực hiện
và hoàn thành luận án
Tác giả luận văn

Nguyễn Đình Tuyến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2


2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 19
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành thí nghiệm ............................................. 19
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 20
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 20
2.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................... 22
2.5. Các biện pháp kỹ thuật áp dụng ............................................................... 25
2.6. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 26
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 27
3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm trồng trồng tới sinh trưởng, phát triển
và chất lượng của hoa Lily Robina vụ Thu đông năm 2018 tại Sa Pa - Lào Cai
......................................................................................................................... 27
3.1.1. Tỷ lệ mọc mầm của hoa lily Robina trồng tại các thời điểm trồng ...... 27
3.1.2. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của giống hoa lily Robina các thời
điểm trồng thí nghiệm ..................................................................................... 28
3.1.3. Khả năng sinh trưởng và phát triển của giống hoa lily Robina ở các thời
điểm trồng thí nghiệm ..................................................................................... 30
3.1.3.3. Đặc điểm sinh trưởng của các thời điểm khác nhau .......................... 33
3.1.4. Một số chỉ tiêu về năng suất, chất lượng của giống hoa lily Robina .... 34
3.1.5. Tình hình sâu, bệnh hại hoa lily Robina tại các công thức thời điểm .. 37
3.1.6. Sơ bộ hạch toán hiệu quả kinh tế của các công thức thời điểm khác nhau . 38
3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng tới sinh trưởng, phát triển và chất
lượng của giống hoa Lily Robina vụ Thu đông năm 2018 tại Sa Pa - Lào Cai
......................................................................................................................... 40
3.2.1. Khả năng sinh trưởng và phát triển của giống hoa lily thí nghiệm .............. 40
3.2.2. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của giống hoa lily thí nghiệm 42
3.2.3. Một số chỉ tiêu về năng suất, chất lượng của giống hoa lily thí nghiệm .... 44
3.2.4. Ảnh hưởng của mật độ đến phân loại hoa lily Robina ......................... 46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Số lượng củ lily từ Hà Lan xuất khẩu sang các nước (từ 2014-2018)
......................................................................................................................... 11
Bảng 1.2. Cơ cấu số lượng, chủng loại hoa ở Việt Nam từ năm 2000 - 2015 ........ 12
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến tỷ lệ nảy mầm của hoa Lily thí
nghiệm ............................................................................................................. 27
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của thời điểm đến các thời kỳ sinh trưởng của hoa Lily
Robina ............................................................................................................. 28
Bảng 3.3. Động thái ra lá của giống hoa lily Robina tại các công thức................ 30
thời điểm trồng ................................................................................................. 30
Bảng 3.4. Động thái tăng trưởng chiều cao các công thức thời điểm trồng hoa
lily Robina ....................................................................................................... 31
Bảng 3.5. Một số đặc điểm hình thái giống hoa lily Robina ở các thời điểm 33
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến chỉ tiêu về nụ, hoa của giống hoa
lily Robina ....................................................................................................... 35
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của các thời điểm đến tỷ lệ các loại hoa của giống ..... 36
hoa lily Robina. ............................................................................................... 36
Bảng 3.8. Độ bền hoa cắt và độ bền tự nhiên qua các thời điểm trồng của hoa
Lily Robina tại Sa Pa-Lào Cai ........................................................................ 37
Bảng 3.9. Tình hình bệnh cháy lá của hoa Lily Robina ở các thời điểm trồng tại
Sa Pa-Lào Cai .................................................................................................. 38
Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế của giống Lily thí nghiệm ở các thời điểm ....... 39

Bảng 3.23. Ảnh hưởng của các chế phẩm phân bón lá đến năng suất chất lượng
của cây hoa Lily Robina .................................................................................. 57
Bảng 3.24. Ảnh hưởng của các chế phẩm phân bón lá đến tình hình sâu bệnh
của cây hoa Lily Robina .................................................................................. 58
hoa Lily Robina ............................................................................................... 60
Bảng 3.26. Ảnh hưởng của các chế phẩm phân bón lá đến tỷ lệ loại hoa Lily
Robina ............................................................................................................. 61
Bảng 3.27. Sơ bộ hạch toán thu chi các công thức thí nghiệm ....................... 62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của hoa lily Robina tại các
thời điểm trồng ................................................................................................ 32
Hình 3.2. Đồ thị tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của hoa lily Robina ......... 52
thí nghiệm........................................................................................................ 52
Hình 3.3. Biểu đồ tăng trưởng số lá của giống hoa lily Robina ..................... 53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ix


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoa lily (Lilium spp) là một trong những loài hoa cắt có giá trị kinh tế
cao, được sử dụng phổ biến trong đời sống của người Việt Nam hiện nay và
trên thế giới hiện nay. Đến năm 2016, giá trị sản xuất hoa toàn thế giới ước tính
đạt 55 tỷ đô la, trong đó cây giống, cây bụi, cây trồng chậu và cây chịu lạnh đạt
35 tỷ đô la (Rabobank, 2016).
Hoa lily có nhiều màu sắc, độ bền hoa dài, loại giống có hương thơm và
không hương thơm. Có khả năng thích nghi với điều kiện khí hậu tại nhiều
vùng khác nhau. Do vậy, hoa lily trở thành mặt một trong các loại hoa trồng để
cung cấp trong dịp lễ và tiêu thụ hàng ngày ở nhiều tỉnh trong cả nước. Do đó
hình thành nhiều vùng trồng hoa có quy mô lớn như: Đà Lạt (Lâm Đồng), Mê
Linh (Vĩnh Phúc), Tây Tựu, Vĩnh Tuy (Hà Nội), Đằng Hải (Hải Phòng)… đã
sản xuất hoa lily theo hướng công nghệ mới trồng hoa cho thu nhập cao (Đặng
Văn Đông và cs., 2004).
Về kỹ thuật sản xuất yêu cầu người trồng hoa cần có trình độ và kinh
nghiệm chăm sóc, tác động kỹ thuật phù hợp mới mang lại năng suất cao. Ngoài
ra, thị trường là một trong những yếu tố góp phần quyết định đến hiệu quả kinh
tế, thị trường đạt giá cao khi hoa cho thu hoạch vào đúng thời điểm trong năm
như: lễ, tết... Nên việc tính toán thời điểm trồng để thu hoạch vào đúng thời
điểm lễ tết rất quan trọng với với người trồng hoa.
Sa Pa - Lào Cai có khí hậu phù hợp cho sự sinh trưởng, phát triển của
nhiều loại hoa trong đó có hoa lily. Tuy nhiên hiện nay tại Sa Pa - Lào Cai quy
trình kỹ thuật trồng chăm sóc hoa lily chưa chi tiết cho các giống hoa khác nhau
. Để góp phần thúc đẩy sự phát triển sản xuất hoa lily trong tại Sa Pa và đồng
bộ từ khâu trồng, chăm sóc, sử dụng phân bón, điều khiển ra hoa vào các thời
điểm mong muốn đối vơi hoa lily nói chung và giống hoa lily Robina, chúng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Hoa lily thường được sử dụng dùng làm hoa cắt, phong phú về chủng
loại, đa dạng về màu sắc, đặc biệt độ bền của hoa được kéo dài hơn các loài
hoa khác, thuận lợi trong quá trình vận chuyển và tiêu thụ (Lucidos và cs.,
2013). Việt Nam cũng đã mở rộng nghiên cứu, kết hợp ứng dụng các biện pháp
kỹ thuật phù hợp với điều kiện khí hậu của Việt Nam đối với một số giống như
Sorbonne, Acapulco, Belladonna, Manissa, Robina... trên nhiều địa phương
khác nhau như Hà Nội, Bắc Ninh, Lạng Sơn, Vĩnh Phúc... một số giống đã được
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Bộ NN&PTNT) công nhận là giống
sản xuất thử và sản xuất chính thức ở Việt Nam (Đặng Văn Đông và cs., 2006a,
2006b); (Lê Thị Thu Hương và cs., 2011).
Để cây hoa lily phát triển tốt ngoài những điều sinh thái phù hợp việc tác
động các biện pháp kỹ thuật sẽ giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt hơn:
i) Về đất trồng là một trong những yếu tố quyết định đến khả năng sinh
trưởng và phát triển của cây hoa lily, đất lý tưởng để trồng hoa là đất tơi xốp,
thoát nước, thẩm thấu khí tốt, có khả năng giữ nước tốt, có nhiều chất hữu cơ, độ
pH từ 6,5 - 6,7 (Đào Thanh Vân và cs., 2007). Đối với lily trồng trong chậu để
cây hoa sinh trưởng tốt nhất cần sử dụng hỗn hợp đất vườn + than bùn + phân
chuồng hoai mục theo tỷ lệ (1:1:1) trộn đều trước khi trồng (Đặng Văn Đông,
2002).

rất lớn, dễ tiêu thụ trên thị trường, giá bán cao. Nghiên cứu thời điểm trồng Lily
ở nước ta chưa nhiều, việc nghiên cứu thời điểm không những giúp chúng ta
xác định được thời gian trồng hợp lý mà còn xác định được thời điểm trồng có
hiệu quả kinh tế cao.
1.1.2. Cơ sở của việc nghiên cứu mật độ trồng
Mỗi một loại cây trồng, yêu cầu trồng ở một mật độ nhất định mới sinh
trưởng, phát triển thuận lợi, cho năng suất và chất lượng cao. Đối với hoa Lily,
tuỳ theo mục đích thương mại làm hoa cắt cành hay hoa chậu mà người ta trồng
ở mật độ khác nhau. Ở nước ta, hoa Lily là một cây mới, nghiên cứu mật độ
trồng còn ít, việc nghiên cứu để xác định mật độ trồng phù hợp sẽ góp phần xây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

dựng quy trình kỹ thuật và mức đầu tư hợp lý để nâng cao hiệu quả kinh tế cho
người sản xuất.
1.1.3. Cơ sở của việc nghiên cứu phân bón qua lá
Cây không những hấp thụ chất dinh dưỡng qua rễ mà còn hấp thụ qua lá,
trong khi diện tích lá của cây lại gấp hành chục lần diện tích mà rễ cây ăn tới.
Hiệu quả sử dụng phân bón qua lá rất cao, có thể lên tới 90-95%, chỉ sau vài
giờ đã thấy thể hiện rõ ràng, cho nên chúng ta có thể cung cấp dưỡng chất kịp
thời cho cây, ngoài ra phân bón lá còn thân thiện với môi trường và không gây
ngộ độc. Đây là một tiến bộ kỹ thuật có hiệu quả nhanh và có lợi về kinh tế.
Các chất dinh dưỡng hòa tan trong nước với một tỉ lệ thích hợp có thể sử dụng
để phun xịt lên lá ở thời điểm thích hợp, tùy loại cây trồng, điều kiện đất đai và
khí hậu. Các chất dinh dưỡng qua những vẩy và lông trên mặt lá thấm vào lá,

Trung Quốc đã xây dựng một số vùng trồng hoa Lilium chủ yếu để chế biến
thức ăn và làm thuốc ở Tô Châu, Cam Túc, Tứ Xuyên, Vân Nam... vài chục
năm trở lại đây lại xuất hiện một số giống cây hoa Lilium hoang dại được trồng
chủ yếu ở trong vườn thực vật các tỉnh (Trịnh Khắc Quang và cs., 2011).
1.2.2. Đặc điểm thực vật học
Rễ: Rễ lily gồm 2 phần: Rễ thân và rễ gốc. Rễ thân còn gọi là rễ trên, do
phần thân mọc dưới đất sinh ra, có nhiệm vụ nâng đỡ thân, hút nước và dinh
dưỡng, tuổi thọ của rễ này là một năm. Rễ gốc gọi là rễ dưới, sinh ra từ gốc
thân vảy, có nhiều nhánh, sinh trưởng khoẻ, là cơ quan chủ yếu hút nước và
dinh dưỡng của lily, tuổi thọ của rễ này là 2 năm.
Thân vảy (củ giống): Thân vảy là phần phình to của thân tạo thành, một
củ hoàn chỉnh bao gồm: Đế củ, vẩy già, vảy mới ra, trục thân sơ cấp, thứ cấp
và đỉnh sinh trưởng. Nó là hình ảnh thu nhỏ của sự phát triển hình thái của cây
(Trịnh Khắc Quang và cs., 2011).
Theo Đào Thanh Vân (2007), thân vảy không có vỏ bao bọc, màu sắc
thân vảy thay đổi tùy từng loại và các giống khác nhau: màu trắng, vàng, đỏ
cam, đỏ tím... kích thước củ thân vảy cũng tùy thuộc vào các loài, giống khác
nhau. Loài nhỏ kích thước 6 cm, nặng 7-8 gam, loại to kích thước từ 24-25 cm,
nặng trên 100 gam, loại đặc biệt kích thước từ 34-35 cm, nặng 350 gam. Độ
lớn kích thước củ thân vảy có mối tương quan chặt chẽ tới số nụ, hoa/cây: giống
lily thơm kích thước thân vảy từ 12 -

8

Nhiệt độ là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng và phát dục của hoa
lily, đặc biệt là ảnh hưởng đến mọc mầm của hạt, sự phát dục của thân, sự sinh
trưởng của lá và ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển chất lượng của củ
giống (Roh, 1996).
Lily là cây chịu rét khá, chịu nóng kém, ưa khí hậu mát ẩm, nhiệt độ
thích hợp cho sinh trưởng phát triển của hoa lily ban ngày là 20oC, ban đêm là:
12oC. Nhiệt độ thấp từ 12-15oC cây sinh trưởng chậm (Richard, 2006), dưới
12oC cây sinh trưởng kém, hoa dễ bị mù, thời gian đầu nhiệt độ thấp có lợi cho
ra rễ và sự phân hoá hoa.
Nhiệt độ và ánh sáng là yếu tố quan trọng, điều tiết sự phân hoá hoa và
sự ra hoa; chiếu sáng bổ sung ở nhiệt độ thích hợp (16-18oC) có thể sẽ rút ngắn
được thời gian ra hoa của tất cả các giống (Đặng Văn Đông và cs., 2004).
1.2.3.2. Yêu cầu về độ ẩm, không khí
Thời kỳ đầu cây cần nhiều nước, thời kỳ ra hoa nhu cầu nước của cây
giảm dần vì thừa nước lúc này sẽ làm rụng nụ, củ rễ bị thối. Lily thích không
khí ẩm ướt, độ ẩm thích hợp nhất là 80 - 85%, độ ẩm không được thay đổi đột
ngột sẽ dẫn đến tác hại cho cây, ức chế sinh trưởng, cháy lá... Việc che râm,
thông gió kịp thời và tưới nước có thể phòng chống được vấn đề này. Hoa lily
rất mẫn cảm với khí Etylen, tuy nhiên tuỳ vào giống mà độ mẫn cảm không
giống nhau.
Trong nhà lưới, sự thông gió kém, nhất là vào vụ Đông nên thông gió để
điều tiết không khí, đồng thời giảm ẩm độ và nhiệt độ. Cách thông gió với nhà
kính là mở cửa, còn nhà nilon vén lưới lên cho không khí trong và ngoài nhà
lưới lưu thông. Bổ sung CO2: Nồng độ CO2 duy trì ở mức 1000/2000 mg/g nếu
nồng độ CO2 cao quá có hại cho cây và cho cả người chăm sóc.
1.2.3.3. Yêu cầu về ánh sáng, dinh dưỡng
Lily là cây ưa sáng với cường độ ánh sáng yếu. Thời gian chiếu sáng

Ở Hàn Quốc cũng phát triển mạnh và trở thành một trong những nước sản
xuất và xuất khẩu hoa lily hàng đầu ở Đông Á. Diện tích sản xuất hoa lily tăng
từ 32 ha năm 1985 lên 219 ha năm 2007. Tổng giá trị xuất khẩu 26 triệu USD.
Khoảng 15% củ giống sử dụng cho sản xuất hoa cắt và các giống mới được
nhập khẩu từ Hà Lan.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

Theo Đặng Văn Đông (2016), diện tích sản xuất hoa cây cảnh nói chung
trên thế giới tập trung nhiều ở 3 khu vực lớn đó là châu Âu, Nhật Bản và Mỹ với
tổng diện tích 300.000 ha, phân bố trên 27 nước chủ yếu. Châu Âu chiếm 12%,
các nước châu Á và Thái Bình Dương chiếm 70% trong đó, Trung Quốc 40%,
(120.000 ha), Ấn Độ 15% (45.000 ha). Nhật Bản, Thái Lan và Đài Loan là những
nước sản xuất hoa quan trọng ở vùng này với tổng diện tích chiếm 10%, Mỹ
(7%), Mexico (5%), Brazil (2%) và Colombia (2%).
Theo (Đặng Văn Đông, 2016) Hà Lan là nước sản xuất củ giống lily quan
trọng nhất trên thế giới. Diện tích sản xuất củ giống hoa ở Hà Lan hiện đang
chiếm 65% trong tổng số diện tích sản xuất củ giống hoa trên thế giới và hiện
nay Hà Lan vẫn chiếm vị trí hàng đầu trong lĩnh vực này.
Củ lily sản xuất từ Hà Lan được xuất khẩu ra hầu khắp các nước trên thế
giới. Theo hiệp hội sản xuất kinh doanh Hà Lan, số lượng Số lượng củ lily từ Hà
Lan xuất khẩu sang các nước (từ 2014-2018) được trình bày ở bảng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN


Pakistan
Russian
Federation
Taiwan
Turkey
United States
Việt Nam
South Africa
South Korea

2015

2016

2017

2018

0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0

20,583
14,596
74,841
256,551
68,138
45,528
30,640
26,404
9,090
10,726
83,794
119,645
12,731
3,309
1,028
53,634
106

42,002
810
19,361
13,451
54,111
280,959
77,007
41,910
30,484
25,704
10,340
8,572

10,412

9,259

9,073

6,040

0
0
0
0
0
0

46,650
4,939
113,500
98,042
9,554
13,114

41,314
4,195
131,489
113,033
12,880
12,978

50,321

1.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa lily ở Việt Nam
Tình hình sản xuất hoa lily cắt cành và hoa lily chậu ở miền Bắc Việt
Nam mới chỉ đạt 115,9 ha. Trong đó, Hà Nội là tỉnh thành có diện tích trồng
hoa tăng mạnh năm 2003 mới chỉ sản xuất với diện tích là 0,4 ha đến năm 2011
đã tăng lên gấp 25 lần (25 ha) và tăng lên 63 ha vào năm 2013. Bên cạnh đó
tỉnh Sơn La cũng phát triển sản xuất hoa lily khá mạnh chỉ sau thành phố Hà
Nội tổng diện tích toàn tỉnh là 25 ha trong năm 2013. Đứng thứ 3 trong miền
Bắc về diện tích sản xuất hoa đó là tỉnh Bắc Ninh có diện tích khởi đầu chỉ với
0,2 ha và tăng lên 150 ha vào năm 2013 (Đặng Văn Đông 2014).
Bảng 1.2. Cơ cấu số lượng, chủng loại hoa ở Việt Nam từ năm 2000 - 2015
(Đơn vị tính: %)
Chủng loại

Năm 2000

Năm 2005

Năm 2015

1. Lily

2

5

15

2. Hồng

23


11

9

4

7. Đồng tiền

5

7

8

8. Cẩm chướng

3

3

3

9. Lan

2

3

6

85% tổng diện tích trồng hoa lily. Các nghiên cứu về chọn tạo giống và kỹ thuật
canh tác đối với lily phù hợp với điều kiện thời tiết, khí hậu của Việt Nam vẫn
đang trong giai đoạn thử nghiệm và áp dụng ở quy mô nhỏ, nhằm tạo điều kiện
cho người nông dân chủ động về giống phù hợp với điều kiện ngoại cảnh của
Việt Nam.
Tình hình sản xuất hoa ở Sa Pa - Lào Cai. Hoa lily đang là cây có giá trị
kinh tế cao được người dân đưa vào trồng rất nhiều về chủng loại, cây sinh
trưởng rất phù hợp điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu và cho chất lượng hoa tương
đối cao. Trong hai, ba năm trở lại đây có nhiều hộ dân và doanh nghiệp đã mạnh
dạn đầu tư sang trồng hoa lily và bước đầu đánh giá sự phù hợp và cho hiệu
quả rất cao, hơn hẳn các loại hoa khác, nâng diện tích trồng hoa lily tại Sa Pa Lào Cai đạt 115 ha.
Hoa lily ở Sa Pa - Lào Cai sau khi trồng củ cho thu hoạch hoa vụ một
người dân tiếp tục để củ và chăm sóc có thể cho thu hoạch hoa các vụ hai và ba
tiếp theo với sản phẩm thu được chất lượng không kém vụ thu đầu tiên. Để có
được điều này là do Sa Pa - Lào Cai có vụ đông rất lạnh, thậm chí có tuyết rơi
(Mùa đông là kho lạnh khổng lồ) giúp củ giống sau khi thu hoạch vụ đầu có thể
tự xuân hóa ngay tại chỗ.
1.4. Tình hình nghiên cứu hoa lily trên thế giới và ở Việt Nam
1.4.1. Tình hình nghiên cứu hoa lily trên thế giới
Nghiên cứu phát triển các giống hoa lily trên thế giới đã thực hiện trên
100 năm và ngày càng được phát triển. Có 3 nhóm lily quan trọng về mặt
thương mại là Asiatics hybrid, Oriental hybrid, L. Longiflorum. Hầu hết các
giống thương mại hiện nay được lai tạo thành công tại Hà Lan.
Những nghiên cứu về chọn tạo giống hoa lily ở Hà Lan được tập trung
tại Trung tâm nghiên cứu chọn tạo và nhân giống cây trồng (CPRO - DLO)
Wageningen. Mục tiêu chọn tạo giống chính là: chọn giống kháng bệnh, chọn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status